Tổng kết 18 cách giải cho bài toán vô cơ kinh điển

pdf 10 trang Người đăng tuanhung Lượt xem 1056Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Tổng kết 18 cách giải cho bài toán vô cơ kinh điển", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tổng kết 18 cách giải cho bài toán vô cơ kinh điển
Sao băng lạnh giá – Vũ Khắc Ngọc 0985052510 
vukhacngoc@gmail.com  
TỔNG KẾT 18 CÁCH GIẢI CHO BÀI TOÁN VÔ CƠ KINH ĐIỂN 
Giải một bài toán Hóa học bằng nhiều phương pháp khác nhau là một trong những nội dung 
quan trọng trong giảng dạy Hóa học ở trường phổ thông. Phương pháp Giáo dục ở ta hiện nay còn 
nhiều gò bó và hạn chế tầm suy nghĩ, sáng tạo của học sinh. Bản thân các em học sinh khi đối mặt với 
một bài toán cũng thường có tâm lý tự hài lòng sau khi đã giải quyết được nó bằng một cách nào đó, 
mà chưa nghĩ đến chuyện tối ưu hóa bài toán, giải quyết nó bằng cách nhanh nhất. Do đó, giải quyết 
một bài toán Hóa học bằng nhiều cách khác nhau là một cách rất hay để phát triển tư duy và rèn luyện 
kỹ năng học Hóa của mỗi người, giúp ta có khả năng nhìn nhận vấn đề theo nhiều hướng khác nhau, 
phát triển tư duy logic, sử dụng thành thạo và vận dụng tối đa các kiến thức đã học. Đối với giáo viên, 
suy nghĩ về bài toán và giải quyết nó bằng nhiều cách còn là một hướng đi có hiệu quả để tổng quát 
hóa hoặc đặc biệt hóa, liên hệ với những bài toán cùng dạng, điều này góp phần hỗ trợ, phát triển các 
bài tập hay và mới cho học sinh. 
Trên tạp chí Hóa học và Ứng dụng số ra tháng 11 năm 2008, tôi đã giới thiệu một bài tập Hóa 
hữu cơ có thể giải được bằng 14 cách khác nhau. Trong bài viết này, tôi xin tổng kết và hệ thống hóa 
lại 18 cách giải khác nhau cho một bài toán vô cơ cũng rất thú vị khác. 
"Một phoi bào Sắt có khối lượng m để lâu ngoài không khí bị oxi hóa thành hỗn hợp A gồm 
Fe, FeO, Fe3O4, Fe2O3 có khối lượng 12g. Cho A tan hoàn toàn trong HNO3 sinh ra 2,24 lít khí 
NO duy nhất (ở điều kiện tiêu chuẩn). Tìm giá trị của m?” 
Các phương trình phản ứng xảy ra trong bài: 
- Khi cho Fe tác dụng với O2: 
2
2 3 4
2 2 3
2 2
3 2 
4 3 2
Fe O FeO
Fe O Fe O
Fe O Fe O
+ →
+ →
+ →
- Khi cho hỗn hợp A tác dụng với HNO3: 
3 3 3 2
3 3 3 2
3 4 3 3 3 2
2 3 3 3 3 2
 4 ( ) 2
3 10 3 ( ) 5
3 28 9 ( ) 14
3 6 2 ( ) 3
Fe HNO Fe NO NO H O
FeO HNO Fe NO NO H O
Fe O HNO Fe NO NO H O
Fe O HNO Fe NO H O
+ → + +
+ → + +
+ → + +
+ → +
I. Nhóm các phương pháp đại số: 
Đây là nhóm các phương pháp giải toán Hóa học dựa trên việc đặt ẩn và biểu diễn các quan hệ 
Hóa học trong bài toán bằng các biểu thức đại số. 
