Đề thi olympic môn: Ngữ văn 6 năm học 2015- 2016 Trường Thcs Phương Trung

doc 4 trang Người đăng tuanhung Lượt xem 1498Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi olympic môn: Ngữ văn 6 năm học 2015- 2016 Trường Thcs Phương Trung", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề thi olympic môn: Ngữ văn 6 năm học 2015- 2016 Trường Thcs Phương Trung
PHÒNG GD&ĐT THANH OAI
TRƯỜNG THCS PHƯƠNG TRUNG
ĐỀ THI OLYMPIC 
Môn: Ngữ văn 6
Năm học 2015- 2016
Thời gian: 120 phút 
(Không kể thời gian giao đề)
Câu 1. Cảm nghĩ của em khi đọc hai câu ca dao sau:
 Cày đồng đang buổi ban trưa
 Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
Câu 2. 6 điểm 
	Kết thúc truyện "Bức tranh của em gái tôi", Tạ Duy Anh có viết: "Tôi không trả lời mẹ vì tôi muốn khóc quá. Bởi vì nếu nói được với mẹ, tôi sẽ nói rằng:"Không phải con đâu. Đấy chính là tâm và lòng nhận hậu của em con đấy"
	Hãy viết đoạn văn nêu suy nghĩ của em lòng nhân hậu trong cuộc sống của chúng ta hiện nay.
Câu 3. 10 điểm
	Chim Sâu chứng kiến cảnh Dế Mèn đứng lặng giờ lâu trước nấm mồ của Dế Choắt nghĩ về bài học đường đời đầu tiên và đã kể cho Ong Vàng nghe.
	Hãy ghi lại cuộc trò truyện ấy.
Họ và tên:  ; Số báo danh: 
PHÒNG GD&ĐT THANH OAI
TRƯỜNG THCS PHƯƠNG TRUNG
HƯỚNG DẪN CHÂM ĐỀ THI OLYMPIC 
Môn: Ngữ văn 6
Năm học 2015- 2016
 I. Hướng dẫn chung
- Giáo viên cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh, tránh trường hợp đếm ý cho điểm hoặc bỏ sót ý trong bài làm của học sinh.
- Do đặc trưng của môn Ngữ văn nên giáo viên cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có sáng tạo, có ý tưởng riêng và giàu chất văn.
- Giáo viên cần vận dụng đầy đủ các thang điểm. Điểm toàn bài tính đến 0,25 điểm (không làm tròn).
II. Đáp án và thang điểm
Câu 1: 2đ
 Nội dung:
- Cách chọn thời điểm tiêu biểu "đang buổi ban trưa” giúp người đọc hình dung một cách cụ thể rõ ràng về nỗi vất vả làm việc không kể thời gian sớm khuya, mưa nắng của người nông dân. (0,5đ)
- Hình ảnh so sánh “Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày”.
+ Gợi hình ảnh muôn hạt mồ hôi của người nông dân rơi như mưa trên ruộng cày giữa trưa hè nắng nóng.(0,5đ)
+ Từ láy “thánh thót” gợi âm thanh nhỏ rọt, đều đặn, bền bỉ, kiên nhẫn của những hạt mồ giữa không gian vắng lặng của thời điểm ban trưa khi mọi vật đều nghỉ ngơi chỉ có con người không nghỉ, miệt mài làm việc. (0,25đ)
+ Từ “thánh thót” không chỉ thông báo sự việc mà còn cho chúng ta thấy được nỗi xót xa, thương cảm đối với những người cùng cảnh ngộ. (0,25đ)
 Diễn đạt: Lưu loát, mạch lạc. (0.5đ)
Câu 2: (2đ)
Nội dung: 
- Giải thích lòng nhân hậu: Biết yêu thương, quý trọng người khác, biết vị tha, tha thứ cho mọi lỗi lầm của người khác và làm nhiều việc thiện. Nhân hậu là một phẩm chất tốt của con người.(0,25đ) 
- Cảm động trước cử chỉ hành động đầy lòng nhân hậu của con người trong xã hội ngày nay. HS có thể kể một số dẫn chứng tấm gương về lòng nhân hậu trong các lĩnh vực như:
+ Sẵn lòng giúp đỡ, sẵn lòng chia sẻ những khó khăn của người khác. .(0,25đ)
+ Sống khoan dung, độ lượng, tha thứ những những lỗi lầm của người khác. .(0,25đ)
+ Biết chấp nhận những cái riêng, cái không hoàn hảo của người khác như chính bản thân mình .(0,25đ)
+ Dùng tình yêu thương để cảm hoá con người..... .(0,25đ)
- Nêu vai trò của lòng nhân hậu : nếu xã hội không có những con người có lòng nhân hậu xã hội đó sẽ chỉ có những mưu toan, tính toán, những hẵn học, bon chen và sự vô cảm thiếu tình người, xã hội đó không xứng đáng của con người(.0,25)
- Nêu bài học và khằng định: lòng nhân hậu phải đặt đúng chỗ mới phân biệt được thiện, ác trong cuộc đời. (0,25đ)
Diễn đạt: (0,25đ)
 Câu 3. (6 điểm )
 Học sinh thực hiện các yêu cầu sau:
* Về kĩ năng (1đ)
 - Bài văn có bố cục đầy đủ, chữ viết cẩn thận, đúng chính tả.
 - Vận dụng đúng phương pháp làm văn tự sự kết hợp với miêu tả, biểu cảm (cụ thể: kể chuyện tưởng tượng).
 - Bài văn có cảm xúc, có lời kể, đúng ngôi kể, thứ tự kể hợp lí và sáng tạo.
*. Về nội dung: (5đ)
Mở bài: 
 - Giới thiệu tình huống mình nghe được lời tâm sự của Chim Sâu với Ong Vàng (0,25đ)
Thân bài:
 * Tình huống để Chim Sâu kể cho Ong vàng nghe về câu chuyện mà mình chứng kiến. (0,25đ)
* Lời kể của Chim Sâu:
- Thời gian, không gian, địa điểm xảy ra sự việc. (0,25đ)
- Những cử chỉ hành động của Dế Mèn bên mộ của Dế Choắt thể hiện sự đau đớn, ân hận của Dế Mèn.(0,25đ)
- Lời nói của Dế Mèn với Dế choắt:..
+ Ăn năn về những hành động của mình dẫn đến cái chết của Dế Choắt: Với chị Cốc, không đào ngách cho Dế Choắt.(1đ)
+Nhắc lại lời nói của Dế Choắt “ở đời có thói..” bày tỏ lòng biết ơn Dế Choắt để lại bài học cho.(1đ)
+ Hứa với Dế Choắt sẽ sống tốt hơn. (0,5đ) 
 + Từ biệt Dế Choắt (0,25đ)
 - Ong Vàng bày tỏ thái độ của mình với Dế Mèn (0.5đ)
 - Ong Vàng ơn Chim Sâu đã kể cho mình nghe câu chuyện bởi câu chuyện cho chúng những bài học bổ ích. (0,5đ)
 - Kết thúc câu chuyện. Cảm nghĩ của mình khi nghe xong cuộc trò truyện( 0.25đ)
 Phương Trung, ngày 12 tháng 1 năm 2016
Xác nhận của tổ KHXH	 Người ra đề
 Nguyễn Thị Chính
Xác nhận của Ban giám hiệu

Tài liệu đính kèm:

  • docĐề ngữ văn 6.doc