Giáo án môn Ngữ văn Lớp 12 - Tuần 23, Tiết: 87, 88, 89, 90: Ôn tập chuẩn bị kiểm tra giữa kì II

doc 15 trang Người đăng khanhhuyenbt22 Ngày đăng 20/06/2022 Lượt xem 442Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn Lớp 12 - Tuần 23, Tiết: 87, 88, 89, 90: Ôn tập chuẩn bị kiểm tra giữa kì II", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giáo án môn Ngữ văn Lớp 12 - Tuần 23, Tiết: 87, 88, 89, 90: Ôn tập chuẩn bị kiểm tra giữa kì II
Tuần:23_ Tiết: 87, 88, 89, 90 Ngày soạn: 18/02/2022
KẾ HOẠCH BÀI DẠY:
ÔN TẬP CHUẨN BỊ KIỂM TRA GIỮA KÌ II
Môn học: Ngữ văn; lớp:12
 Thời gian thực hiện: 04 tiết
I.MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
 ĐỌC HIỂU
Nhận biết:
- Xác định được chi tiết, sự việc tiêu biểu.
- Nhận diện phương thức biểu đạt, ngôi kể, hệ thống nhân vật, biện pháp nghệ thuật,...của văn bản/đoạn trích.
Thông hiểu:
 Hiểu những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của văn bản/đoạn trích: chủ đề tư tưởng, ý nghĩa của các chi tiết, sự việc tiêu biểu, ý nghĩa của hình tượng nhân vật, nghệ thuật trần thuật, bút pháp nghệ thuật,...
Vận dụng:
 Bày tỏ quan điểm của bản thân về vấn đề đặt ra trong văn bản/đoạn trích.
VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI (khoảng 150 chữ)
Nghị luận về tư tưởng, đạo lí/ Nghị luận về một hiện tượng đời sống
Nhận biết:
- Xác định được tư tưởng đạo lí cần bàn luận./ - Nhận diện hiện tượng đời sống cần nghị luận.
- Xác định được cách thức trình bày đoạn văn.
Thông hiểu:
- Diễn giải về nội dung, ý nghĩa của tư tưởng đạo lí./ - Hiểu được thực trạng/nguyên nhân/ các mặt lợi - hại, đúng - sai của hiện tượng đời sống.
Vận dụng:
- Vận dụng các kĩ năng dùng từ, viết câu, các phép liên kết, các phương thức biểu đạt, các thao tác lập luận phù hợp để triển khai lập luận, bày tỏ quan điểm của bản thân về tư tưởng đạo lí/ hiện tượng đời sống.
Vận dụng cao:
- Huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận về tư tưởng đạo lí/ hiện tượng đời sống.
- Có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh; đoạn văn giàu sức thuyết phục.
VIẾT BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VĂN HỌC
Nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi:
- Vợ chồng A Phủ (trích) của Tô Hoài
- Vợ nhặt của Kim Lân
Nhận biết:
- Xác định kiểu bài nghị luận, vấn đề cần nghị luận.
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
- Nhớ được cốt truyện, nhân vật; xác định được chi tiết, sự việc tiêu biểu,...
Thông hiểu:
- Diễn giải về giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật của truyện hiện đại: vấn đề số phận con người, cảm hứng anh hùng ca và cảm hứng thế sự, tình yêu quê hương đất nước; nghệ thuật xây dựng nhân vật, nghệ thuật xây dựng tình huống truyện, bút pháp trần thuật mới mẻ.
- Lí giải một số đặc điểm cơ bản của truyện hiện đại Việt Nam được thể hiện trong văn bản/đoạn trích.
Vận dụng:
- Vận dụng các kĩ năng dùng từ, viết câu, các phép liên kết, các phương thức biểu đạt, các thao tác lập luận để phân tích, cảm nhận về nội dung, nghệ thuật của truyện hiện đại Việt Nam.
- Nhận xét về nội dung và nghệ thuật của văn bản/đoạn trích; vị trí và đóng góp của tác giả.
Vận dụng cao:
- So sánh với các tác phẩm khác, liên hệ với thực tiễn; vận dụng kiến thức lí luận văn học để đánh giá, làm nổi bật vấn đề nghị luận.
- Có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh; bài văn giàu sức thuyết phục.