Đặt x, y, z, t lần lượt là số mol của Fe, FeO, Fe3O4, Fe2O3: 
Phương trình đã cho : 
mhh = 56x + 72y + 232z + 160t = 12 (1) 
Sao băng lạnh giá – Vũ Khắc Ngọc 0985052510 
vukhacngoc@gmail.com  
ne cho = 3x + y + z = 0,3 (2) 
Biểu thức cần tìm: 
( )2t3zyx56 +++=m (3) 
Trong bài tập này, số ẩn cần tìm là 4 trong khi chỉ có 2 phương trình đã biết, do đó, bài toán 
không thể giải bằng phương pháp đại số thông thường (đặt ẩn – giải hệ) để tìm ra giá trị của mỗi ẩn 
mà chỉ có thể bằng cách ghép ẩn số, đi từ phương trình đã cho đến biểu thức cần tìm. Quá trình biến 
đổi đó (đi từ phương trình đã cho đến biểu thức cần tìm), có thể tiến hành theo 3 hướng: biến đổi 
ngẫu hứng, đồng nhất hệ số hoặc ghép ẩn – giải hệ. 
A. Biến đổi ngẫu hứng: 
Có rất nhiều phương pháp biến đổi ngẫu hứng trong trường hợp này, tùy thuộc vào sự thông 
minh, khéo léo và những nhận xét tinh tế của mỗi người. Ở đây, tôi chỉ xin giới thiệu một số cách 
biến đổi đơn giản và logic nhất : 
Cách 1.1: 
Nhận thấy ẩn t chỉ xuất hiện trong phương trình (1) và biểu thức (3), trong đó hệ số của t ở 
phương trình (1) gấp 80 hệ số của t ở biểu thức (3). Ta có cách biến đổi dưới đây: 
Nhân phương trình (2) với 8 rồi cộng với phương trình (1), ta có: 
( ) ( ) ( )2 8 1 80 3 2 14,4x y z t× + = + + + = 
Chia phương trình mới này cho 80 rồi nhân với 56, ta dễ dàng có được kết quả cần tìm: 
( ) 14, 456 3 2 56 10,08
80
m x y z t g= + + + = × = 
Cách 1.2: 
Nhận thấy các hệ số của phương trình (1) đều chia hết cho 8. Ta có cách biến đổi dưới đây: 
Chia phương trình (1) cho 8 rồi cộng với phương trình (2), ta có: 
( ) ( ) ( )12 10 3 2 1,8
8
x y z t+ = + + + = 
Chia phương trình mới này cho 80 rồi nhân với 56, ta dễ dàng có được kết quả cần tìm: 
( ) 1,856 3 2 56 10,08
10
m x y z t g= + + + = × = 
Cách 1.3: 
Nhận thấy nếu biến đổi từ phương trình (1) và (2) về toàn bộ biểu thức (3) thì các hệ số của x, y, 
z, t đều phải chia hết cho 56, ta có thêm cách biến đổi sau: 
Nhân phương trình (1) với 7 (vì các hệ số của phương trình (1) đã chia hết cho 8) và nhân 
phương trình (2) với 56 rồi cộng lại, ta có: 
Sao băng lạnh giá – Vũ Khắc Ngọc 0985052510 
vukhacngoc@gmail.com  
( ) ( ) ( )7 1 56 2 560 3 2 100,8x y z t× + × = + + + = 
Chia phương trình mới này cho 10, ta thu được kết quả 10,08m g= 
B. Đồng nhất hệ số: 
Cách 1.4: 
Gọi A và B là hệ số của các phương trình (1) và (2) sao cho: 
( ) ( ) ( )1 2 3A B× + × = 
( ) ( ) 56 72 232 160 3 56( 3 2 )A x y z t B x y z x y z t→ + + + + + + = + + + 
Tiến hành đồng nhất hệ số của x, y, z, t ở 2 vế của phương trình trên, ta có: 
 : 56 3 56
 : 72 56 0,7
 : 232 168 5,6
 :160 112
x A B
y A B A
z A B B
t A
+ =⎧⎪ + = =⎧⎪
→⎨ ⎨
+ = =⎩⎪⎪ =⎩
Và do đó, ( ) ( )0,7 1 5,6 2 10,08m g= + = 
Cách 1.5: 
Nhận thấy ẩn t chỉ xuất hiện trong phương trình (1) và biểu thức (3), do đó nếu biến đổi từ (1) 
và (2) ra (3) thì hệ số của t chỉ phụ thuộc vào (1). 
→ Hệ số của (1) là 
56 2 0,7
160
A ×= = 
Vậy: ( ) ( ) ( )0,7 1 2 3B+ = 
Đồng nhất các hệ số của x, y, z, t ở 2 vế của phương trình mới này, ta dễ dàng tìm ra 5,6B = 
Do đó, ( ) ( )0,7 1 5,6 2 10,08m g= + = 
C. Ghép ẩn – giải hệ: 
Cách 1.6: 
Trong bài tập này, phương pháp ghép ẩn – giải hệ được thực hiện với 2 biểu thức sau : 
nFe = x + y + 3z + 2t (4) 
nO = y + 4z + 3t (5) 
Với 2 biểu thức đã cho và dữ kiện đề bài, ta có : 
( ) ( )
( ) ( ) 
56 72 232 160 56 3 2 16 4 3 12
3 3 3 2 4 3 0,3
hh
e cho
m x y z t x y z t y z t
n x y z x y z y z t
= + + + = + + + + + + =⎧⎪⎨
= + + = + + − + + =⎪⎩
Sao băng lạnh giá – Vũ Khắc Ngọc 0985052510 
vukhacngoc@gmail.com  
Coi 2 biểu thức (4) và (5) là 2 ẩn của một hệ 2 phương trình, giải hệ ta có : 
3 2 0,18
4 3 0,12
x y z t
y z t
+ + + =⎧⎨
+ + =⎩ 
Từ đó, có kết quả ( )56 3 2 10,08m x y z t g= + + + = 
Các phương pháp đại số có nhược điểm là đã "toán học hóa" bài toán Hóa học khá nhiều, tuy 
nhiên nền tảng của nó vẫn là những hiểu biết Hóa học. Hơn nữa, việc rèn luyện các kỹ năng tính toán 
và biến đổi biểu thức đại số cũng góp một vài trò không nhỏ trong việc phát triển tư duy sáng tao cho 
học sinh. Đặc biệt, đây là phương pháp phù hợp với các em học sinh THCS, vốn chưa có đủ những 
kiến thức sâu sắc về Hóa học và chưa được hướng dẫn nhiều để có thể vận dụng tốt các phương pháp 
khác như Bảo toàn electron hay Quy đổi. 
II. Nhóm các phương pháp bảo toàn: 
Cách 2.1: Phương pháp bảo toàn khối lượng 
Cho hỗn hợp A tác dụng với dung dịch HNO3, theo định luật bảo toàn khối lượng, ta có: 
3 3 3 2( )A HNO Fe NO NO H O
m m m m m+ = + + (6) 
Trong đó, số mol các chất lần lượt là : 
3 3( ) 56Fe NO Fe
mn n= = 
3HNO
n tạo NO = 0,1 và 
3HNO
n tạo Fe(NO3)3 = 3 3 3( )Fe NOn = 
3
56
m 
→ 
3HNO
n phản ứng = 0,1 + 3
56
m → 
2
1
2H O
n =
3HNO
n phản ứng 
Tính khối lượng các chất và thay vào (6), ta được: 
3 1 312 (0,1 ) 63 242 0,1 30 (0,1 ) 18
56 56 2 56
m m m
+ + × = × + × + + × 
Giải ra, ta được 10,08m g= 
Cách 2.2: Phương pháp bảo toàn nguyên tố 
Dựa vào bán phản ứng khử: 3 24 3 2H NO e NO H O
+ −+ + → + 
Ta thấy có thể giải lại bài toán theo phương pháp bảo toàn nguyên tố và khối lượng đối với Oxi 
như sau: 
( ) ( )3 2( ) ( ) O trong A O trong HNO NO O trong NO O trong H Om m m m→+ = + 
( ) 312 3 16 0,1 0,1 16 16 0,1
2
m− + × × = × + × × 
Sao băng lạnh giá – Vũ Khắc Ngọc 0985052510 
vukhacngoc@gmail.com  
Giải phương trình trên, ta dễ dàng có 10,08m g= 
Cách 2.3: Phương pháp bảo toàn điện tích kết hợp với phương pháp trung bình 
