2 Đề kiểm tra học kì I Ngữ Văn 9 - Năm học 2022-2023 - Trường THCS Na Hồi (Có đáp án + Ma trận)

pdf 9 trang Người đăng HoaiAn23 Ngày đăng 19/10/2025 Lượt xem 13Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "2 Đề kiểm tra học kì I Ngữ Văn 9 - Năm học 2022-2023 - Trường THCS Na Hồi (Có đáp án + Ma trận)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2 Đề kiểm tra học kì I Ngữ Văn 9 - Năm học 2022-2023 - Trường THCS Na Hồi (Có đáp án + Ma trận)
PHÒNG GD& ĐT BẮC HÀ MA TRẬN, ĐỀ KIỂM TRA, ĐÁP ÁN HỌC KÌ I 
TRƯỜNG THCS NA HỐI NĂM HỌC 2022- 2023 
 MÔN: NGỮ VĂN 9 
 THỜI GIAN LÀM BÀI: 90 PHÚT 
 A. Ma trận 
 Nội dung Vận dụng 
 Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Tổng 
 Mức độ cao 
I. Đọc - hiểu - Nhận biết - Giải thích - Từ nội dung 
(Ngữ liệu: phương thức được một văn bản rút ra 
Văn bản biết đạt. vấn đề được được những 
ngoài chương - Nhận biết, đặt ra trong bài học thực 
trình) biện pháp tu văn bản. tiễn đối với 
 từ, kiểu câu bản thân. 
 phân loại 
 theo mục 
 đích nói 
 được sử 
 dụng trong 
 văn bản 
Số câu 2 1 1 4 
Số điểm 1,0 1,0 1,0 3,0 
Tỷ lệ 10% 10% 10% 30% 
 Tạo lập đoạn Tạo lập bài 
 văn nghị luận văn nghị 
 ngắn (khoảng luận về một 
II. Làm văn 
 200 chữ) về tác phẩm 
(Văn nghị 
 vấn đề tư truyện 
luận) 
 tưởng, đạo lí, (hoặc đoạn 
 được đặt ra ở trích) 
 phần Đọc -hiểu 
Số câu 1 1 2 
Số điểm 2,0 5,0 7,0 
Tỷ lệ 20% 50% 70% 
T.Số câu 2 1 2 1 6 
Tổng số điểm 1,0 1,0 3,0 5,0 10,0 
 Tỷ lệ 10% 10% 30% 50% 100% 
 B.Đề kiểm tra 
 ĐỀ 1 
 I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3 điểm 
 Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: 
 Cách đây hàng triệu năm, sa mạc Sahara còn là những khu rừng xanh tốt, cây 
cối um tùm. Các loài cây đều thỏa thuê hút và tận hưởng dòng nước ngầm dồi dào mát 
lành và thi nhau đâm cành trổ lá xum xuê. Riêng có cây sồi Tenere là vẫn chịu khó 
đâm xuyên những chiếc rễ của mình xuống tận sâu dưới lòng đất. Cho đến một ngày 
kia khi nguồn nước ngỡ như vô tận bỗng cạn kiệt dần rồi biến mất hẳn, các loài cây 
đều không chịu nổi hạn hán và chết dần, duy chỉ có cây sồi Tenere là vẫn còn tồn tại 
giữa sa mạc Sahara. Tên tuổi của nó được cả thế giới biết đến khi một mình đứng giữa 
sa mạc, xung quanh bán kính 400km không một bóng cây nào bầu bạn. Người ta kinh 
ngạc khi phát hiện ra rễ cây đã đâm sâu xuống đất tận 36m để tìm nước. 
 Bạn có thấy rằng trong cuộc sống cũng có một dòng chảy luôn vận động không 
ngừng không? Đó chính là thời gian; nó quan trọng như là nước đối với cây cối. 
 Sẽ có những người chỉ sử dụng thời gian để lớn lên, hưởng những thú vui đời 
thường và rồi những thách thức cuộc đời sẽ đánh gục họ, khiến họ phải đau khổ, giống 
như những cái cây chỉ biết “hút và tận hưởng”. 
 Nhưng có những người có sự chuẩn bị tốt, họ học cách sử dụng thời gian hiệu 
quả, họ đầu tư cho sự phát triển bản thân cũng giống như cầy sồi đầu tư cho sự phát 
triển bộ rễ của mình. 
 Họ hiểu triết lí: Bộ rễ yếu ớt không thể nào giữ được cái thân to khoẻ. Bạn khó 
có thể thành công nếu không có sự chuẩn bị tốt về những kĩ năng và kiến thức nền 
tảng. 
 (Theo, Hạt giống tâm hồn – Câu chuyện về cây sồi) 
 Câu 1 (0,5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính trong văn bản trên. 
 Câu 2 (0,5 điểm). Theo em câu văn sau có ý nghĩa gì: Nhưng có những người 
có sự chuẩn bị tốt, họ học cách sử dụng thời gian hiệu quả, họ đầu tư cho sự phát triển 
bản thân cũng giống như cây sồi đầu tư cho sự phát triển bộ rễ của mình. 
 Câu 3 (1,0 điểm). Em hiểu như thế nào về ý nghĩa biểu tượng của hai hình ảnh: 
Hình ảnh cây sồi Tenere với bộ rễ đâm sâu xuống lòng đất để tìm kiếm nguồn nước và 
hình ảnh những loài cây khác chỉ biết “hút và tận hưởng”? 
 Câu 4 (1,0 điểm). Trình bày thông điệp tác giả gửi gắm qua văn bản trên. 
