5 Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn các trường chuyên năm 2021 (Có đáp án và lời giải chi tiết)

doc 23 trang Người đăng hoaian2 Ngày đăng 10/01/2023 Lượt xem 661Lượt tải 3 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "5 Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn các trường chuyên năm 2021 (Có đáp án và lời giải chi tiết)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
5 Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn các trường chuyên năm 2021 (Có đáp án và lời giải chi tiết)
 SỞ GD & ĐT BÌNH PHƯỚC
THPT CHUYÊN QUANG TRUNG
ĐỀ THI THPT QUỐC GIA KHỐI 12 LẦN II
MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề
I. ĐỌC HIỂU 
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:  
Trong quá trình tiến hóa, con người đã tìm ra những điều kiện cần thiết giúp cho bản năng được thuần  phục để vươn tới hạnh phúc. Ta gọi đó là những nguyên tắc sống".  
Bản năng của con người vốn hướng tới sự hưởng thụ - yêu thích cảm xúc tốt và tránh né cảm xúc xấu.  Nhưng nếu muốn đạt tới giá trị bình an và hạnh phúc bền vững, thì ta cần phải thực tập buông bỏ những  cảm xúc tốt không cần thiết và chấp nhận những cảm xúc xẩu cần thiết. Những điều không cần thiết thường  được gọi là những điều không nên làm", và những điều cần thiết thường được gọi là những điều nên làm”.  Đó là những trải nghiệm quý báu mà nhiều thế hệ trước đã phải trả những cái giá rất đắt mới đúc kết được.  Đi theo những nguyên tắc ấy, tuy không được sống theo sự tùy hứng thoải mái của mình, nhưng ta sẽ đỡ mất  thêm thời gian và năng lực để thử nghiệm. Nhất là ta có thể tránh được những lầm lỡ đáng tiếc. Chính vì  thế, những ai sống theo nguyên tắc đúng đắn thì họ sẽ luôn được bảo hộ một cách an toàn và luôn mạnh dạn  đi tới.  
Nguyên tắc còn có tác dụng tạo nên sự hòa điệu giữa nhiều cá thể. Vì mỗi người vốn sở hữu một nhận  thức và tập quán sống khác nhau. Nhất là tâm tinh con người cũng thường xuyên biến đổi, nên phải cần có  những nguyên tắc để quy định mức cân bằng cảm xúc". Thật ra, chỉ cần ta sinh hoạt hay sống chung với một  người nữa là phải có những nguyên tắc cần thiết, để bên này không vô tình vượt qua ranh giới đã quy định  của bên kia. Bên kia dù thân thích hay yêu thương ta tới mức nào thì rốt cuộc họ cũng chẳng phải là ta. Họ  có những nhu cầu nhất định mà ta bắt buộc phải tôn trọng. Như vậy, số người sinh hoạt chung với nhau  càng đông, sự khác biệt giữa nhận thức và tập quán sống càng lớn, thì số lượng các nguyên tắc càng phải  tăng lên và trở thành tiếng nói chuẩn mực của đoàn thể. 
Có những nguyên tắc được ghi chép và có ngày ban hành hẳn hoi, nhưng cũng có những nguyên tắc “bất  thành văn”. Vì điều này còn phụ thuộc vào nhu cầu sinh hoạt của các cá thể và mức độ ý thức tôn trọng lẫn  nhau. Cho nên nguyên tắc phải thường xuyên thay đổi cho phù hợp với trình độ nhận thức không ngừng tiến  bộ của con người. Có thể nói, nguyên tắc là thước đo kỷ luật của con người. Người sống nguyên tắc là  người có bản lĩnh, dám tự đặt mình vào những khuôn khổ đúng đắn để vươn tới chân thiện - mỹ...  
(Trích “Hiểu về trái tim”, Minh Niệm, NXB tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh, 2020, tr.223 - 224). 
Câu 1: (NB) Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích. 
Câu 2: (TH) Theo tác giả, vì sao cuộc sống cần có những nguyên tắc?
Câu 3: (TH) Anh/chị hiểu như thế nào về ý kiến: Nguyên tắc là thước đo kỷ luật của con người? Câu 4: (VD) Anh/chị có đồng tình với quan điểm sau của tác giả không: Người sống nguyên tắc là người có  bản lĩnh, cần tự đặt mình vào những khuôn khổ đúng đắn để vươn tới chân - thiện - mĩ? Vì sao? 
II. LÀM VĂN 
Câu 1: 
Từ nội dung của văn bản ở phần Đọc - hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của  anh/chị về những điều “không nên làm” đối với mỗi người trong cuộc sống. 
Câu 2: 
Trong bài thơ “Tây Tiến”, Quang Dũng viết: 
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm, 
Heo hút cồn mây súng ngửi trời, 
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống, 
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi, 
Người đi Châu Mộc chiều sương ấy, 
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ? 
Có nhớ dáng người trên độc mộc, 
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa? 
(“Tây Tiến”, Quang Dũng, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011, tr. 87-89) 
Cảm nhận của anh/ chị về hai đoạn thơ trên, từ đó chỉ ra sự biến đổi về cảm xúc và bút pháp miêu tả của  tác giả. 
-----------HẾT----------
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm
HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT
I. ĐỌC HIỂU 
Câu 1 
Phương pháp: Vận dụng những kiến thức về các phương thức biểu đạt đã học: Tự sự, miêu tả, biểu cảm,  thuyết minh, nghị luận. 
Cách giải: 
Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận. 
Câu 2 
Phương pháp: Đọc, tìm ý. 
Cách giải: 
Theo tác giả chúng ta cần sống có nguyên tắc bởi lẽ: Đi theo những nguyên tắt ấy, tuy không được sống theo  sự tùy hứng thoải mái của mình, nhưng ta sẽ đỡ mất thêm thời gian và năng lực để thử nghiệm. Nhất là ta có  thể tránh được những lầm lỡ đáng tiếc. Chính vì thế, những ai sống theo nguyên tắc đúng đắn thì họ sẽ luôn  được bảo hộ một cách an toàn và luôn mạnh dạn đi tới.  
Câu 3 
Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp. 
Cách giải: 
Nguyên tắc là thước đo kỷ luật của con người ý nói đến tác dụng của việc sống và làm việc có nguyên tắc,  quy củ. Một người sống có nguyên tắc là một người sống có kỷ luật. Ngược lại, những người sống buông thả  không có quy tắc sẽ trở thành những người vô kỉ luật. 
Câu 4  
Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp. 
Cách giải: 
Học sinh có thể đưa ra ý kiến riêng, lý giải hợp lý. 
Gợi ý: 
- Đồng ý với ý kiến: “Người sống nguyên tắc là người có bản lĩnh, cần tự đặt mình vào những khuôn khổ  đúng đắn để vươn tới chân - thiện - mĩ” 
- Giải thích: 
+ Khi đặt mình vào khuôn khổ đúng đắn con người sẽ trở nên ý thức hơn. 
+ Đặt mình vào khuôn khổ khiến con người tạo nên nếp sống tốt, thói quen tốt từ đó dần hoàn thiện bản  thân. 
+ Tuy nhiên không nên quá bó buộc bản thân, nên để bản thân tự do phát triển theo đúng điểm mạnh của  mình. 
II. LÀM VĂN 
Câu 1 
Phương pháp: 
- Tìm hiểu đề, xác định rõ vấn đề cần nghị luận Bàn luận về những điều “không nên làm” đối với mỗi người  trong cuộc sống. 
- Phân tích, lí giải, tổng hợp.  
Cách giải: 
* Yêu cầu: 
- Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn. 
- Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 
1. Giới thiệu vấn đề 
2. Giải thích 
- Những điều “không nên làm” là những điều không ai khác đang làm, những điều vi phạm vào nguyên tắc,  quy định đã được đặt ra trước đó. Những thứ mà bạn né tránh, sợ hãi. 
- Ý nghĩa: Những điều “không nên làm” đối với mỗi người trong cuộc sống có thể hiểu theo hai hướng: Có  thể làm nên điều khác biệt, thành công nhưng cũng có thể khiến con người trở nên lập dị, thất bại. Tất cả  phụ thuộc vào mục đích, ý nghĩa công việc chúng ta làm. 
3. Bàn luận 
- Những điều “không nên làm” nếu cố tình sẽ nhận lại những hậu quả không tốt. 
+ Con người cố tình làm những điều không nên làm trước hết sẽ gây nên hậu quả không tốt với chính bản  thân mình. (Cố tình không chấp hành Luật giao thông -> gây ra tai nạn giao thông -> ảnh hưởng tới bản  thân). 
+ Thường những điều được cho là “không nên làm” thường là những chuyện vi phạm vào quy định, nguyên  tắc đã được thống nhất, đề ra. Nếu con người cố tình vi phạm tức là đi ngược lại với những quy tắc xã hội.  Điều đó đồng nghĩa với việc con người sẽ rơi vào tình trạng bị chối bỏ, bị đẩy ra rìa xã hội. 
- Đôi khi những điều không nên làm lại tạo ra sự khác biệt dẫn đến thành công không ngờ tới.
+ Để có được thành công thì chúng ta phải dám thử thách bản thân, dám làm những điều “Không nên làm”: Chỉ khi bạn làm những việc “không nên làm” thì bạn mới có thể khẳng định giá trị của bản thân, khám phá  ra sức mạnh của mình. Khi bạn chấp nhận làm những điều không nên làm thì dù kết quả đạt được có như  bạn mong muốn hay không thì mọi nỗ lực của bạn cũng đều được ghi nhận. Niềm tin vào bản thân sẽ giúp  chúng ta vượt qua được những trở ngại. Mike Dita từng nói rằng: "Bạn không bao giờ là kẻ thua cuộc cho  đến khi bạn bỏ cuộc". 
+ Mỗi bước đi đều là một sự cố gắng. Nếu ai nói bạn “không nên làm” thì bạn hãy chứng minh cho họ rằng  điều bạn làm là vô cùng đúng đắn. Hãy kiên trì, tìm kiếm thời điểm thích hợp để tạo sự đột phá bất ngờ,  khiến mọi người phải đặt niềm tin vào bản lĩnh của bạn. 
4. Mở rộng vấn đề và liên hệ bản thân. 
- Điều không nên làm có thể tạo nên thành công rực rỡ nhưng cũng có thể khiến con người trở nên lập dị,  lãnh hậu quả không tốt. Tất cả phụ thuộc vào hoàn cảnh, khả năng, mục đích tích cực và cách thức con  người thực hiện những “điều không nên làm”. 
- Bản thân mỗi người cần tích cực học tập và rèn luyện ý chí tốt. 
Câu 2 
Phương pháp: 
- Xác định rõ vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận về vẻ trong hai đoạn thơ từ đó chỉ ra sự biến đổi về cảm xúc  và bút pháp miêu tả của tác giả. 
- Biểu cảm, bình luận, phân tích, tổng hợp. 
Cách giải: 
I. Mở bài 
- Giới thiệu một số nét tiêu biểu về tác giả Quang Dũng: Cuộc đời, con người và phong cách nghệ thuật đặc  trưng của nhà thơ. 
- Nêu khái quát chung về tác phẩm “Tây tiến”: Hoàn cảnh sáng tác, vị trí, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật. 
- Khái quát nội dung của đoạn trích: Vẻ đẹp thiên nhiên Tây Bắc, vừa hùng vĩ dữ dội vừa trữ tình tạo nên sự  biến đổi về cảm xúc và bút pháp miêu tả của tác giả. 
II. Thân bài 
1. Đoạn thơ thứ nhất – Vẻ đẹp hùng vĩ của núi rừng Tây Bắc: 
- Ấn tượng đầu tiên được tác giả tập trung bút lực để khắc họa là núi cao vực sâu, là đèo dốc điệp trùng: Dốc  lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm/ Heo hút cồn mây súng ngửi trời/ Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống. 
+ Những câu thơ chủ yếu dùng thanh trắc tạo nên những nét vẽ gân guốc, mạnh mẽ, chạm nổi trước mắt  người đọc cái hùng vĩ và dữ dội của thiên nhiên.  
+ Nhịp ngắt 4/3 quen thuộc của thể thơ 7 chữ như bẻ gẫy câu chữ để tạo độ cao dựng đứng giữa hai triền dốc  núi. Nhịp ngắt đã trở thành giao điểm phân định rạch ròi hai hướng lên xuống của vô vàn con dốc tạo thành  các cung đường hành quân của đoàn quân Tây Tiến, gợi ra những dãy núi xếp theo hình nan quạt trải dài  khắp miền Tây Bắc. Người đọc hình dung ra hình ảnh dốc rồi lại dốc nối tiếp nhau, khúc khuỷu gập ghềnh  đường lên, rồi lại thăm thẳm hun hút đường xuống. 
+ Những từ láy giàu sức tạo hình khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút được đặt liên tiếp nhau để đặc tả sự gian  nan trùng điệp. Dốc khúc khuỷu vì quanh co, hiểm trở, gập ghềnh khó đi, vừa lên cao đã vội đổ dốc, cứ thế gấp khúc nối tiếp nhau. Thăm thẳm không chỉ đo chiều cao mà còn gợi ấn tượng về độ sâu, cảm giác như  hút tầm mắt người, không biết đâu là giới hạn cuối cùng. Heo hút gợi ra sự vắng vẻ, quạnh hiu của chốn  rừng thiêng nước độc. Từ láy cũng mang đến cho người đọc cảm tưởng rằng người lính Tây Tiến đã vượt  qua vô vàn những đèo dốc để chinh phục đỉnh núi cao nhất 
2. Đoạn thơ thứ hai – Vẻ đẹp trữ tình, thơ mộng.
- Cảnh thơ mộng trữ tình của sông nước miền Tây được nhà thơ diễn tả qua những chi tiết: trên sông, chiều  sương giăng mắc mênh mang kì ảo, dòng sông trôi lặng tờ mang đậm sắc màu cổ tích, có dáng người mềm  mại, uyển chuyển đang lướt trên con thuyền độc mộc, hoa đôi bờ đong đưa theo dòng nước như vẫy chào  tạm biệt người ra đi 
- Cảnh đẹp như mộng lại như tranh, chỉ vài nét chấm phá mà tinh tế, tài hoa: Quang Dũng không tả mà chỉ  gợi, cảnh thiên nhiên không phải là vô tri vô giác, mà phảng phất trong gió trong cây như có hồn người: "Có  thấy hồn lau nẻo bến bờ". 
- "Hồn lau" trong thơ của Quang Dũng cũng là "hồn lau" của biệt li phảng phất một chút buồn nhưng không  xao xác, xé rách, lãng quên mà đầy nỗi nhớ thương, lưu luyến. Nỗi nhớ thương, lưu luyến đó đã được nhà  thơ thể hiện trong những từ ngữ như "có nhớ", "có thấy". Tình yêu đối với cỏ cây, hoa lá, dòng sông, dáng  người đã làm cho cuộc sống đầy hi sinh, gian khổ của những người lính có thêm nhựa sống. Bốn câu thơ  làm hiện lên bức tranh thủy mặc nhưng lại không tĩnh tại mà sống động, thiêng liêng. 
3. Sự biến đổi về cảm xúc và bút pháp miêu tả của tác giả. 
- Nhà thơ đã vận dụng thủ pháp nghệ thuật tô đậm cái phi thường, gây ấn tượng mạnh về cái hùng vĩ, dữ dội  cũng như cái tuyệt mĩ, thơ mộng. Một trong những thủ pháp nghệ thuật được sử dụng đắc địa nhất là thủ  pháp đối lập. Đối lập giữa cái hùng vĩ, dữ dội với cái tuyệt mĩ, thơ mộng, đối lập giữa gian khổ, vất vả với  anh hùng, bất khuất, đối lập giữa cái bi và cái hùng... 
III. Kết bài: 
- Vẻ đẹp thiên nhiên Tây Bắc. 
- Phong cách nghệ thuật hào hoa, lãng mạn của Quang Dũng.
 SỞ GD & ĐT   ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA LẦN I
CỤM TRƯỜNG THPT THÀNH PHỐ  NĂM 2020 - 2021
 VŨNG TÀU  MÔN: NGỮ VĂN 
 Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề
I. ĐỌC HIỂU
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:  
(1)Tôi đã đọc đời mình trên là 
người nâng niu lộc biếc mùa xuân 
người hóng mát dưới trưa mùa hạ 
người gom về đốt lửa sưởi mùa đông 
(2)Tôi đã đọc đời mình trên lá 
lúc non tơ óng ánh bình minh 
lúc rách nát gió vò, bão quật 
lúc cao xanh, lúc về đất vô hình 
(3)Tôi đã đọc đời mình trên là 
có thể khổng lồ, có thể bé li ti 
dẫu tồn tại một giây vẫn tươi niềm kiêu hãnh 
đã sinh ra 
chẳng sợ thử thách gì. 
(Nguyễn Minh Khiêm, Đọc đời mình trên lá, dẫn theo vannghequandoi.com.vn, 19/06/2014)
Câu 1: (NB) Nêu phương thức biểu đạt chính của văn bản. 
Câu 2: (TH) Anh/chị hiểu như thế nào về ý nghĩa của từ “khổng lồ” và “bé li ti” trong hai câu thơ: “Tôi đã  đọc đời mình trên lá/có thể khổng lồ, có thể bé li ti” 
Câu 3: (TH) Xác định và nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ ẩn dụ được sử dụng trong khổ thơ thứ 2. 
Câu 4: (VD) Bài học sâu sắc nhất mà anh/chị “đọc” được từ văn bản trên? Hãy trình bày ngắn gọn ý nghĩa  của bài học đó. 
II. LÀM VĂN
Câu 1: 
Từ nội dung phần Đọc hiểu, hãy viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về  thái độ cần thiết của mỗi người trước những thử thách trong cuộc sống. 
Câu 2: 
Cảm nhận của anh/chị về hình tượng người lái đò sông Đà trong đoạn trích sau:  
“Vậy là phải xong cái trùng vì thạch trận vòng thứ nhất. Không một phút nghỉ tay nghi mắt, phải phải luôn  vòng vây thứ hai và đổi luôn chiến thuật. Ông lái đã nắm chắc binh pháp của thần sóng thần đá. Ông đã thuộc  quy luật phục kích của lũ đã nơi di nước hiểm trở này. Vòng đầu vừa rồi, nó mở ra năm của trận, có bốn cửa  từ một của sinh, của sinh nằm lập lờ phía tả ngạn sông. Vòng thứ hai này tăng thêm nhiều cửa từ để đánh lừa  con thuyền vào, và cửa sinh lại bố trí lệch qua phia bờ hữu ngạn. Cưỡi lên thác Sông Đà, phải cưỡi đến cùng  như là cưỡi hổ. Dòng thác hùm beo đang hồng hộc tế mạnh trên sông đá. Nắm chặt lấy được cái bàn sóng  đáng luồng rồi, ông đồ ghì cương lái, bám chắc lấy luồng nước đúng mà phóng nhanh vào cửa sinh, mà lái  miết một đường chéo về phía cửa đá ấy. Bốn năm bọn thủy quân cửa ải nước bên bờ trải tiền xô ra định níu  thuyền lôi vào tập đoàn của tử. Ông đồ vẫn nhớ mặt bọn này, đứa thì ông trảnh mà rảo bơi chèo lên, đứa thì  ông đè sẩn lên mà chặt đôi ra để mở đường tiến. Những luồng tử đã bỏ hết lại sau thuyền, Chỉ còn vắng reo  tiếng hò của sóng thác luồng sinh. Chúng vẫn không ngớt khiêu khích, mặc dầu cái thằng đá tướng đứng chiến  cửa vào đã tiu nghỉu cái mặt xanh lè thất vọng thua cái thuyền đã đánh trung vào cửa sinh nó trấn lấy. Còn  một trùng vi thứ ba nữa...” 
 (Trích “Người lái đò Sông Đà”, Nguyễn Tuân, SGK Ngữ văn 12, tập 1, NXB GD, 2018, tr 189) 
-----------HẾT----------
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm
HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT 
I. ĐỌC HIỂU 
Câu 1 
Phương pháp: Vận dụng những kiến thức về các phương thức biểu đạt đã học: Tự sự, miêu tả, biểu cảm,  thuyết minh, nghị luận. 
