Đề thi học sinh giỏi lớp 9 năm học: 2015 - 2016 môn thi: Ngữ văn thời gian làm bài: 150 phút (không kể thời gian giao đề)

docx 6 trang Người đăng phongnguyet00 Lượt xem 839Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi học sinh giỏi lớp 9 năm học: 2015 - 2016 môn thi: Ngữ văn thời gian làm bài: 150 phút (không kể thời gian giao đề)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề thi học sinh giỏi lớp 9 năm học: 2015 - 2016 môn thi: Ngữ văn thời gian làm bài: 150 phút (không kể thời gian giao đề)
Phịng GD_ĐT TX Duyên Hải ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 9 
***** Năm học: 2015-2016
 Trường THCS Trường L. Hịa
MƠN THI: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 150 phút (khơng kể thời gian giao đề) 
Ma Trận Đề
 Cấp độ
Chủ đề
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Cộng
Cấp độ thấp
Cấp độ cao
Tĩm tắt văn bản
Số câu:
Số điểm:
Tỉ lệ:
Tĩm tắt và nêu ý nghĩa nhan đề tác phẩm “Làng”
1 câu
3 điểm
15%
1 câu
3 điểm
15%
Nghị luận xã hội.
Số câu:
Số điểm:
Tỉ lệ:
Viết đoạn văn nêu suy nghĩ về sự việc, hiện tượng đời sống.
1 câu
7 điểm
35%
1 câu
7 điểm
35%
Nghị luận xã hội.
Số câu:
Số điểm:
Tỉ lệ:
Viết bài văn về sự việc, hiện tượng đời sống.
1 câu
10 điểm
50%
1 câu
10 điểm
50%
Phịng GD_ĐT TX Duyên Hải ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 9 
***** Năm học: 2015-2016
 Trường THCS Trường L. Hịa
MƠN THI: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 150 phút (khơng kể thời gian giao đề) 
 Câu 1: (3 điểm)
Em hãy tĩm tắt và giải thích nhan đề tác phẩm “Làng” của nhà văn Kim Lân
 Câu 2: (7 điểm)
 Giữa một vùng sỏi đá khơ cằn, cĩ lồi cây vẫn mọc lên và nở những chùm hoa thật đẹp. Viết một văn bản nghị luận (khơng quá hai trang giấy thi) nêu suy nghĩ của em được gợi ra từ hiện tượng trên.
Câu 3: (10 điểm)
Trị chơi điện tử là mơn tiêu khiển, hấp dẫn. Nhiều bạn vì mãi chơi mà sao nhãng học tập và cịn phạm những sai lầm khác. Hãy nêu ý kiến của em về hiện tượng đĩ.
----------Hết----------
 Giáo viên ra đề
 Võ Văn Đệ
 Phịng GD_ĐT Duyên Hải KỲ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 9
 Năm Học:2015-2016
Trường THCS trường L. Hịa	
HƯỚNG DẪN CHẤM
Câu 1:(3 điểm): 
- Điểm đạt 3.0; Đảm bảo các yêu cầu, cĩ thể trình bày theo định hướng sau
* Tĩm tắt: Ơng Hai Thu là người làng Chợ Dầu. Vì hồn cảnh, ơng phải theo gia đình đi tản cư. Trong thời gian sống xa làng, ơng rất nhớ làng, ơng thường kể chuyện về cái làng Chợ Dầu của mình cho mọi người nghe để bớt đi nỗi nhớ làng. Thế rồi một hơm, ơng nghe mọi người nĩi làng Chợ Dầu của ơng theo Tây, ơng bàng hồng, sững sờ và cảm thấy tủi hổ trước cái tin dữ ấy. Lúc nào ơng cũng cảm thấy nỗi ám ảnh nặng nề và sợ hãi vì cái tin làng mình theo giặc. Nhiều lúc muốn trở về làng song ơng nghĩ: “Làng thì yêu thật, nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù ”. Và rồi một hơm, ơng nghe tin chính thức là làng ơng khơng phải theo Tây mà vẫn theo kháng chiến thì ơng lại vui vẻ đến lạ thường. Ngồi đâu ơng cũng kể với mọi người là nhà ơng bị Tây đốt, là khơng phải làng ơng theo Tây một cách vui vẻ, tỉ mỉ, rành rọt như chính ơng vừa dự xong trận đánh. 
* Nhan đề: Đặt tên truyện là “Làng”, dụng ý của tác giả muốn nĩi tới nhiều làng quê Việt Nam. Và trong những làng quê ấy cĩ những người nơng dân cĩ tình yêu làng, yêu nước như nhân vật ơng Hai. Như vậy, từ một “làng”, tác giả muốn nĩi tới nhiều làng. Từ hình ảnh một người nơng dân, tác giả muốn nĩi tới tất cả những người nơng dân VN.
- Điểm đạt 2.0; Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên, song một trong các nội dung cịn chưa đầy đủ hoặc sử dụng từ khĩ hiểu.
- Điểm đạt 1.0; Đáp ứng được 1/2 đến 2/3 các yêu cầu trên.
- Điểm đạt 0,5; Đáp ứng được 1/3 các yêu cầu trên.
- Điểm đạt 0; Khơng đáp ứng được bất kỳ yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.
Câu 2:(7 điểm)
- Điểm đạt 7.0; Đảm bảo các yêu cầu, cĩ thể trình bày theo định hướng sau
 - Giải thích hiện tượng bắt gặp trong thiên nhiên, gợi tả sức chịu đựng, sức sống kì diệu của những lồi cây vẫn mọc lên và nở những chùm hoa thật đẹp ngay trong một vùng sỏi đá khơ cằn (vùng sỏi đá khơ cằn: chỉ sự khắc nghiệt của mơi trường sống; lồi cây vẫn mọc lên và nở những chùm hoa thật đẹp: chỉ sự thích nghi, sức chịu đựng, sức sống, vẻ đẹp). 
 - Nêu suy nghĩ: Hiện tượng thiên nhiên nĩi trên gợi suy nghĩ về vẻ đẹp của những con người trong bất cứ hồn cảnh nghiệt ngã nào vẫn thể hiện nghị lực phi thường, sức chịu đựng và sức sống kì diệu. Đối với họ sự gian khổ, khắc nghiệt của hồn cảnh lại chính là mơi trường để tơi luyện, giúp họ vững vàng hơn trong cuộc sống. Những thành cơng mà họ đạt được thật cĩ giá trị vì nĩ là kết quả của những cố gắng phi thường, sự vươn lên khơng mệt mỏi. Vẻ đẹp của những cống hiến, những thành cơng mà họ dâng hiến cho cuộc đời lại càng cĩ ý nghĩa hơn, càng rực rỡ hơn. Nên tìm dẫn chứng, liên hệ thực tế (trong đời sống hay trong văn học) để chứng minh cho cảm nhận, suy nghĩ nĩi trên. 
 - Nêu tác dụng, ảnh hưởng hoặc rút ra bài học từ hiện tượng ấy: những con người với vẻ đẹp của ý chí, nghị lực luơn là niềm tự hào, ngưỡng mộ của chúng ta, động viên hoặc cĩ thể cảnh tỉnh những ai chưa biết chấp nhận khĩ khăn, thiếu ý chí vươn lên trong cuộc sống. 
- Điểm đạt 4-6; Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên, song một trong các luận điểm (giải thích, chứng minh, bình luận)cịn chưa đầy đủ hoặc thiếu sự liên kết.
- Điểm đạt 3.0; Đáp ứng được 1/2 đến 2/3 các yêu cầu trên.
- Điểm đạt 2.0; Đáp ứng được 1/2 đến 2/3 các yêu cầu trên nhưng sai nhiều lỗi chính tả.
- Điểm đạt 1.0; Đáp ứng được 1/3 các yêu cầu trên.
- Điểm đạt 0; Khơng đáp ứng được bất kỳ yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.
Câu 3:(10 điểm)
* Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về bài văn nghị luận xã hội để tạo lập đoạn văn, biết các viết bài văn nghị luận xã hội, kết cấu chặt chẽ, văn viết cĩ cảm xúc, diễn đạt trơi chảy, bảo đảm tính liên kết; khơng mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
 * Yêu cầu cụ thể: 
a) Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận (0,5điểm):
- Điểm đạt 0,5; Biết dẫn dắt hợp lí, nêu được vấn đề, biết tổ chức sắp xếp các câu văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề kết bài thể hiện được nhận thức của cá nhân.
- Điểm đạt 0,25;đối với một trong những trường hợp sau:
+ Viết thành bài văn nhưng thiếu một trong các yêu cầu trên
+Trình bày đầy đủ các yêu cầu trên nhưng khơng theo trình tự hợp lí.