Gọi công thức chung của cả hỗn hợp A là x yFe O , phương trình ion của phản ứng là: 
( ) ( )33 2 4 2 2x yFe O y H NO xFe NO y H O+ − ++ + + → + ↑ + + 
Bảo toàn điện tích 2 vế phản ứng, ta có: 4 2 1 3 3 2 3y x x y+ − = → − = (7) 
Và theo phản ứng thì 
120,1 56 16 120
56 16x yFe O NO
n n mol x y
x y
= = = → + =
+
 (8) 
Giải hệ 2 phương trình (7) và (8), ta có: 1,8x = và 1, 2y = . 
Do đó, khối lượng Fe ban đầu là: 56 1,8 0,1 10,08m g= × × = 
Cách 2.4: Phương pháp bảo toàn electron 
Ở bài toán này, chất nhường e là Fe, chất thu e là O2 và N+5 trong HNO3. 
3
2
2
5 2
3
4 2
3
Fe e Fe
O e O
N e N
+
−
+ +
− →
+ →
+ →
Ta có phương trình: 
12 2, 243 4 3 10,08
56 32 22, 4
m m m g−× = × + × → = 
Bảo toàn vật chất là một trong những nguyên lý cơ bản của khoa học tự nhiên, rất nhiều định 
luật bảo toàn có mặt trong cả Vật lý, Sinh học, Hóa học và có ý nghĩa triệt học. Do đó, việc tích cực 
sử dụng các phương pháp bảo toàn sẽ giúp cho học sinh hình thành được một nguyên lý tư duy quan 
trọng trong học tập và công việc sau này. 
Trong số các cách làm ở trên thì bảo toàn khối lượng là một phương pháp phù hợp với cả học 
sinh THCS, nếu được hướng dẫn tốt thì các em hoàn toàn toàn có thể áp dụng được. 
III. Nhóm các phương pháp trung bình: 
Cách 3.1: Hóa trị trung bình kết hợp với bảo toàn electron 
Gọi hóa trị trung bình của Fe trong cả hỗn hợp A là n , khi đó, công thức của A là 2 nFe O 
Áp dụng định luật bảo toàn electron cho phản ứng của A với HNO3, ta có : 
( )3
5 2
 3
 3 
nFe Fe n e
N e N
+ +
+ +
→ + −
+ →
→ Ta có phương trình: ( )12 2 43 0,1 3 356 2 16 n nn× × − = × → =× + 
Sao băng lạnh giá – Vũ Khắc Ngọc 0985052510 
vukhacngoc@gmail.com  
→ A có CTPT trung bình là 2 4
3
Fe O → 
12 2 0,18 10,08 456 2 16
3
Fen mol m g= × = → =
× + ×
Cách 3.2: Công thức phân tử trung bình kết hợp với bảo toàn electron 
Gọi công thức phân tử trung bình cả hỗn hợp A là x yFe O 
Áp dụng định luật bảo toàn electron cho phản ứng của A với HNO3, ta có: 
( )2 3
5 2
 2 3
 3 
y
xxFe xFe y x e
N e N
+ +
+ +
→ + −
+ →
→ Ta có phương trình: ( )12 32 3 0,1 3 256 16 xy xx y y× − = × → =× + 
→ Công thức trung bình là Fe3O2 
3 2
12200 3 0,18 0,18.56 10,08
200Fe O Fe Fe
M n mol m g= → = × = → = = 
* Thực ra, các công thức Fe3O2 hay 2 4
3
Fe O đều là những công thức giả định, mang tính chất quy đổi. Trong 
cách làm 3.1, ta hoàn toàn có thể chọn CTPT trung bình của A dạng 3 nFe O , 4 nFe O ,  hoặc 2nFe O , 3nFe O , 
 mà không ảnh hưởng đến kết quả của bài toán. Ở đây, tôi chọn giá trị 2 nFe O để dễ lý giải ý nghĩa của n là 
hóa trị trung bình mà thôi. 
IV. Nhóm các phương pháp quy đổi: 
Cách 4.1: Quy đổi CTPT 
Có rất nhiều cách quy đổi CTPT các oxit của Fe, vì thực ra, kết quả quy đổi nào cũng chỉ là một 
giả định và không ảnh hưởng đến kết quả bài toán. 
Do khi hỗn hợp A phản ứng với HNO3 thì chỉ có Fe cho nhiều electron nhất và Fe2O3 không cho 
electron, nên cách đơn giản nhất là quy đổi hỗn hợp A thành Fe và Fe2O3 (do 2 33 .FeO Fe Fe O→ ). 
Áp dụng định luật bảo toàn electron cho phản ứng của A với HNO3, ta có: 
0 3
5 2
 3
 3 
Fe Fe e
N e N
+
+ +
→ +
+ →
Do đó, 0,1 Fe NOn n mol= = và 2 3
12 56 0,1 0,04 
160Fe O
n mol− ×= = 
Từ đó, dễ dàng có kết quả ( )56 0,1 2 0,04 10,08m g= × + × = 
* Chú ý là với cách quy đổi này, ta còn có một cách làm nữa: 
Sao băng lạnh giá – Vũ Khắc Ngọc 0985052510 
vukhacngoc@gmail.com  
Với 0,1 Fe NOn n mol= = , ta suy ra phần khối lượng còn lại là của Fe2O3, trong đó: 
3 12 5,6 16 3 3 10,08 
2 5,6 56 2 7
O O
Fe Fe
n m m g
n m m
− ×
= → = = = → =
− ×
Thực tế, đây là một cách làm ít giá trị và rườm rà so với cách làm trình bày ở trên, tuy nhiên, rất nhiều người 
lại cho rằng nó là kết quả của đường chéo dưới đây : 
m
 5,6
12
0,7
0,3 
Ở đây, giá trị 5,6 không phải là một giá trị trung bình nên đường chéo ở trên là áp đặt và không thuộc về 
phương pháp đường chéo. 
Cách 4.2: Phương pháp quy đổi nguyên tử 
Hỗn hợp A gồm Fe và các oxit của nó có thể quy đổi thành một hỗn hợp chỉ gồm nguyên tử Fe 
và O có số mol tương ứng là x và y. 
Áp dụng định luật bảo toàn electron cho phản ứng của A với HNO3, ta có: 
0 3
0 2
5 2
 3
 2 O
 3 
Fe Fe e
O e
N e N
+
−
+ +
→ +
+ →
+ →
Do đó, ta có hệ phương trình : 
56 16 12 0,12
 0,18 56 10,08 
3 2 0,3 0,18
x y x
mFe g
x y y
+ = =⎧ ⎧
→ → = × =⎨ ⎨
= + =⎩ ⎩ 
*Ở đây, tôi dùng thuật ngữ ”quy đổi nguyên tử” vì có lẽ nó chính xác hơn là ”quy đổi nguyên tố” như một số 
người vẫn dùng. 
Cách 4.3: Quy đổi tác nhân oxi hóa 
Quá trình oxi hóa Fe từ 0 3 Fe Fe+→ có thể được sơ đồ hóa lại như sau : 
Fe0
A
Fe3+
+O2
+O2 +HNO3
Vì kết quả oxi hóa Fe theo 2 con đường đều như nhau, do đó, ta có thể quy đổi 2 bước oxi hóa 
trong bài toán thành một quá trình oxi hóa duy nhất bằng O2. 
0,3 mol electron mà N+5 nhận trở thành do O2 nhận, và do đó sản phẩm phản ứng cuối cùng là 
Fe2O3 có khối lượng: 
2 3
0,3 14, 412 16 14, 4 2 56 10,08 
2 160Fe O
m g m g= + × = → = × × = 
Sao băng lạnh giá – Vũ Khắc Ngọc 0985052510 
vukhacngoc@gmail.com  
Phương pháp quy đổi là phương pháp rất hay và phù hợp để giải quyết nhanh những bài toán 
loại này, tuy nhiên, đây cũng là một phương pháp còn khá mới mẻ thậm chí đối với một số giáo viên, 
do đó việc áp dụng cho đa số học sinh vẫn còn nhiều khó khăn. Khi vận dụng phương pháp này cần 
lưu ý là việc vận dụng có thể rất linh hoạt nhưng nguyên tắc chung phải được đảm bảo, đó là sự bảo 
toàn nguyên tố, bảo toàn electron, . của hỗn hợp mới so với hỗn hợp được quy đổi. 
* Chú ý là phương pháp quy đổi là một giả định hình thức được áp đặt, do đó, ta hoàn toàn có thể thay đổi 
các phương án quy đổi mà không ảnh hưởng đến kết quả bài toán. Đối với cách làm 4.1, ta có thể quy đổi hỗn hợp 
A là hỗn hợp của 3 4 2 3( , ), ( , ), ( , ),...Fe Fe O Fe FeO FeO Fe O hay như với cách làm 4.2, ta cũng có thể quy đổi 
hỗn hợp A là hỗn hợp của ( )2 3 4, , ( , ), ( , )Fe O O FeO O Fe O cũng được (lẽ tất nhiên là không thể quy đổi thành 
( )2 3,O Fe O vì khi đó sẽ không còn chất cho electron). Mặc dù trong một vài trường hợp kết quả của 1 trong 2 giá 
trị có thể âm, nhưng điều đó là sự bù trừ cần thiết và kết quả cuối cùng của bài toán vẫn được đảm bảo. 
V. Dùng công thức tính nhanh: 
Cách 5.1: 
Tổng kết một số cách làm ở trên có thể giúp ta thu được kết quả là một công thức tính nhanh rất 
thú vị: 
( )7 56 7 12 56 0,1 10,08 
10 10
hh e
Fe
m n
m g
+ × + ×
= = = 
Công thức tính trên hoàn toàn phù hợp với các kết quả thu được từ cách 1.1, 1.2,1.3, 1.4, 1.5, 
2.4,  
Trong quá trình học, việc học thuộc máy móc các công thức tính mà không hiểu rõ phương pháp 
dẫn đến công thức đó là điều rất không nên, tuy nhiên, nếu đã được hướng dẫn cụ thể, tỷ mỉ thì việc 
nhớ một công thức tính quan trọng, áp dụng được cho nhiều bài tập, nhiều đề thi, cũng là một lựa 
chọn “khôn ngoan” của thí sinh. 
VI. Một số cách làm khác: 
Cách 6.1: Phương pháp số học 
Giả sử lượng Fe phản ứng với O2 chỉ tạo ra Fe2O3 
Từ số mol O2 phản ứng ta tính được số mol Fe: 
2 2 34 3 2Fe O Fe O+ → 
4 12
3 32Fe
mn −= ×
Số mol Fe còn lại tác dụng với HNO3 thì nFe = nNO. 