Cách giải: 
Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm. 
Câu 2 
Phương pháp: Phân tích, lý giải. 
Cách giải: 
Hai từ “khổng lồ” và “bé ti tí” có thể hiểu là: 
- Nghĩa đen để nói về kích thước của những chiếc lá. Mỗi loài cây lại có những kích thước lá khác nhau, cây  có lá “khổng lồ”, cây lại có lá “bé tí ti”. 
- Từ đó có thể hiểu hai từ này trong câu thơ để nói về cuộc đời mỗi con người, có thể thành người “khổng lồ”  đạt được nhiều thành tựu, thành công rực rỡ, cũng có thể “bé ti tí” sống khiêm nhường, lặng lẽ. Dù là người  khổng lồ, hay bé tí ti thì cũng phải sống cuộc đời kiêu hãnh, đầy ý nghĩa. 
Câu 3 
Phương pháp: Vận dụng kiến thức về các biện pháp tu từ đã học. 
Cách giải: 
- Nghệ thuật ẩn dụ: non tơ, rách nát, cao xanh, về đất. 
- Tác dụng:
+ Các hình ảnh ẩn dụ giúp câu thơ thêm sinh động, hấp dẫn, hàm chứa nhiều ý nghĩa. 
+ Ngoài ra, sử dụng các hình ảnh ẩn dụ này tác giả đã cho thấy hành trình cuộc đời của một con người từ non  tơ (khi ta còn bé, chưa va vấp), đến rách nát (khi bước vào đời, đối mặt với bao khó khăn, thất bại), rồi đến  cao xanh (khi đạt được thành công) và cuối cùng là trở về với đất mẹ. 
Câu 4  
Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp. 
Cách giải: 
Học sinh nêu bài học tâm đắc nhất với bản thân và nêu ý nghĩa. Bài học phải bám sát nội dung đoạn thơ, không  xa rời với văn bản. 
Gợi ý: Bài học về thái độ của mỗi cá nhân trước thách thức của cuộc sống. 
II. LÀM VĂN 
Câu 1 
Phương pháp: 
- Tìm hiểu đề, xác định rõ vấn đề cần nghị luận: Thái độ cần thiết của mỗi người trước những thử thách trong  cuộc sống 
- Phân tích, lí giải, tổng hợp.  
Cách giải: 
* Yêu cầu: 
- Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn. 
- Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 
1. Giới thiệu chung: Thái độ cần thiết của mỗi người trước những thử thách trong cuộc sống. 
2. Giải thích 
- Thử thách: là những thách thức, khó khăn mà chúng ta gặp phải trong công việc, cuộc sống. 
3. Bàn luận 
- Đứng trước những khó khăn, thách thức con người thường có hai lựa chọn: 
+ Chán nản, tuyệt vọng và gục ngã, không bao giờ có thể đứng dậy bước tiếp được nữa. 
+ Ứng xử thứ hai là bình tĩnh, tự tin, đứng lên đương đầu với bão tố. 
- Trước những khó khăn, thách thức con người cần ứng xử thế nào? 
+ Bình tĩnh nhìn nhận lại vấn đề, nhìn lại xem bản thân đã sai gì, sai ở đâu? 
+ Sau khi tìm được cái thiếu hụt của bản thân cần điều chỉnh, sửa đổi để tránh lặp lại những sai lầm đó lần  nữa. 
+ Quan trọng nhất là bản thân phải có ý chí, nghị lực, phải có niềm tin và không ngừng vươn lên. 
+. 
- Mở rộng vấn đề: Phê phán những người yếu đuối, dễ dàng gục ngã trước khó khăn
4. Tổng kết vấn đề 
Câu 2 
Phương pháp: 
- Xác định rõ vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận hình tượng người lái đò sông Đà trong đoạn trích.
 - Biểu cảm, bình luận, phân tích, tổng hợp. 
Cách giải: 
I. Mở bài 
- Giới thiệu một số nét tiêu biểu về tác giả Nguyễn Tuân: Cuộc đời, con người và phong cách nghệ thuật đặc  trưng của nhà thơ. 
- Nêu khái quát chung về tác phẩm “Người lái đò Sông Đà”: hoàn cảnh sáng tác, vị trí, giá trị nội dung, giá  trị nghệ thuật. 
- Khái quát nội dung: Hình tượng người lái đò sông Đà.  
II. Thân bài 
1. Vị trí đoạn trích: Đoạn trích nằm ở phần đầu khi nói đến cuộc chiến giữa người lái đò Sông Đà với trùng  vi thạch trận thứ hai. 
2. Giới thiệu chân dung người lái đò. 
- Tên gọi, lai lịch: Được gọi là người lái đò Sông Đà và người lái đò Lai Châu. Tên gọi đã ẩn chứa trong đó  địa danh sinh sống, địa danh làm việc, nghề nghiệp. Người làm nghề chèo đò suốt dọc Sông Đà hơn mười  năm liền. Nhân vật không có tên riêng mà gọi tên bằng địa danh sinh sống, địa danh làm việc. Tác giả muốn  khẳng định rằng không chỉ có một ông lái đò phi phàm xuất chúng mà đây là một đại diện tiêu biểu cho vô số  chất vàng mười đang lấp lánh tỏa sáng ở mảnh đất Tây Bắc.  
- Chân dung: In đậm dấu ấn nghề nghiệp. 
+ Tay ông lêu nghêu như cái sào,  
+ Chân ông lúc nào cũng khuỳnh khuỳnh gò lại như kẹp lấy một cái cuống lái tưởng tượng  
+ Giọng ông ào ào như tiếng nước trước mặt ghềnh sông. 
+ Nhỡn giới ông vòi vọi như lúc nào cũng mong một cái bến xa nào đó trong sương mù. 
+ Cái đầu bạc quắc thước đặt lên thân hình gọn quánh chất sừng chất mun. 
+ Ngực vú bả vai bầm lên một khoanh củ nâu – vết nghề nghiệp do đầu sào gửi lại. Đây là thứ huân chương  lao động siêu hạng. 
=> Bức chân dung rất trẻ tráng dù ông lái đò đã ngoài 70 tuổi và đây là thứ ngoại hình được hun đúc được  dinh ra từ sông nước dữ dội, hiểm trở. Cho thấy sự gắn bó với nghề nghiệp của ông lái đò. Ông lái đò đã chèo  lái, xuôi ngược trên Sông Đà hơn 100 lần, chính tay ông cầm lái khoảng hơn 60 lần. Ông đã gắn bó với nghề  này hơn 10 năm trời. 
3. Vẻ đẹp hình tượng người lái đò thông qua trùng vi thạch trận thứ hai. 
a. Vẻ đẹp trí dũng thể hiện qua cuộc chiến với Sông Đà. 
- Khắc họa trong tương quan với hình ảnh sông Đà hung bạo, hùng vĩ: 
Nghệ thuật tương phản đã làm nổi bật một cuộc chiến không cân sức: 
+ Một bên là thiên nhiên bạo liệt, hung tàn, sức mạnh vô song với sóng nước, với thạch tinh nham hiểm. 
+ Một bên là con người bé nhỏ trên chiếc thuyền con én đơn độc và vũ khí trong tay chỉ là những chiếc cán  chèo. 
=> Cuộc chiến không cân sức nhằm tôn vinh vẻ đẹp của con người trong công cuộc trinh phục tự nhiên. 
- Diễn biến cuộc chiến. 
+ Khái quát lại sự nguy hiểm của Sông Đà trong trùng vi thạch trận thứ hai. 
+ Vẻ đẹp người lái đò trong cuộc chiến ở trùng vi thứ hai:  
++ Không một phút nghỉ tay nghỉ mắt phải phá luôn vòng vây thứ hai và đổi luôn chiến thuật. 
++ Trước dòng thác hùm beo hồng hộc tế mạnh trên sông đá, ông lái đò cùng chiếc thuyền cưỡi trên dòng  thác như cưỡi trên lưng hổ. Ông ghì cương lái miết về phía luồng cửa sinh sau khi bám chắc luồn nước đúng.
++ Khi bốn năm bọn thủy quân cửa ải nước xô ra, ông đò không hề nao núng mà tỉnh táo, linh hoạt thay đổi  chiến thuật, ứng phó kịp thời “đứa thì ông tránh mà rảo bơi chèo lên, đứa thì ông đè sấn lên mà chặt đôi ra  để mở đường tiến” để rồi “những luồng tử đã bỏ hết lại sau thuyền”. 
b. Vẻ đẹp tài hoa nghệ sĩ:  
- Chất tài hoa: Với nhà văn, tài hoa là khi con người đạt tới trình độ điêu luyện, thuần thục trong công việc  của mình, đến độ có thể sáng tạo được, có thể vươn tới tự do. Sở dĩ có thể băng băng vượt qua thác giữ, xé  toang hết lớp này đến lớp khác của các trùng ghi thạch trận với phong thái rất ung dung, thảnh thơi. Bởi lẽ  ông đã nắm chắc binh pháp của thần sông thần đá. Sông Đà với ông giống như một bản trường thiên anh hùng  ca mà ông đã thuộc đến cả những dấu chấm than, dấu chấm câu và cả những đoạn xuống dòng. Ông đã nhớ  như đóng đanh vào lòng tất cả các luồng nước.  
- Chất nghệ sĩ: Đôi cánh tay chèo lái và đôi chân giữ thế tạo đà kết hợp như vũ điệu nhịp nhàng với bản giao  hưởng của dòng sông. Người lái đò đã điều khiến chiếc thuyền lái miết về phía luồng cửa sinh sau khi bám  chắc luồn nước đúng 
=> Nó giống như một màn biểu diễn nghệ thuật hoàn hảo. 
4. Cách nhìn nhận con người của nhà văn Nguyễn Tuân. 
- Nguyễn Tuân luôn nhìn nhận con người từ góc độ tài hoa, nghệ sĩ. Nếu như trước Cách mạng hình ảnh người  nghệ sĩ mà ông hướng tới là những người có tài năng khí phách phi thường thì sau Cách mạng hình tượng  người nghệ sĩ có thể tìm thấy ở ngay trong cuộc chiến đấu, lao động sản xuất hàng ngày. 
- Nguyên Tuân luôn vận dụng vốn hiểu biết sâu rộng ở mọi lĩnh vực kết hợp với sự độc đáo, uyên bác, điêu  luyện trong việc tiếp cận, nhìn nhận con người. 
- Cái đẹp của con người trong thời kì này trong nhìn nhận của Nguyễn Tuân là cái đẹp gắn với nhân dân lao  động, với cuộc sống đang nẩy nở sinh sôi, đồng thời lên án, tố cáo chế độ cũ, khẳng định bản chất nhân văn  của chế độ mới. 
III. Kết bài: 
- Vẻ đẹp hình tượng người lái đò sông Đà. 
- Phong cách nghệ thuật độc đáo, tài hoa và uyên bác của nhà văn Nguyễn Tuân.
5 
 SỞ GD & ĐT BẮC NINH ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA LẦN II
TRƯỜNG THPT HÀN THUYÊN NĂM 2020 - 2021 
 MÔN: NGỮ VĂN 
 Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề 
I. ĐỌC HIỂU 
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:  
 Thế giới hiện đại phát triển quá nhanh khiến cho nhiều người cảm thấy chỉ một khắc chậm chân đã tụt lại  phía sau quá xa. Lấy việc đó làm động lực để bước tiếp hay chịu thua và bị trói buộc vào cuộc sống nhàm  chán, đơn điệu hàng ngày là sự lựa chọn của mỗi người; thế nhưng thế giới vĩnh viễn sẽ không bao giờ thu  nhỏ lại, vậy nên tầm nhìn của bạn cần phải to lớn hơn.  
 Bạn có biết rằng, từ “Sekai” trong tiếng Nhật có nghĩa là “thế giới”; nhưng trong đó bản thân từ “kai”  lại vừa có nghĩa là “giải”- “phát triển”; lại có nghĩa là “đáng giá”? Điều đó có nghĩa là, mỗi cuộc dấn thân,  mỗi chuyến phiêu lưu tìm hiểu thế giới này đều là những trải nghiệm cần thiết và quý báu. Thay vì dính chặt  lấy cuộc sống thường nhật tẻ nhạt và nhàm chán, nhiều bạn trẻ giờ đây đã chọn cách mạnh mẽ thể hiện bản  thân mình, trải nghiệm cuộc sống bằng những chuyến đi xa, những cuộc gặp gỡ, kết giao thú vị. Có thể nói,  đó chính là những người trẻ chọn việc không ngừng phấn đấu và tiến về phía trước, và sẽ là những người thu  vào trong tầm mắt phần rộng lớn và tươi đẹp nhất của thế giới này ().  
 Vậy nên hãy luôn khát khao bám đuổi theo cái tôi mới mẻ và bứt phá; mạnh dạn chấp nhận những thử  thách của cuộc sống để bước chân ra khỏi vùng an toàn của chính mình, bạn nhé ! Bởi cuộc đời chỉ thực sự  trở nên hoàn hảo khi tầm nhìn của bạn rộng mở hơn.  
(  2120181211181847470.htm) 
Câu 1: (NB) Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích. 
Câu 2: (VD) Anh/chị nêu ít nhất hai hình thức trải nghiệm cuộc sống dành cho tuổi trẻ học đường? 
Câu 3: (TH) Nêu tác dụng của việc giải thích từ “Sekai” trong tiếng Nhật của văn bản?  
Câu 4: (TH) Anh/ chị có đồng tình với quan điểm “thế giới vĩnh viễn sẽ không bao giờ thu nhỏ lại, vậy nên  tầm nhìn của bạn cần phải to lớn hơn” được nêu trong văn bản hay không? Vì sao? 
II. LÀM VĂN 
Câu 1: 
Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, Anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày về ý nghĩa  của việc “Mạnh dạn chấp nhận những thử thách của cuộc sống” đối với tuổi trẻ trong cuộc sống hôm nay. 
Câu 2: 
“Hùng vĩ của sông Đà không phải chỉ có thác đá. Mà nó còn là những cảnh đá bờ sông, dựng vách thành,  mặt sông chỗ ấy chỉ lúc đúng ngọ mới có mặt trời. Có vách đá thành chẹt lòng Sông Đà như một cái yết hầu.  Đứng bên này bờ nhẹ tay ném hòn đá qua bên kia vách. Có quãng con nai con hổ đã có lần vọt từ bờ này sang  bờ kia. Ngồi trong khoang đò qua quãng ấy, đang mùa hè mà cũng thấy lạnh, cảm thấy mình như đứng ở hè  một cái ngõ mà ngóng vọng lên một khung cửa sổ nào trên cái tầng nhà thứ mấy nào vừa tắt phụt đèn điện.  Lại như quãng mặt ghềnh Hát Loóng, dài hàng cây số nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió , cuồn cuộn luồng  gió gùn ghè suốt năm như lúc nào cũng đòi nợ xuýt bất cứ người lái đò Sông Đà nào tóm lược qua đấy. Quãng  này mà khinh suất tay lái thì cũng dễ đòi lật ngửa bụng thuyền ra. Lại như quãng Tà Mường Vát phía dưới  Sơn La. Trên sông bỗng có những cái hút nước giống như cái giếng bê tông thả xuống sông để chuẩn bị làm  móng cầu. Nước ở đây thở và kêu như cửa cống cái bị sặc. Trên mặt cái hút xoáy tít đáy, cũng đang quay lừ  lừ những cánh quạ đàn . Không thuyền nào dám men gần cái hút nước ấy, thuyền nào qua cũng chèo nhanh  để lướt quãng sông, y như ô tô sang số ấn ga cho nhanh để vút qua một quãng đường mượn cạp ra ngoài bờ  vực. 
(Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2005, tr186,và 191)  
Anh chị hãy phân tích hình tượng Sông Đà trong đoạn trích trên, từ đó nhận xét phong cách nghệ thuật độc  đáo của Nguyễn Tuân trong tùy bút Người lái đò Sông Đà. 
-----------HẾT----------
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm
HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT 
I. ĐỌC HIỂU 
Câu 1 
Phương pháp: Vận dụng những kiến thức về các phương thức biểu đạt đã học: Tự sự, miêu tả, biểu cảm,  thuyết minh, nghị luận. 
Cách giải: 
Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận. 
Câu 2 
Phương pháp: Vận dụng kiến thức thực tế. 
Cách giải: 
Học sinh nêu hai trong các hình thức sau:  
-Hoạt động câu lạc bộ  
-Tổ chức trò chơi  
-Tổ chức diễn đàn  
-Tham quan dã ngoại  
-Hoạt động chiến dịch 
Câu 3 
Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp. 
Cách giải: 
Việc giải thích từ “Sekai” trong tiếng Nhật của văn bản có tác dụng:  
- Làm rõ đặc điểm của thế giới: thế giới rộng lớn, luôn phát triển không ngừng và đáng giá. 
 - Khuyến khích tuổi trẻ cần phải biết khám phá thế giới 
Câu 4  
Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp.
Cách giải: 
Học sinh có thể trả lời: Đồng tình ý kiến, không đồng tình hoặc đồng tình một phần nhưng lí giải hợp lí, thuyết  phục. Sau đây là gợi ý: 
-Đồng tình vì: Quy luật của thế giới là luôn vận động và phát triển không ngừng. Vì thế, sứ mệnh của mỗi  người là phải mở rộng tầm nhìn về thế giới để tăng cường sự hiểu biết, tiếp thu tri thức nhân loại, rèn luyện kĩ  năng sống và làm giàu đời sống tâm hồn.  
- Không đồng tình (HS nêu lí lẽ hợp lí thuyết phục, không lệch chuẩn đạo đức)  
- Đồng tình một phần (HS nêu lí lẽ hợp lí thuyết phục, không lệch chuẩn đạo đức)  
II. LÀM VĂN 
Câu 1 
Phương pháp: 
- Tìm hiểu đề, xác định rõ vấn đề cần nghị luận Sự cần thiết phải biết chấp nhận thất bại trong cuộc sống 
 - Phân tích, lí giải, tổng hợp.  
Cách giải: 
* Yêu cầu: 
- Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn. 
- Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 
1. Giải thích: Thử thách là những yếu tố gây khó khăn, cản trở đến việc thực hiện một công việc, một kế  hoạch, một mục tiêu nào đó, buộc con người ta phải vượt qua.  
2.Ý nghĩa: Khi “mạnh dạn chấp nhận những thử thách của cuộc sống” đối với tuổi trẻ trong cuộc sống hôm  nay. 
-Tuổi trẻ là tuổi của ước mơ, khát vọng vươn cao, bay xa; được giáo dục từ gia đình, nhà trường và xã hội;  Những khó khăn của cuộc sống là môi trường để thử thách tuổi trẻ.  
- Mạnh dạn chấp nhận những thử thách của cuộc sống giúp tuổi trẻ sẽ có bản lĩnh vững vàng; rèn được ý chí,  nghị lực; có sức mạnh tinh thần để từng bước dấn thân vào cuộc đời; làm chủ cuộc đời của mình  
- Phê phán một bộ phận giới trẻ luôn sống thiếu bản lĩnh và nghị lực: sợ khó, sợ khổ, trở thành người nhụt chí,  dễ sa ngã trước những cám dỗ của cuộc sống.  
3.Bài học: 
- Phải biết thử thách là điều tất yếu để chuẩn bị tinh thần tìm mọi cách vượt qua.  
- Cá nhân tích cực học tập và rèn luyện, tham gia hoạt động trải nghiệm cuộc sống  
Câu 2 
Phương pháp: 
- Xác định rõ vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận vẻ đẹp của Sông Đà thông qua đoạn trích - Biểu cảm, bình luận, phân tích, tổng hợp. 
Cách giải: 
I. Mở bài 
- Giới thiệu một số nét tiêu biểu về tác giả Nguyễn Tuân: Cuộc đời, con người và phong cách nghệ thuật đặc  trưng của nhà thơ. 
- Nêu khái quát chung về tác phẩm “Người lái đò Sông Đà”: hoàn cảnh sáng tác, vị trí, giá trị nội dung, giá  trị nghệ thuật

Tài liệu đính kèm:

  • doc5_de_thi_thu_thpt_quoc_gia_mon_ngu_van_cac_truong_chuyen_nam.doc