2. Về năng lực
Năng lực đặc thù: Đọc, Nói, Nghe 
-Tổng kết, ôn tập một cách có hệ thống những kiến thức cơ bản về đọc hiểu, đoạn văn NLXH và văn học Việt Nam (Văn xuôi kháng chiến chống Pháp) ; vận dụng một cách linh hoạt và sáng tạo những kiến thức đó.
- Biết lựa chọn ngôn ngữ trong sáng, diễn đạt mạch lạc vấn đề trình bày; nắm bắt được những nội dung thuyết trình, nhận xét phần trình bày của bạn; biết cách đặt các câu hỏi phản biện 
- Trình bày được cảm xúc và sự đánh giá của cá nhân về tác phẩm.
-Biết trình bày báo cáo kết quả của bài soạn, bài tập, sử dụng các phương tiện hỗ trợ phù hợp.
Năng lực chung: Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; Giao tiếp và hợp tác
-Biết xác định vấn đề, làm rõ thông tin, phân tích tình huống, đề xuất giải pháp, cách thức và tiến trình giải quyết vấn đề phù hợp; biết phát hiện tình huống có vấn đề, không chấp nhận thông tin một chiều, hình thành ý tưởng mới.
- Nắm được công việc cần thực hiện để hoàn thành các nhiệm vụ của nhóm.
3.Về phẩm chất: Trách nhiệm
Có ý thức chăm chỉ ôn tập 
II.THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
Các phiếu học tập, phần trả lời; rubric đánh giá học sinh
Giấy A0 phục vụ cho kĩ thuật sơ đồ tư duy 
Bài trình chiếu Power Point
Bảng, phấn, bút lông
III.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A.TIẾN TRÌNH
Hoạt động học
Mục tiêu
Nội dung dạy học trọng tâm
PP, KTDH
Phương án kiểm tra đánh giá
 Hoạt động Mở đầu (10 phút)
Xem Mục I
Huy động vốn kiến thức về các tác phẩm đã học; chuẩn bị tâm thế tiếp nhận kiến thức mới
Đàm thoại gợi mở
GV đánh giá trực tiếp phần phát biểu của HS.
Hoạt động Ôn tập
(100 phút)
Xem Mục I
I. Ôn tập phần Đọc hiểu
II.Ôn tập phần Làm văn: đoạn văn NLXH
III. Ôn tập phần Làm văn: nghị luận Văn học
Dạy học dự án Đàm thoại gợi mở 
Kĩ thuật sơ đồ tư duy 
Kĩ thuật làm việc nhóm
GV sử dụng rubric đánh giá phiếu học tập , sản phẩm học tập của HS.
Hoạt động
Luyện tập 
(60 phút)
Xem Mục I
Thực hành bài tập luyện tập kiến thức và kĩ năng. 
Dạy học giải quyết vấn đề
GV đánh giá phiếu học tập của HS dựa trên Đáp án và HDC
Hoạt động Vận dụng 
(10 phút)
 Xem Mục I
Liên hệ với thực tế đời sống để làm rõ thêm thông điệp tác giả gửi gắm trong tác phẩm.
Dạy	học giải quyết vấn đề
GV đánh giá trực tiếp phần phát biểu của HS.
B.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động 1. MỞ ĐẦU (10p)
1.Mục tiêu: Xem Mục I
2. Nội dung: Nhận biết được về các tác phẩm trong chương trình Ngữ văn 12, từ đó tạo tâm thế, hứng thú cho giờ ôn tập
3. Sản phẩm: câu trả lời miệng.
4. Tổ chức hoạt động
Chuyển giao nhiệm vụ học tập: 
Trò chơi ô chữ:
 - GV giao nhiệm vụ từ tiết học trước:
+ GV cùng với khoảng 3 HS sẽ lên ý tưởng về trò chơi ô chữ: Các ô chữ hàng ngang liên quan đến các nội dung kiến thức văn học lớp 12.
+ Đến tiết học, nhóm trưởng nhóm HS sẽ lên dẫn chương trình để các thành viên trong lớp giải mã các ô chữ.
Thực hiện nhiệm vụ học tập:
HS nghe câu hỏi và chuẩn bị câu trả lời các câu hỏi của GV 
GV quan sát, theo dõi HS trả lời các câu hỏi, GV chú ý bao quát HS trong toàn lớp
Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập:
GV gọi từ 2 – 3 HS trả lời câu hỏi
GV chốt lại ô chữ đúng
Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV đánh giá kết quả làm việc của HS. 
GV dẫn dắt vào bài mới: 
Hoạt động 2. ÔN TẬP (100 p)
2.1: Ôn tập Đọc hiểu
1. Mục tiêu: Xem Mục I 
2. Nội dung: 
Đọc hiểu: Truyện hiện đại Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX (Ngữ liệu ngoài sách giáo khoa)
3. Sản phẩm: Phiếu làm bài của HS
4. Tổ chức thực hiện: 
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập 
GV gửi qua Zalo lớp 02 đề Đọc hiểu, yêu cầu Hs vận dụng kiến thức Đọc hiểu để giải quyết vấn đề.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập:
HS nghe câu hỏi và chuẩn bị câu trả lời các câu hỏi của GV 
GV quan sát, theo dõi HS trả lời các câu hỏi, GV chú ý bao quát HS trong toàn lớp
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập:
GV gọi từ 2 – 3 HS trả lời câu hỏi
GV bổ sung, hướng dẫn HS trả lời 
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV hướng dẫn, yêu cầu HS tự nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của HS
2.2: Ôn tập đoạn văn NLXH
1. Mục tiêu: Xem Mục I
2. Nội dung: HS nắm vững phương pháp viết đoạn văn NLXH
3. Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức.
Cách viết đoạn văn nghị luận xã hội (khoảng 150 chữ)
Đối với đoạn văn Tổng-Phân-Hợp
1. Xây dựng câu mở đầu của đoạn văn
Câu mở đoạn: Chỉ được dùng 01 câu (Câu tổng – chứa đựng thông tin của đề kiểm tra yêu cầu. Câu này mang tính khái quát cao).
2. Xây dựng phần thân của đoạn văn
a. Phải giải thích các cụm từ khóa, giải thích cả câu (cần ngắn gọn, đơn giản)
b. Bàn luận:
- Đặt ra các câu hỏi – vì sao – tại sao – sau đó bình luận, chứng minh từng ý lớn, ý nhỏ.
- Đưa ra dẫn chứng phù hợp, ngắn gọn, chính xác (tuyệt đối không kể chuyện dông dài, tán gẫu, sáo rỗng)
- Đưa ra phản đề – mở rộng vấn đề – đồng tình, không đồng tình.
3. Câu kết đoạn
Rút ra bài học nhận thức và hành động
4. Tổ chức thực hiện: 
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập 
GV chia lớp thành 4 nhóm HS theo 4 tổ giao cùng nhiệm vụ cho các nhóm HS thảo luận
GV đặt ra các câu hỏi cho HS: Trình bày cách viết đoạn văn NLXH (khoảng 150 chữ), dạng Tổng-Phân-Hợp.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
Các nhóm HS trao đổi thảo luận và báo cáo sản phẩm
GV quan sát, nhắc nhở HS về cách thức báo cáo sản phẩm 
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV gọi đại diện nhóm HS báo cáo sản phẩm, các nhóm còn lại nhận xét, bổ sung
GV bổ sung, hướng dẫn HS chốt lại các ý
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập 
GV hướng dẫn, yêu cầu HS tự nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của HS.
2.3: Ôn tập NLVH
1. Mục tiêu: Xem Mục I 
2. Nội dung: HS sử dụng phiếu học tập, điền đầy đủ thông tin vào phiếu.
3. Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức.
4. Tổ chức thực hiện: 
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập 
GV chia lớp thành nhóm (4 HS) và thảo luận, điền thông tin vào phiếu học tập :
Những phát hiện khác nhau về số phận và cảnh ngộ của người dân lao động trong các tác phẩm Vợ nhặt (Kim Lân) và Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài). Phân tích nét đặc sắc trong tư tưởng nhân đạo của mỗi tác phẩm.