Ta có phương trình: 
4 12 0,1 10,08 
56 3 32
m m m g−= × + → = 
Cách 6.2: Phương pháp số học kết hợp với bảo toàn e 
Sao băng lạnh giá – Vũ Khắc Ngọc 0985052510 
vukhacngoc@gmail.com  
Giả sử tất cả lượng Fe tác dụng hết chỉ tạo ra Fe2O3 
Khối lượng hỗn hợp A đạt mức tối đa phải là: 
10160
56 2 7
m m
× =
×
Số mol O2 còn thiếu là: 2
10 112
7 32O
mn ⎛ ⎞= − ×⎜ ⎟⎝ ⎠ 
Vì số mol e do lượng O2 còn thiếu phải bằng số mol e do N5+ trong HNO3 thu để giảm xuống 
N+2 trong NO nên ta có phương trình: 
10 112 4 0,1 3
7 32
m⎛ ⎞
− × × = ×⎜ ⎟⎝ ⎠ 
Giải ra, ta được: m = 10,08g 
* Cách này khá giống với cách quy đổi tác nhân oxi hóa 4.3 
Tổng kết chung: 
Giải một bài toán bằng một vài cách là điều hết sức bình thường trong Hóa học, nhưng với 18 
cách thì quả là đặc biệt, có lẽ vì thế mà bài toán này đã từng nhiều lần được lựa chọn vào các đề thi 
Đại học trong khoảng 20 năm trở lại đây. Mặc dù vậy, 18 cách giải được giới thiệu ở đây chỉ là những 
cách làm tiêu biểu nhất được lựa chọn, phân loại và sắp xếp cho hợp lý, logic và dễ hiểu. Nếu cố ý 
triển khai thì số cách làm hoàn toàn có thể còn nhiều hơn thế (như đã chú thích ở phần các phương 
pháp trung bình và quy đổi). 
Trong số các cách làm ở trên, ta thấy có sự phù hợp khá rõ giữa nhiều cách khác nhau và có thể 
lựa chọn ra một số phương pháp giải nhanh nhất là: sử dụng công thức tính nhanh, các phương pháp 
quy đổi, phương pháp bảo toàn electron, . Việc lựa chọn sử dụng phương pháp nào là hoàn toàn 
phụ thuộc vào năng lực tư duy của từng người, cũng như phù hợp với trình độ hiểu biết và lứa tuổi 
của học sinh. 
Hy vọng bài viết này đã phần nào cung cấp được một cái nhìn tương đối đầy đủ, toàn diện và 
hợp lý cho dạng toán này. 
Chúc các bạn và các em dạy tốt và học tốt! 
Một số bài tập tương tự: 
1, Cho m(g) hỗn hợp gồm A gồm 1,08 Al và hỗn hợp FeO, Fe2O3, Fe3O4, Fe. Tiến hành nhiệt 
nhôm được hỗn hợp B. Nghiền nhỏ sau đó chia B làm 3 phần bằng nhau 
− Phần 1 cho vào HNO3 đặc nóng, dư được dung dịch C và 0,448lít khí NO (đktc) 
− Phần 2 cho tác dụng với lượng dư NaOH thu được 0,224 lít H2 (đktc) 
− Phần 3 cho khí CO vào thu được 1,472g chất rắn D . 
Tính m.? 
2, Hòa tan hoàn toàn một oxit FexOy bằng dung dịch H2SO4 đặc, nóng thu được 2,24 lít SO2 
(đktc), phần dung dịch cô cạn được 120 gam muối khan. Xác định công thức của oxit. 
Sao băng lạnh giá – Vũ Khắc Ngọc 0985052510 
vukhacngoc@gmail.com  
3, Nung x mol Fe trong không khí một thời gian thu được 16,08 gam hỗn hợp H gồm 4 chất rắn, 
đó là Fe và 3 oxit của nó. Hòa tan hết lượng hỗn hợp H trên bằng dung dịch HNO3 loãng, thu được 
672 ml khí NO duy nhất (đktc). Trị số của x là? 
4, 44,08 gam một oxit sắt FexOy được hòa tan hết bằng dung dịch HNO3 loãng, thu được dung 
dịch A. Cho dung dịch NaOH dư vào dung dịch A, thu được kết tủa. Đem nung lượng kết tủa này ở 
nhiệt độ cao cho đến khối lượng không đổi, thu được một oxit kim loại. Dùng H2 để khử hết lượng 
oxit này thì thu được 31,92 gam chất rắn là một kim loại. Tìm công thức oxit? 
5, Để m gam bột kim loại sắt ngoài không khí một thời gian, thu được 2,792 gam hỗn hợp A 
gồm sắt kim loại và ba oxit của nó. Hòa tan tan hết hỗn hợp A bằng dung dịch HNO3 loãng, thu được 
một muối sắt (III) duy nhât và có tạo 380,8 ml khí NO duy nhất thoát ra (đktc). Trị số của m là? 
6, Hỗn hợp A gồm Fe và ba oxit của nó. Hòa tan hêt m gam hỗn hợp A bang dung dịch HNO3 
loãng, có 672 ml NO thoát ra (đktc) và dung dịch D. Đem cô cạn dung dịch D, thu được 50,82 gam 
một muối khan. Trị số của m là? 
7, Một lượng bột kim loại sắt không bảo quản tốt đã bị oxi hóa tạo các oxit. Hỗn hợp A gồm bột 
sắt đã bị oxi hóa gồm Fe, FeO, Fe3O4 và Fe2O3. Để tái tạo sắt, người ta dùng hidro để khử ở nhiệt độ 
cao. Để khử hêt 15,84 gam hỗn hợp A nhằm tạo kim loại sắt thì cần dùng 0,22 mol H2. Nếu cho 15,84 
gam hỗn hợp A hòa tan hết trong dung dịch H2SO4 đậm đặc, nóng, thì sẽ thu được bao nhiêu thể tích 
khí SO2 ở điều kiện tiêu chuẩn ? 
8, Hoà tan m(g) hỗn hợp gồm Fe và các oxit của Fe trong HNO3 dư thu được 4,48l NO2 và 
145,2 g muối khan . Tính m? 
9, Ðể m gam phoi bào sắt (A) ngoài không khí, sau một thời gian biến thành hỗn hợp rắn 
(B) có khối lượng 13,6 gam. Cho B tác dụng hoàn toàn với dung dịch axit sunphuric đặc nóng thấy 
giải phóng ra 3,36 lít khí duy nhất SO2 (dktc). Tính khối lượng m của A? 
10, Cho 20 gam hỗn hợp Fe, FeO, Fe2O3, Fe3O4 hòa tan vừa hết trong 700 ml HCl 1M, thu được 
3,36 lít H2 (đktc) và dung dịch D. Cho D tác dụng với NaOH dư, lọc kết tủa tạo thành và nung trong 
không khí đến khối lượng không đổi thu được m gam chất rắn. Giá trị của m là? 
Các bài giảng của Sao băng lạnh giá – Vũ Khắc Ngọc có thể được sử dụng, sao chép, in ấn, 
phục vụ cho mục đích học tập và giảng dạy, nhưng cần phải được chú thích rõ ràng về tác giả. 
Tôn trọng sự sáng tạo của người khác cũng là một cách để phát triển, nâng cao khả năng 
sáng tạo của bản thân mình ^^ 
Liên hệ tác giả: 
Vũ Khắc Ngọc - Điện thoại: 098.50.52.510 
Địa chỉ: P308, tổ 33, TT242B Minh Khai, Hai Bà Trưng, Hà Nội 
Hoặc: Phòng Hóa sinh Protein – Viện Công nghệ Sinh học 
Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam 
(Phòng 309, nhà A10, 18 Hoàng Quốc Việt, Hà Nội) 

Tài liệu đính kèm:

  • pdfBai_toan_VO_CO_KINH_DIEN_voi_18_cach_giai.pdf