PHÒNG GD&ĐT ĐOAN HÙNG ĐỀ KHẢO SÁT HỌC SINH LỚP 9 THI VÀO LỚP 10 THPT MÔN: NGỮ VĂN 9 (Thời gian làm bài 120 phút, không kể thời gian giao đề) (Đề thi có 01 trang) 1 - Câu 1 (2,0 điểm): Cho đoạn văn: “ Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan trong nhất. Từ cổ chí kim, bao giờ con người cũng là động lực phát triển của lịch sử. Trong thế kỉ tới mà ai ai cũng thừa nhận rằng nền kinh tế tri thức sẽ phát triển mạnh mẽ thì vai trò của con người lại càng nổi trội”. ( Ngữ văn 9, Tập 2, NXBGD-2006) a. Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào? Của ai? b. Câu chủ đề của đoạn văn nằm ở vị trí nào? c. Đoạn văn trên sử dụng phép liên kết nào là chủ yếu? Chỉ dấu hiệu của phép liên kết đó? d. Trong câu “Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất” có sử dụng thành phần biệt lập nào? 2 - Câu 2 (3,0 điểm): Đọc đoạn thơ sau: “ Chân phải bước tới cha Chân trái bước tới mẹ Một bước chạm tiếng nói Hai bước tới tiếng cười Người đồng mình yêu lắm con ơi Đan lờ cài nan hoa Vách nhà ken câu hát Rừng cho hoa Con đường cho những tấm lòng” ( Trích “Nói với con”- Y Phương) Hãy viết một đoạn văn (khoảng 10 câu) theo cách diễn dịch để nêu cảm nhận của em về khổ thơ trên. Trong đoạn văn, có sử dụng ít nhất hai phép liên kết câu. (Gạch dưới những phép liên kết). 3 - Câu 3 (5,0 điểm): Hãy phân tích nhân vật ông Sáu trong truyện ngắn “Chiếc lược ngà” của nhà văn Nguyễn Quang Sáng (Sách giáo khoa Ngữ văn 9, tập 1) để thấy được tình cảm cha con sâu nặng. Hết Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm. PHÒNG GD&ĐT ĐOAN HÙNG HƯỚNG DẪN CHẤM KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC SINH LỚP 9 MÔN: NGỮ VĂN 9 (Hướng dẫn chấm có 03 trang) 1 - Câu 1 (2,0 điểm): * Yêu cầu kiến thức: a. Đoạn văn trên trích từ văn bản “Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới” của tác giả Vũ Khoan. b. Câu chủ đề của đoạn văn nằm ở đầu đoạn. c. Đoạn văn sử dụng phép liên kết chủ yếu là phép lặp (Từ con người được lặp lại) d. Thành phần biệt lập tình thái: có lẽ * Cách cho điểm: - Điểm 1,75- 2: Thực hiện đầy đủ các yêu cầu trên. - Điểm 1- 1,5: Đáp ứng được ½ yêu cầu trên. - Điểm 0- 0,75: HS trả lời không đầy đủ hoặc không làm bài. 2 - Câu 2 (3,0 điểm): a. Yêu cầu về kĩ năng: - Học sinh biết viết đoạn văn diễn dịch (Câu chủ đề đứng đầu đoạn khái quát được chủ đề của đoạn), số lượng câu theo quy định (khoảng 10 câu) - Có sử dụng ít nhất hai phép liên kết và gạch chân dưới những từ ngữ liên kết. - Diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi, lời văn có cảm xúc, hình ảnh. b. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có nhiều cách diễn đạt khác nhau, song phải cảm nhận được trên hai phương diện sau: + Nội dung: Đoạn thơ nói về cội nguồn sinh dưỡng: Con lớn lên, trưởng thành trong vòng tay yêu thương, chăm chút của cha mẹ, trong cuộc sống lao động, trong tình cảm nghĩa tình của người đồng mình. + Nghệ thuật: - Hình ảnh cụ thể, mộc mạc, mang sắc thái tư duy của người miền núi nhưng rất giàu chất thơ. - Biện pháp liệt kê kết hợp điệp ngữ: “Chân phải bước”, “Chân trái bước”, “Một bước”, “Hai bước” gợi hình ảnh đứa con lẫm chẫm tập đi. Cả gian nhà rộn vang tiếng nói, tiếng cười và ngập tràn tình yêu thương của cha mẹ. - Động từ “cài”, “ken” vừa miêu tả cụ thể động tác lao động, vừa giàu chất thơ thể hiện sự tài hoa, khéo léo, lòng lạc quan, vui tươi của người đồng mình, vừa thể hiện sự gắn bó, quấn quýt, đoàn kết trong lao động. - Biện pháp điệp ngữ kết hợp nhân hóa “cho” gợi hình ảnh thiên nhiên thơ mộng nghĩa tình, che chở, nuôi dưỡng con người cả về tâm hồn và lối sống. c. Cách cho điểm: - Điểm 2,5 - 3: Đáp ứng tốt yêu cầu trên, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ. - Điểm 1,5 – 2,25: Đáp ứng phần lớn các yêu cầu trên, văn viết trôi chảy, mạch lạc, có sức thuyết phục; có thể mắc một vài lỗi diễn đạt. - Điểm 0,25 – 1,25: Hiểu đúng được vấn đề nêu ra nhưng chưa sâu sắc, còn thiếu phép liên kết, trình bày lan man. - Điểm 0: Lạc đề, trình bày lung tung, hoặc để giấy trắng. 