Vợ nhặt
Vợ chồng A Phủ
Số phận và cảnh ngộ của con người
Tư tưởng nhân đạo của tác phẩm
(GV hướng dẫn HS so sánh trên một số phương diện. )
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
 Các nhóm HS trả lời câu hỏi trên phiếu học tập của GV
 GV quan sát, theo dõi HS trả lời trên phiếu học tập, GV chú ý bao quát HS trong toàn lớp
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV sử dụng kĩ thuật phòng tranh, yêu cầu Hs đọc phiếu bài tập của nhóm bạn nêu nhận xét.
GV gọi đại diện 2 nhóm HS báo cáo sản phẩm, 2 nhóm còn lại nhận xét, bổ sung
GV bổ sung, hướng dẫn HS chốt lại các ý như sau:
Vợ nhặt
Vợ chồng A Phủ
Số phận và cảnh ngộ của con người
Tình cảnh thê thảm của người dân lao động trong nạn đói năm 1945.
Số phận bi thảm của người dân miền núi Tây Bắc dưới ách áp bức, bóc lột của bọn phong kiến trước cách mạng.
Tư tưởng nhân đạo của tác phẩm
Ngợi ca tình người cao đẹp, khát vọng sống và hi vọng vào một tương lai tươi sáng.
Ngợi ca sức sống tiềm tàng của con người và con đường họ tự giải phóng, đi theo cách mạng.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập 
GV hướng dẫn, yêu cầu các nhóm HS nhận xét, đánh giá chéo kết quả làm việc trên các phiếu học tập.
Hoạt động 3. LUYỆN TẬP (60 p)
1. Mục tiêu: Xem Mục I
2. Nội dung: Củng cố kiến thức vừa ôn tập
3.Sản phẩm: Phiếu học tập.
4.Tổ chức hoạt động học
Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
GV phát phiếu bài tập:
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Tôi vội vàng nhét vào trong chiếc túi cấp dưỡng nhọ nhem của chị một chiếc phong bì niêm rất cẩn thận. Suốt buổi trưa, tôi đã mượn giấy bút biên cho Nguyệt lá thư đầu tiên. Ra đến rừng săng lẻ, tôi chưa về chỗ giấu xe vội, mà men bờ sông ra ngoài cầu. Con sông miền Tây in đầy bóng núi xanh thẳm, hai bên bờ cỏ lau chen với hố bom. Chiếc cầu bị cắt làm đôi như một nhát rìu phang rất ngọt. Ba nhịp phía bên này đổ sập xuống, những phiến đá xanh lớn rơi ngổn ngang dưới lòng sông, chỉ còn hai hàng trụ đứng trơ vơ giữa trời. Tôi đứng bên bờ sông giữa cảnh một chiếc cầu đổ và lại tự hỏi: Qua bấy nhiêu năm tháng sống giữa cảnh bom đạn và tàn phá những cái quý giá đó chính bàn tay mình xây dựng nên, vậy mà Nguyệt vẫn không quên tôi sao? Trong tâm hồn người con gái nhỏ bé, tình yêu và niềm tin mãnh liệt vào cuộc sống, cái sợi chỉ xanh óng ánh ấy, bao nhiêu bom đạn dội xuống cũng không hề đứt, không thể nào tàn phá nổi ư?
(Trích Mảnh trăng cuối rừng, Tuyển tập Nguyễn Minh Châu, 
NXB Văn học, 2018, tr. 46) 
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Xác định ngôi kể trong đoạn trích.
Câu 2. Chỉ ra hình ảnh thiên nhiên được tác giả miêu tả trong đoạn trích.
Câu 3. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ ẩn dụ trong câu văn: “Trong tâm hồn người con gái nhỏ bé, tình yêu và niềm tin mãnh liệt vào cuộc sống, cái sợi chỉ xanh óng ánh ấy, bao nhiêu bom đạn dội xuống cũng không hề đứt, không thể nào tàn phá nổi ư?”.
Câu 4. Anh/Chị hãy nhận xét quan niệm về con người của tác giả trong đoạn trích.
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Trong thời gian dịch bệnh Covid-19 bùng phát, tại nhiều địa phương đã xuất hiện cây ATM gạo để chia sẻ với những người có hoàn cảnh khó khăn.
Anh/Chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về ý nghĩa của hiện tượng trên. 
Câu 2 (5,0 điểm)
Phân tích tâm trạng và hành động của nhân vật Mị được nhà văn Tô Hoài thể hiện trong đoạn trích sau:
Ngày Tết, Mị cũng uống rượu. Mị lén lấy hũ rượu, cứ uống ực từng bát. Rồi say, Mị lịm mặt ngồi đấy nhìn mọi người nhảy đồng, người hát, nhưng lòng Mị thì đang sống về ngày trước. Tai Mị văng vẳng tiếng sáo gọi bạn đầu làng. Ngày trước, Mị thổi sáo giỏi. Mùa xuân này, Mị uống rượu bên bếp và thổi sáo. Mị uốn chiếc lá trên môi, thổi lá cũng hay như thổi sáo. Có biết bao người mê, ngày đêm đã thổi sáo đi theo Mị.
Rượu đã tan lúc nào. Người về, người đi chơi đã vãn cả. Mị không biết, Mị vẫn ngồi trơ một mình giữa nhà. Mãi sau Mị mới đứng dậy, nhưng Mị không bước ra đường chơi, mà từ từ bước vào buồng. Chẳng năm nào A Sử cho Mị đi chơi Tết. Mị cũng chẳng buồn đi. Bấy giờ Mị ngồi xuống giường, trông ra cái cửa sổ lỗ vuông mờ mờ trăng trắng. Đã từ nãy, Mị thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui sướng như những đêm Tết ngày trước. Mị trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi. Bao nhiêu người có chồng cũng đi chơi ngày Tết. Huống chi A Sử với Mị, không có lòng với nhau mà vẫn phải ở với nhau! Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay, chứ không buồn nhớ lại nữa. Nhớ lại, chỉ thấy nước mắt ứa ra. Mà tiếng sáo gọi bạn yêu vẫn lửng lơ bay ngoài đường. 
 (Trích Vợ chồng A Phủ, Ngữ văn 12, Tập hai, 
NXB Giáo dục Việt Nam 2020, tr. 7 - 8)
Thực hiện nhiệm vụ học tập: 
HS làm bài tập trong phiếu bài tập
Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập:
GV gọi HS trả lời các câu hỏi.
GV nhận xét, hướng dẫn HS trả lời: 
Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV tổng kết và đánh giá kết quả làm việc của HS dựa vào Đáp án và HD chấm.
Phần
Câu
Nội dung
Điểm
I
ĐỌC HIỂU
3,0
1
Ngôi kể: ngôi thứ nhất.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời như đáp án: 0,75 điểm.
- Học sinh trả lời ngôi kể là “tôi”: 0,75 điểm.
0,75
2
Hình ảnh thiên nhiên được tác giả miêu tả trong đoạn trích: Con sông miền Tây in đầy bóng núi xanh thẳm, hai bên bờ cỏ lau. 
Hướng dẫn chấm:
- Trả lời như đáp án: 0,75 điểm.
- Nếu học sinh trích dẫn nguyên câu văn “Con sông miền Tây in đầy bóng núi xanh thẳm, hai bên bờ cỏ lau chen với hố bom” vẫn cho: 0,75 điểm. 
0,75
3
Tác dụng của biện pháp tu từ ẩn dụ trong câu văn:
- Diễn tả vẻ đẹp tình yêu và niềm tin mãnh liệt vào cuộc sống của nhân vật Nguyệt.
- Tạo cho câu văn giàu hình ảnh, sinh động, gợi cảm.
Hướng dẫn chấm: 
- Trả lời được 2 ý: 1,0 điểm.
- Trả lời được 1 trong 2 ý: 0,5 điểm.
1,0
4
Nhận xét quan niệm về con người của tác giả trong đoạn trích: 
- Ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn tuổi trẻ những năm chống Mĩ cứu nước.
- Quan niệm có ý nghĩa tích cực, tiến bộ, thể hiện khuynh hướng lãng mạn của văn xuôi Việt Nam giai đoạn 1945 - 1975.
Hướng dẫn chấm: 
- Học sinh nêu được quan niệm: 0,25 điểm.
- Học sinh nhận xét quan niệm: 0,25 điểm.
0,5
II
LÀM VĂN
7,0
1
Trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của hiện tượng cây ATM gạo ở nhiều địa phương trong lúc dịch bệnh Covid-19 bùng phát.
2,0
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành.
0,25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Suy nghĩ về ý nghĩa của hiện tượng cây ATM gạo ở nhiều địa phương trong lúc dịch bệnh Covid-19 bùng phát.
0,25
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Học sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ ý nghĩa của hiện tượng cây ATM gạo ở nhiều địa phương. Có thể theo hướng sau:
Thể hiện tinh thần đoàn kết, chia sẻ cộng đồng tạo nên sức mạnh vượt qua dịch bệnh.
Hướng dẫn chấm:
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữ lí lẽ và dẫn chứng (0,75 điểm).
- Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm).
- Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm).
Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
0,75
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
Hướng dẫn chấm:
- Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.
0,25
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt 
mới mẻ.
Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận về hiện tượng đời sống;có cách nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề nghị luận; có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh.
- Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm.
- Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm.
0,5
2
Phân tích tâm trạng và hành động của nhân vật Mị được nhà văn Tô Hoài thể hiện trong đoạn trích.
5,0
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.
0,25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Tâm trạng và hành động của nhân vật Mị trong đoạn truyện.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm.
- Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm.
0,5
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
* Giới thiệu tác giả (0,25 điểm), tác phẩm và đoạn truyện (0,25 điểm)
0,5
* Phân tích tâm trạng và hành động nhân vật Mị
- Hoàn cảnh: Mị là con dâu gạt nợ của nhà thống lí Pá Tra, đêm tình mùa xuân.
- Tâm trạng và hành động
+ Tâm trạng: niềm vui sướng khi hoài niệm về quá khứ tươi đẹp, ý thức về sức sống tuổi trẻ, về quyền sống, về thân phận.
+ Hành động: Mị uống rượu thể hiện sự uất hận, cay đắng của thân phận nô lệ; thổi sáo thể hiện niềm khao khát tự do.
- Tâm trạng và hành động của nhân vật được thể hiện bằng ngôn ngữ tự nhiên, sinh động, giàu tính biểu cảm, giọng điệu tha thiết,...
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2,5 điểm.
- Học sinh phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 1,75 điểm - 2,25 điểm.
- Học sinh phân tích chung chung, chưa rõ các biểu hiện: 1,0 điểm - 1,5 điểm.
- Học sinh phân tích sơ lược, không rõ các biểu hiện: 0,25 điểm - 0,75 điểm.
2,5
* Đánh giá
- Tâm trạng và hành động của nhân vật Mị góp phần làm nên giá trị nhân đạo của tác phẩm Vợ chồng A Phủ.
- Tâm trạng và hành động của nhân vật Mị góp phần thể hiện phong cách nghệ thuật truyện ngắn của Tô Hoài.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trình bày được 2 ý: 0,5 điểm.
- Học sinh trình bày được 1 ý: 0,25 điểm.
0,5
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
Hướng dẫn chấm:
- Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. 
0,25
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác để làm nổi bật nét đặc sắc của truyện ngắn Tô Hoài; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc.
- Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm.
- Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm.
0,5
Tổng điểm
10,0
Hoạt động 4. VẬN DỤNG (10p)
1.Mục tiêu: Xem Mục I
2.Nội dung: Liên hệ tác phẩm với đời sống, giải quyết vấn đề trong đời sống
3.Sản phẩm: câu trả lời miệng
4.Tổ chức hoạt động học
Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
GV đặt vấn đề thảo luận: 
 Từ nhân vật bà cụ Tứ trong truyện Vợ nhặt (Kim Lân), bày tỏ suy nghĩ về ý nghĩa của tình mẫu tử.
Thực hiện nhiệm vụ học tập: 
HS thảo luận cặp đôi nêu ý kiến. 
GV quan sát và giúp đỡ học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập
Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập:
GV yêu cầu HS viết lên bảng suy nghĩ về ý nghĩa của tình mẫu tử.
GV yêu cầu 3 HS trình bày suy nghĩ của mình. GV tổ chức cả lớp tranh luận về cách xử lí đó.
Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV đánh giá trực tiếp câu trả lời của học sinh.
IV. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
1- Bài vừa học: Đọc hiểu 02 văn bản đã ôn.
2- Bài sắp học: Kiểm tra giữa kì II (2 TIẾT)
-----HẾT-----

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_mon_ngu_van_lop_12_tuan_23_tiet_87_88_89_90_on_tap_c.doc