- Điểm đạt 0: chỉ trình bày được một trong các yêu cầu trên.
b) Xác định đúng các vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm):
- Điểm đạt 0,5; Xác định đúng các vấn đề cần nghị luận.
- Điểm đạt 0,25; Xác định chưa rõ các vấn đề cần nghị luận, cịn nêu chung chung.
- Điểm đạt 0: Xác định sai các vấn đề cần nghị luận, trình bày lạc sang vấn đề khác
c) Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, cĩ sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm (trong đĩ phải cĩ thao tác giải thích, chứng minh, bình luận); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng; dẫn chứng phải lấy từ thực tiễn đời sống, cụ thể và sinh động (1,0 điểm):
 - Điểm đạt 7.0; Đảm bảo các yêu cầu, cĩ thể trình bày theo định hướng sau
Cuộc sống hiện đại địi hỏi con người tiếp xúc với máy vi tính để khám phá và học hỏi. Bên cạnh đĩ cĩ những trị chơi diện tử rất hấp dẫn đối với lứa tuổi học sinh hiện nay. 
 - Sức lơi cuốn của trị chơi điện tử; hiện đại, thu hút mọi người tham gia, đặc biệt là thanh thiếu niên. 
 + Trị chơi dễ thực hiện, hình ảnh sinh động, âm thanh mới lạ, thu hút sự ưa nhìn.
 + Tư duy con người nhạy bén, năng động.
 + Phù hợp với tâm lí lứa tuổi mới lớn.
 - Nguyên nhân của căn bệnh này. 
 + Do tính tị mị của trẻ con, thích khám những điều mới lạ diễn ra xung quanh, sự lơi cuốn của những trị chơi hấp dẫn.
 + Do muốn thể hiện mình là người sành điệu mới tiếp cận được với vi tính, mới biết thưởng thức những trị chơi này.
 + Do chưa nhận thức được tác hại của trị chơi điện tử, ý thức học tập chưa cao, lập trường chưa thật vững vàng nên sa vào những trị chơi như thế này.
 - Những tác hại của trị chơi điện tử. 
 + Mãi chơi nên làm ảnh hưởng rất nhiều đến sức khỏe bản thân.
 + Mãi chơi mà bỏ bê việc học, khơng giúp được việc nhà, dững dưng với mọi hoạt động trong lớp, ngồi xã hội
 + Nhiều trị chơi mang tính bạo lực, ảnh hưởng xấu đến phát triển nhân cách của trẻ, tiêu phí tiền bạc vơ ích, dần dần nảy sinh trộm cắp dẫn đến vi phạm pháp luật, trở thành người vơ dụng cho gia đình, nhà trường và xã hội.
Tiếp xúc với máy vi tính là một việc tốt nhưng phải biết ứng dụng vào những việc làm bổ ích. Xa lánh những trị chơi vơ bổ làm ảnh hưởng nhân cách, dù là trị chơi đơn giản. Cần ngăn chặn căn bệnh này để cĩ một thế hệ trẻ đủ tài, đủ đức cống hiến và làm vẻ vang đất nước.
- Điểm đạt 4-6; Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên, song một trong các luận điểm (giải thích, chứng minh, bình luận) cịn chưa đầy đủ hoặc thiếu sự liên kết.
- Điểm đạt 2-3; Đáp ứng được 1/2 đến 2/3 các yêu cầu trên.
- Điểm đạt 1.0; Đáp ứng được 1/3 các yêu cầu trên.
- Điểm đạt 0; Khơng đáp ứng đượcbất kỳ yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.
d) Sáng tạo (0,5 điểm)
- Điểm đạt 0,5; Cần đạt được một trong các yêu cầu: cĩ nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo(viết câu , sử dụng từ ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm,)cĩ liên hệ dẫn chứng với thơ văn, ca dao, tục ngữ thể hiện được quan điểm và thái độ riêng, sâu sắc nhưng khơng trái với đạo đức và pháp luật.
- Điểm đạt 0,25; cĩ một cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo thể hiện được một số suy nghĩ riêng sâu sắc nhưng khơng trái với đạo đức và pháp luật.
- Điểm đạt 0; khơng cĩ cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo nàokhơng cĩ quan điểm và thái độ riêng, hoặc thái độ trái với đạo đức và pháp luật.
e) Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,5 iểm):
- Điểm đạt 0,5; Khơng mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. 
- Điểm đạt 0,25; Mắcmột số lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu
 Giáo viên ra đề
 Võ Văn Đệ

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_thi_tham_khao_HSG_20152016.docx