3 - Câu 3 (5,0 điểm): a. Yêu cầu về kĩ năng: - Viết được bài văn nghị luận nhân vật trong đoạn trích truyện - Các thao tác lập luận: chứng minh, phân tích, bình luận, trong đó trọng tâm là phân tích. - Bài văn có bố cục rõ ràng. Các phần, các ý trong bài được sắp xếp hợp lý; dẫn chứng phù hợp, có phân tích, đánh giá; ít mắc lỗi dùng từ, đặt câu, diễn đạt. b. Yêu cầu về kiến thức: - Giới thiệu về nhà Nguyễn Quang Sáng và truyện ngắn “ Chiếc lược ngà”. - Khẳng định tình cảm cha con sâu nặng qua qua nhân vật ông Sáu. * Hoàn cảnh của nhân vật: Là nhân vật chính của truyện, ông Sáu có tình cảnh éo le: đi chiến đấu xa nhà, xa con gái khi con gái chưa đầy một tuổi, chỉ được ngắm con qua tấm ảnh nhỏ. Sau tám năm xa cách, ông được về thăm nhà, thăm con thì con không nhận ra mình, đến lúc con nhận cha cũng là lúc phải chia tay. Trở lại chiến trường, ông đã làm cho con một cây lược bằng ngà, nhưng ông đã hi sinh mà chưa kịp trao cây lược cho con. * Ông Sáu là người có tình yêu thương con sâu sắc và cảm động: 1. Tình yêu thương con của ông Sáu trong ba ngày phép ở nhà. - Ông luôn thương nhớ, khao khát mong mỏi được gặp con. Bằng linh cảm tuyệt vời của người cha ông đã nhận ra con khi thuyền vừa cập bến. - Luôn vỗ về, chăm sóc con, giành tất cả thời gian cho con, muốn bù đắp, chăm sóc con. - Ông cảm thấy đau đớn, bất lực khi con không nhận mình là cha và lạnh nhạt, xa lánh thậm chí còn có biểu hiện hỗn xược. - Sung sướng hạnh phúc khi đứa con nhận ra cha vào lúc chia tay ông Sáu lên đường trở lại khu căn cứ . 2. Tình yêu thương con của ông Sáu khi làm cây lược ngà. - Xa con ông dồn hết sức vào việc làm cây lược ngà tặng con: + Những đêm nằm trong rừng ông thao thức nhớ con, ân hận vì đánh con. + Tìm ngà voi để làm cho con cây lược, ông hớn hở như đứa trẻ được quà khi tìm thấy đoạn ngà voi. + Ông dùng vỏ đạn của Mỹ, đập mỏng thành răng cưa để cưa ngà voi thành chiếc lược (ông cưa từng chiếc răng lược tỉ mỉ như một người thợ bạc) + Khi cây lược hoàn thành, ông đã khắc lên chiếc lước dòng chữ “ Yêu nhớ tặng Thu- con của ba” + Thỉnh thoảng ông lại đem cây lược ra chải và ngắm nghía để vơi đi nỗi nhớ và ân hận vì đã đánh con. Có cây lược, ông thấy như có con gái bên mình. - Trong giờ phút cuối cùng khi bị thương nặng ông đồn hết sức lực móc ra cây lược nhìn đồng đội hồi lâu. Chỉ khi người đồng đội hứa sẽ trao tận tay cây lược cho co gái ông mới chịu nhắm mắt. - Ý nghĩa của hình ảnh chiếc lược ngà: + Đây là chi tiết chân thực, cảm động về tình cảm cha con sâu nặng của người lính trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh. Cây lược ngà trở thành cầu nối tình cảm của cha con trong những ngày xa cách, trở thành kỉ vật thiêng liêng của người cha khi ông ngã xuống. Đó là biểu tượng cao đẹp, bất diệt của tình cha con, tình cảm gia đình trong chiến tranh. + Tình cảm ấy đã góp phần tôn vinh nét đẹp tâm hồn của người lính cách mạng. * Đánh giá: - Khẳng định giá trị của tác phẩm: Nhà văn đã khắc họa nhân vật qua cử chỉ, nét mặt, đặc biệt miêu tả diễn biến tâm trạng, hành động của nhân vật, đặt nhân vật trong những tình huống cụ thể. Qua đó ca ngợi tình cảm tình cha con sâu nặng trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh. - Khẳng định tình phụ tử thiêng liêng. - Đoạn trích đã giúp mỗi người hiểu thêm về cuộc chiến tranh chống Mĩ, đồng thời góp phần bồi đắp thêm tâm hồn, tình cảm cha con trong mỗi chúng ta. C. Cách cho điểm: - Điểm 4- 5: Đáp ứng tốt yêu cầu trên, bố cục hợp lí, nội dung chặt chẽ, giàu sức thuyết phục, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ. (có so sánh, mở rộng) - Điểm 3- dưới 4: Đáp ứng đủ các yêu cầu trên, văn viết trôi chảy, mạch lạc, có sức thuyết phục; có thể mắc một vài lỗi diễn đạt. - Điểm 2- dưới 3: Hiểu đúng được vấn đề nêu ra nhưng cách diễn đạt còn chưa hay, sắp xếp luận điểm chưa khoa học. - Điểm 1- dưới 2: Hiểu vấn đề nêu ra song còn thiếu một trong các luận điểm, viết chưa sâu sắc, còn mắc vài lỗi diễn đạt. - Điểm 0,5 - dưới 1: Bài viết không rõ ràng, chưa chính xác dẫn chứng hoặc dẫn chứng lộn xộn. - Điểm 0- dưới 1: Hoàn toàn lạc đề hoặc bỏ giấy trắng. *Lưu ý: Trên đây chỉ là những định hướng mang tính chất gợi ý, thầy (cô) giáo khi chấm cần linh hoạt vận dụng, đánh giá đúng năng lực của học sinh, khuyến khích các bài làm mang tính sáng tạo, giàu chất văn --------------------Hết--------------------
Tài liệu đính kèm: