Kỳ thi thử thpt quốc gia năm 2016 môn: Ngữ văn thời gian làm bài : 180 phút, không kể thời gian phát đề

doc 8 trang Người đăng phongnguyet00 Lượt xem 2092Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Kỳ thi thử thpt quốc gia năm 2016 môn: Ngữ văn thời gian làm bài : 180 phút, không kể thời gian phát đề", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kỳ thi thử thpt quốc gia năm 2016 môn: Ngữ văn thời gian làm bài : 180 phút, không kể thời gian phát đề
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
	HƯNG YÊN
ĐỀ CHÍNH THỨC
(Đề thi gồm 02 trang)
KỲ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2016
 Môn: Ngữ văn
Thời gian làm bài : 180. phút, không kể thời gian phát đề
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4
Cả đời ra bể vào ngòi
Mẹ như cây lá giữa trời gió rung
Cả đời buộc bụng thắt lưng
Mẹ như tằm nhả bỗng dưng tơ vàng
Đường đời còn rộng thênh thang
Mà tóc mẹ đã bạc sang trắng trời
Mẹ đau vẫn giữ tiếng cười
Mẹ vui vẫn để một đời nhớ thương
Bát cơm và nắng chan sương
Đói no con mẹ xẻ nhường cho nhau
Mẹ ra bới gió chân cầu
Tìm câu hát đã từ lâu dập vùi...
 (Trích Trở về với mẹ ta thôi – Đồng Đức Bốn)
Câu 1. Nỗi vất vả, nhọc nhằn của người mẹ được miêu tả qua những từ ngữ, hình ảnh nào?
Câu 2. Tìm câu thành ngữ được sử dụng trong câu thơ Cả đời buộc bụng thắt lưng. 
Câu 3. Chỉ ra và nêu hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ Mẹ như tằm nhả bỗng dưng tơ vàng.
Câu 4. Đoạn thơ gợi cho anh/chị cảm xúc, suy nghĩ gì về mẹ? (Trình bày khoảng 5 đến 7 dòng)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 5 đến câu 8
Theo nhận định của các chuyên gia đầu ngành về ung thư, hiện nay tỉ lệ người mắc mới và tử vong do bệnh ung thư ngày càng gia tăng. Trong đó, nguyên nhân dẫn đến căn bệnh này chủ yếu là do hút thuốc lá, nghiện rượu bia và chế độ dinh dưỡng. 
Trong số các nguyên nhân trên, nguyên nhân về chế độ dinh dưỡng đang là vấn đề nhức nhối và được nhiều người quan tâm nhất hiện nay. Nếu như đối với thuốc lá và rượu bia thì những tác hại là dễ dàng nhìn thấy trước mắt và có thể từ bỏ được, thì đối với chế độ dinh dưỡng lại hoàn toàn ngược lại. 
Chế độ dinh dưỡng được bàn đến là tác nhân gây bệnh ung thư, đó chính là sự mất an toàn vệ sinh thực phẩm với những loại thực phẩm được bảo quản bằng các chất kích thích, thuốc tăng trọng vượt quá hàm lượng quy định, hay chế độ ăn uống không hợp lí với nhiều chất béo, ăn nhiều đồ chiên rán  
 ( Trích Chuyên gia giật mình vì thực phẩm bẩn gây ung thư,
  16 /12/ 2015)
Câu 5. Đoạn trích sử dụng thao tác lập luận nào là chủ yếu?
Câu 6. Theo tác giả, những nguyên nhân chủ yếu gây ra bệnh ung thư là gì? 
Câu 7. Theo tác giả, thế nào thì được coi là mất an toàn thực phẩm? Anh/chị hãy lấy ít nhất hai dẫn chứng về thực phẩm không an toàn trên thị trường mà anh/chị biết.
Câu 8. Theo anh/chị, làm thế nào để ngăn chặn tình trạng mất an toàn thực phẩm? (Trình bày khoảng 5 đến 7 dòng)
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1(3,0 điểm)
Trong bài hát Đôi bàn tay, cố nhạc sĩ Trần Lập viết: Biết đâu một ngày phận người que diêm trước gió, lụi tàn trong một sớm không ngoài ai. Nhưng với muôn triệu người, hơi ấm sẻ chia từng người, nắm đôi tay trần, dìu nhau qua cơn sóng gió.
Anh/chị hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) bày tỏ suy nghĩ của mình về lời bài hát trên.
Câu 2(4,0 điểm)
Sóng thác đã đánh đến miếng đòn hiểm độc nhất, cả cái luồng nước vô sở bất chí ấy bóp chặt lấy hạ bộ người lái đò []. Mặt sông trong tích tắc lòa sáng lên như một cửa bể đom đóm rừng ùa xuống mà châm lửa vào đầu sóng. Nhưng ông đò vẫn cố nén vết thương, hai chân vẫn kẹp chặt lấy cuống lái, mặt méo bệch đi như cái luồng sóng đánh hồi lùng, đánh đòn tỉa, đánh đòn âm vào chỗ hiểm. Tăng thêm mãi lên tiếng hỗn chiến của nước của đá thác. Nhưng trên cái thuyền sáu bơi chèo, vẫn nghe rõ tiếng chỉ huy ngắn gọn tỉnh táo của người cầm lái. Vậy là phá xong cái trùng vi thạch trận vòng thứ nhất. Không một phút nghỉ tay nghỉ mắt, phải phá luôn vòng vây thứ hai và đổi luôn chiến thuật. Ông lái đã nắm chắc binh pháp của thần sông thần đá. Ông đã thuộc quy luật phục kích của lũ đá nơi ải nước hiểm trở này. Vòng đầu vừa rồi, nó mở ra năm cửa trận, có bốn cửa tử một cửa sinh, cửa sinh nằm lập lờ phía tả ngạn sông. Vòng thứ hai này tăng thêm nhiều cửa tử để đánh lừa con thuyền vào, và cửa sinh lại bố trí lệch qua phía bờ hữu ngạn. Cưỡi lên thác sông Đà, phải cưỡi đến cùng như là cưỡi hổ. Dòng thác hùm beo đang hồng hộc tế mạnh trên sông đá. Nắm chặt lấy được cái bờm sóng đúng luồng rồi, ông đò ghì cương lái, bám chắc lấy cái luồng nước đúng mà phóng nhanh vào cửa sinh, mà lái miết một đường chéo về phía cửa đá ấy. Bốn năm bọn thủy quân cửa ải nước bên bờ trái liền xô ra định níu thuyền lôi vào tập đoàn cửa tử. Ông đò vẫn nhớ mặt bọn này, đứa thì ông tránh mà rảo bơi chèo lên, đứa thì ông đè sấn lên mà chặt đôi ra để mở đường tiến. Những luồng tử đã bỏ hết lại sau thuyền. Chỉ còn vẳng reo tiếng hò của sóng thác luồng sinh. Chúng vẫn không ngớt khiêu khích, mặc dầu cái thằng đá tướng đứng chiến ở cửa vào đã tiu nghỉu cái mặt xanh lè thất vọng thua cái thuyền đã đánh trúng vào cửa sinh nó trấn lấy. Còn một trùng vây thứ ba nữa. Ít cửa hơn, bên phải bên trái đều là luồng chết cả. Cái luồng sống ở chặng ba này lại ở ngay giữa bọn đá hậu vệ của con thác. Cứ phóng thẳng thuyền, chọc thủng cửa giữa đó. Thuyền vút qua cổng đá cánh mở cánh khép. Vút, vút, cửa ngoài, cửa trong, lại cửa trong cùng, thuyền như một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước, vừa xuyên vừa tự động lái được lượn được. Thế là hết thác.
 (Trích Người lái đò sông Đà - Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12, tập một,
 NXB Giáo dục Việt Nam, 2015, tr 189- 190)
Cảm nhận của anh/chị về nhân vật ông lái đò trong đoạn trích trên. Từ đó bình luận ngắn gọn về suy nghĩ, tình cảm của nhà văn Nguyễn Tuân đối với con người lao động Việt Nam trong tùy bút Người lái đò sông Đà.
 .Hết.
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh:.................................................................;Số báo danh: ..................................
SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO KÌ THI THỬ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA 2016
 HƯNG YÊN ĐÁP ÁN – THANG ĐIỂM
 ĐỀ CHÍNH THỨC Môn thi: Ngữ văn
 (Đáp án - Thang điểm gồm có 02 trang)
Phần
Câu
Nội dung
Điểm
I
ĐỌC HIỂU
3.0
1
Nỗi vất vả, nhọc nhằn của người mẹ được miêu tả qua những từ ngữ, hình ảnh: ra bể vào ngòi, buộc bụng thắt lưng, tóc mẹ đã bạc, đau...
0,25
2
Câu thành ngữ được sử dụng trong câu thơ là thắt lưng buộc bụng.
0,25
3
- Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ là so sánh. (0,25 điểm)
- Hiệu quả: Làm nổi bật vẻ đẹp tâm hồn của người mẹ; thể hiện được tình cảm yêu quý, trân trọng của người con dành cho mẹ. (0,25 điểm)
0,50
4
Bày tỏ được tình cảm chân thành, sâu sắc đối với mẹ.
0,50
5
Đoạn trích chủ yếu sử dụng thao tác lập luận bình luận.
0,25
6
Những nguyên nhân chủ yếu gây ra bệnh ung thư: hút thuốc lá; nghiện rượu bia; chế độ dinh dưỡng.
0,25
7
- Theo tác giả, mất an toàn thực phẩm là những loại thực phẩm được bảo quản bằng các chất kích thích, thuốc tăng trọng vượt quá hàm lượng quy định, hay chế độ ăn uống không hợp lí với nhiều chất béo, ăn nhiều đồ chiên rán. (0,25 điểm)
- Lấy được ít nhất 02 dẫn chứng về thực phẩm không an toàn. (0,25 điểm)
0,50
8
Nêu được những giải pháp đúng đắn, khả thi để ngăn chặn tình trạng mất an toàn thực phẩm.
0,50
II
LÀM VĂN
1
Viết bài văn nghị luận bày tỏ suy nghĩ về lời bài hát: Biết đâu một ngày phận người que diêm trước gió, lụi tàn trong một sớm không ngoài ai. Nhưng với muôn triệu người, hơi ấm sẻ chia từng người nắm đôi tay trần, dìu nhau qua cơn sóng gió.
3,0
a. Đảm bảo cấu trúc của bài nghị luận
0,25
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
0,5
Đời người bất trắc, ngắn ngủi, con người cần biết yêu thương, chia sẻ, đùm bọc để vượt qua khó khăn, nghịch cảnh.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động
- Giải thích: Từ việc giải thích các từ ngữ, hình ảnh phận người que diêm trước gió, nắm đôi tay trần, dìu nhau qua cơn sóng gió, thí sinh nêu khái quát ý nghĩa lời bài hát.
- Bàn luận
 + Khẳng định thông điệp đưa ra là đúng hay sai, hợp lí hay không hợp lí.
 + Bày tỏ thái độ, suy nghĩ về thông điệp bằng những lí lẽ, dẫn chứng phù hợp, có sức thuyết phục
- Bài học nhận thức và hành động
0,25
1,25
0,25
d. Sáng tạo
0,25
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu.
0,25
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
2
Cảm nhận về nhân vật ông lái đò trong đoạn trích trên. Từ đó bình luận ngắn gọn về suy nghĩ, tình cảm của nhà văn Nguyễn Tuân đối với con người lao động Việt Nam trong tùy bút Người lái đò sông Đà.
4.0
a. Đảm bảo cấu trúc của bài nghị luận
0,25
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
0,50
Nhân vật ông lái đò trong đoạn trích; suy nghĩ, tình cảm của nhà văn Nguyễn Tuân đối với con người lao động Việt Nam trong tùy bút Người lái đò sông Đà. 
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
- Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, đoạn trích và nhân vật ông lái đò.
- Cảm nhận về nhân vật ông lái đò trong đoạn trích: Kiến thức nghề nghiệp (vững vàng, giàu kinh nghiệm); Phẩm chất, tính cách (dũng cảm, tài trí mưu lược, tài hoa nghệ sĩ); nghệ thuật xây dựng nhân vật...
- Bình luận về suy nghĩ, tình cảm của nhà văn Nguyễn Tuân đối với con người lao động Việt Nam trong tùy bút Người lái đò sông Đà:
 + Qua nhân vật ông lái đò, Nguyễn Tuân quan niệm, người lao động cũng là anh hùng, cũng là nghệ sĩ trong môi trường làm việc và trong công việc của mình khi họ dám đương đầu với thử thách và đạt tới trình độ điêu luyện trong công việc đồng thời cũng bày tỏ tình cảm yêu mến, trân trọng, tự hào về con người lao động Việt Nam.
 + Đánh giá về suy nghĩ, tình cảm của nhà văn Nguyễn Tuân đối với con người lao động Việt Nam trong tác phẩm.
0,50
1,25
0,75
d. Sáng tạo
0,50
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu.
0,25
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
ĐIỂM TOÀN BÀI THI I + II =10,00 điểm
SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO KÌ THI THỬ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA 2016
 HƯNG YÊN HƯỚNG DẪN CHẤM THI
 ĐỀ CHÍNH THỨC Môn thi: Ngữ văn
 (Hướng dẫn chấm thi gồm có 02 trang)
A. Hướng dẫn chung
1. Cán bộ chấm thi cần nắm vững Đáp án – Thang điểm và yêu cầu của Hướng dẫn chấm thi của Sở Giáo dục và Đào tạo để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh đếm ý cho điểm. Do đặc trưng của môn Ngữ văn nên cần chủ động, linh hoạt trong quá trình chấm.
2. Việc chi tiết hoá điểm số của các câu (nếu có) trong Đáp án – Thang điểm phải được thống nhất trong tổ chấm thi và đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi câu.
3. Bài thi được chấm theo thang điểm 10; lấy đến 0,25; không quy tròn điểm.
B. Hướng dẫn cụ thể
I. PHẦN ĐỌC HIỂU(3,0 điểm)
1. Yêu cầu về kĩ năng
- Thí sinh có kĩ năng đọc hiểu văn bản.
- Diễn đạt rõ ràng; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
2. Yêu cầu về kiến thức
- Câu 1: Thí sinh nêu được ít nhất 02 trong số các từ ngữ, hình ảnh trong Đáp án, vẫn cho 0,25 điểm.
- Câu 2 và câu 5 chấm như Đáp án.
- Câu 6: Thí sinh trả lời được 2/3 yêu cầu thì vẫn cho 0,25 điểm
- Câu 3:
	+ Đối với yêu cầu chỉ ra biện pháp tu từ: chấm như Đáp án.
	+ Đối với yêu cầu nêu hiệu quả của biện pháp tu từ: nếu thí sinh trả lời được 1/2 các ý trong Đáp án thì vẫn cho 0,25 điểm.
- Câu 4, câu 8: Đối với từng câu, thí sinh trả lời được 1/2 yêu cầu của Đáp án, chỉ cho 0,25 điểm.
- Câu 7: Với yêu câu trả lời thế nào là mất an toàn thực phẩm, nếu thí sinh trả lời được 1/2 các ý trong Đáp án thì vẫn cho 0,25 điểm. Với yêu cầu lấy dẫn chứng, chấm như đáp án.
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (3,0 điểm)
*Yêu cầu chung
- Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng để viết bài văn nghị luận xã hội.
- Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; lập luận thuyết phục, diễn đạt mạch lạc; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Thí sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau; có thể bày tỏ quan điểm, suy nghĩ riêng nhưng phải có lí lẽ, căn cứ xác đáng với thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
* Yêu cầu cụ thể
- Các yêu cầu a, d, e chấm như Đáp án.
- Yêu cầu b: Thí sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề, chỉ cho 0,25 điểm.
- Yêu cầu c:
	Cán bộ chấm thi có thể tham khảo gợi ý sau:
	+ Giải thích: Phận người que diêm trước gió là đời người ngắn ngủi, mong manh, bất trắc. Nắm đôi tay trần là gắn bó, chia sẻ, yêu thương, Dìu nhau qua cơn sóng gió là đùm bọc, che chở để vượt qua thử thách. Đời người bất trắc, ngắn ngủi, con người cần biết yêu thương, chia sẻ, đùm bọc để vượt qua khó khăn, nghịch cảnh.
	+ Bàn luận:
	++ Con người sống hay chết không ai biết trước, không ai quyết định đươc, ai cũng có thể ra đi bất cứ lúc nào vì đó là điều nằm ngoài khả năng của con người.
	++ Con người sưởi ấm cho nhau bằng tình yêu thương, sự chia sẻ để kiếp người ngắn ngủi trở nên có ý nghĩa và giá trị.
	++ Sự yêu thương, chia sẻ đùm bọc chính là sức mạnh, là động lực để con người chiến thắng nghịch cảnh, khó khăn, thử thách.
	++ Phê phán những con người không trân trọng sự sống; không trân trọng tình yêu thương, sự đùm bọc; sống ích kỉ, dửng dưng.
	+ Bài học nhận thức và hành động: Nhận thức được quy luật nghiệt ngã của phận người và giá trị của tình yêu thương, biết đưa đôi bàn tay ấm áp với những người xung quanh, với cuộc đời để chia sẻ và nhận lại yêu thương.
Câu 2 (4,0 điểm)
*Yêu cầu chung
- Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng để viết bài văn nghị luận văn học.
- Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; thể hiện năng lực cảm thụ văn học tốt; lập luận thuyết phục, diễn đạt mạch lạc; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Thí sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau nhưng phải bám sát đoạn trích và tác phẩm; kết hợp nhuần nhuyễn các thao tác lập luận.
* Yêu cầu cụ thể
- Các yêu cầu a, e chấm như Đáp án.
- Yêu cầu b: Thí sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề cần nghị luận, chỉ cho 0,25 điểm.
- Yêu cầu c:
	Cán bộ chấm thi có thể tham khảo gợi ý sau:
	+ Giới thiệu tác giả, tác phẩm: Nguyễn Tuân là nhà văn tiêu biểu của văn xuôi hiện đại Việt Nam. Tuỳ bút Người lái đò sông Đà là tác phẩm tiêu biểu của Nguyễn Tuân sau Cách mạng tháng Tám 1945. Nhân vật ông lái đò thể hiện rõ suy nghĩ, tình cảm của ông về con người lao động Việt Nam.
	+ Cảm nhận về nhân vật ông lái đò trong đoạn trích.
++ Kiến thức nghề nghiệp: vững vàng, giàu kinh nghiệm.
++ Phẩm chất, tính cách: dũng cảm, tài trí mưu lược, tài hoa nghệ sĩ.
++ Nghệ thuật xây dựng nhân vật: tạo tình huống đầy thử thách cho nhân vật; chú ý tô đậm nét tài hoa, nghệ sĩ; sử dụng ngôn ngữ, hình ảnh độc đáo, tài hoa; vận dụng tri thức nhiều lĩnh vực
+ Bình luận về suy nghĩ, tình cảm của nhà văn Nguyễn Tuân đối với con người lao động Việt Nam trong tùy bút Người lái đò sông Đà:
++ Qua nhân vật ông lái đò, Nguyễn Tuân quan niệm, người lao động cũng là anh hùng, cũng là nghệ sĩ trong môi trường làm việc và trong công việc của mình khi họ dám đương đầu với thử thách và đạt tới trình độ điêu luyện trong công việc đồng thời cũng bày tỏ tình cảm yêu mến, trân trọng, tự hào về con người lao động Việt Nam.
++ Suy nghĩ và tình cảm đúng đắn, giàu tính nhân văn, giàu tinh thần dân tộc, giàu tin yêu với con người và cuộc đời. Đó là sự thay đổi, trưởng thành lớn lao của Nguyễn Tuân so với giai đoạn trước Cách mạng. Nếu trước đây, ông thường khắc họa người anh hùng trong chiến đấu, người nghệ sĩ trong nghệ thuật và thuộc về quá khứ thì đến tác phẩm này ông tìm thấy anh hùng và nghệ sĩ ngay trong con người lao động thường ngày.
- Yêu cầu d: Thí sinh chỉ đáp ứng được khoảng 1/2 yêu cầu trong Đáp án, chỉ cho 0,25 điểm.
 .Hết.
SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO KÌ THI THỬ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA 2016
 HƯNG YÊN PHIẾU CHẤM BÀI THI
 ĐỀ CHÍNH THỨC Môn thi: Ngữ văn
Phần
Câu
Nội dung
Thang điểm
Điểm
Chấm
I
ĐỌC HIỂU
1
Nỗi vất vả, nhọc nhằn của người mẹ được miêu tả qua những từ ngữ, hình ảnh: ra bể vào ngòi, buộc bụng thắt lưng, tóc mẹ đã bạc, đau...
0,25
2
Câu thành ngữ được sử dụng trong câu thơ là thắt lưng buộc bụng.
0,25
3
Biện pháp tu từ: so sánh. Hiệu quả: Làm nổi bật vẻ đẹp tâm hồn của người mẹ; thể hiện được tình của người con dành cho mẹ
0,50
4
Bày tỏ được tình cảm chân thành, sâu sắc đối với mẹ.
0,50
5
Thao tác lập luận bình luận.
0,25
6
Những nguyên nhân chủ yếu gây ra bệnh ung thư: hút thuốc lá; nghiện rượu bia; chế độ dinh dưỡng 
0,25
7
Theo tác giả, mất an toàn thực phẩm là những loại thực phẩm được bảo quản bằng các chất kích thích, thuốc tăng trọng vượt quá hàm lượng quy định, hay chế độ ăn uống không hợp lí với nhiều chất béo, ăn nhiều đồ chiên rán. Lấy được ít nhất 02 dẫn chứng về thực phẩm không an toàn. 
0,50
8
Nêu được những hành động đúng đắn, khả thi.
0,50
 Tổng điểm phần I
3,0
II
LÀM VĂN
1
Viết bài văn nghị luận bày tỏ suy nghĩ về lời bài hát: Biết đâu một ngày phận người que diêm trước gió, lụi tàn trong một sớm không ngoài ai. Nhưng với muôn triệu người, hơi ấm sẻ chia từng người, nắm đôi tay trần, dìu nhau qua cơn sóng gió.
a. Đảm bảo cấu trúc của bài nghị luận.
0,25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận.
0,5
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động.
1.75
d. Sáng tạo.
0,25
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu.
0,25
 Tổng điểm câu 1 phần II
3,0
2
Cảm nhận về nhân vật ông lái đò trong đoạn trích trên. Từ đó bình luận ngắn gọn về suy nghĩ, tình cảm của nhà văn Nguyễn Tuân đối với con người lao động Việt Nam trong tùy bút Người lái đò sông Đà.
4.0
a. Đảm bảo cấu trúc của bài nghị luận.
0,25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận.
0,50
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
2,50
d. Sáng tạo.
0,50
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu.
0,25
 Tổng điểm câu 2 phần II.
4,0
 Tổng điểm toàn bài (I + II) 
10,0
Tổng điểm chấm: Ngàytháng..năm 2016
 Cán bộ chấm thi
- Bằng số: (Ký và ghi rõ họ tên)
- Bằng chữ:..

Tài liệu đính kèm:

  • docDe_va_dap_an_huong_dan_cham_thi_thu_Ngu_van_tinh_Hung_Yen.doc