 II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm) 
 Câu 5 (2,0 điểm). 
 Từ nội dung đoạn trích ở phần đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn khoảng 200 
chữ trình bày suy nghĩ của mình về ý kiến: Bạn khó có thể thành công nếu không có sự 
chuẩn bị tốt về kỹ năng và kiến thức nền tảng. 
 Câu 6 (5,0 điểm) Phân tích nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn 
“Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long (Sách Ngữ Văn 9, tập 1). 
 ĐỀ 2 I. Đọc - hiểu (3 điểm) 
 Đọc đoạn văn sau và trả lời các yêu cầu: 
 BÀN TAY YÊU THƯƠNG 
 Trong tiết dạy vẽ, cô giáo bảo các em học sinh lớp một vẽ điều gì làm cho 
em thích nhất trong đời. 
 Cô thầm nghĩ: “Chắc các em lại vẽ những gói quà, những ly kem, những 
món đồ chơi, quyển truyện tranh”. Thế nhưng cô hoàn toàn ngạc nhiên trước 
một bức tranh lạ của một em học sinh tên Douglas: bức tranh vẽ một bàn tay. 
 Nhưng đây là bàn tay của ai? Cả lớp tôi bị cuốn vào hình ảnh đầy biểu tượng 
này. Một em đoán: 
 - Đó là bàn tay của một người nông dân. 
 Một em khác cự lại: 
 - Bàn tay thon thả thế này là bàn tay của một bác sĩ giải phẫu. 
 Cô giáo đợi cả lớp bớt xôn xao dần rồi mới hỏi tác giả. Douglas mỉm cười 
ngượng nghịu: 
 - Thưa cô đó là bàn tay của cô ạ! 
 Cô giáo ngẩn người ngỡ ngàng,cô nhớ lại những lúc ra chơi, cô thường 
dùng bàn tay để dắt Douglas bước ra sân, bởi em là một cô bé khuyết tật, khuôn 
mặt không được xinh xắn như các bạn khác, gia cảnh từ lâu lâm vào cảnh ngặt 
nghèo. Cô chợt nhận ra tuy cô cũng làm điều đó tương tự với các em khác 
nhưng hóa ra đối với Douglas bàn tay cô mang ý nghĩa sâu xa, một biểu tượng 
của tình yêu thương. 
 ( Quà tặng cuộc sống ) 
 Câu 1 ( 5 điểm Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên? 
 Câu 2 ( 5 điểm) Câu “Nhưng đây là bàn tay của ai?” thuộc kiểu câu gì? 
 Câu 3 (1 điểm) Vì sao Douglas lại vẽ bàn tay cô giáo? 
 Câu 4 (1 điểm) Hãy rút ra bài học tâm đắc nhất từ câu chuyện trên? 
 II. Làm văn (7 điểm) 
 Câu 5 (2 điểm) Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy 
nghĩ của mình về truyền thống Tôn sư trọng đạo trong xã hội ngày nay. 
 Câu 6 (5 điểm) Phân tích diễn biến tâm lí nhân vật ông Hai trong truyện 
ngắn “Làng” của Kim Lân (Sách Ngữ văn 9, tập 1). 
 C. HƯỚNG DẪN CHẤM 
 * Hướng dẫn chung 
 1. Hướng dẫn chấm chỉ nêu một số nội dung cơ bản làm căn cứ để định 
hướng chấm bài. Giám khảo cần linh hoạt khi vận dụng hướng dẫn chấm, tránh 
cách chấm đếm ý cho điểm; cẩn trọng và tinh tế đánh giá bài làm của học sinh 
trong tính chỉnh thể; trân trọng những bài viết có giọng điệu riêng, có khả năng 
tư duy sáng tạo. Có thể chấp nhận ý không trùng với hướng dẫn chấm nhưng có 
thể lập luận thuyết phục. 2. Việc chi tiết hóa điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai 
 lệch với tổng điểm của mỗi ý, căn cứ vào hướng dẫn chấm giám khảo có thể 
 chia điểm lẻ mỗi câu chi tiết đến 0,25 điểm. 
 * Hướng dẫn chấm cụ thể và biểu điểm 
 ĐỀ 1 
Phần/Câu Nội dung Điểm 
 I Đọc hiểu 3,0 
 1 - Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận 0,5 
 2 - Câu văn khẳng định vai trò, tầm quan trọng của việc sử dụng thời 0,5 
 gian. Con người muốn tồn tại trong xã hội cạnh tranh khốc liệt hiện 
 nay cần biết sử dụng thời gian hợp lí để đầu tư cho sự phát triển của 
 bản thân. 
 3 - Hình ảnh cây sồi Tenere với bộ rễ đâm sâu xuống lòng đất để tìm 0,5 
 kiếm nguồn nước là biểu tượng cho những người biết tranh thủ thời 
 gian để học tập mọi kĩ năng và kiến thức cần thiết để sinh tồn. 
 - Hình ảnh những cây chỉ biết “hút và tận hưởng” là biểu tượng cho 0,5 
 những người chỉ biết lãng phí thời gian vào những việc vô bổ và 
 hưởng thụ lạc thú của cuộc đời mà không biết lo xa, phòng bị trước 
 cho bản thân. 
 4 - HS có thể trình bày một trong các thông điệp tác giả gửi gắm sau: 1,0 
 + Thông điệp về thái độ sống biết lo xa, phòng trước mọi biến cố 
 không may trong cuộc đời. 
 + Thông điệp về việc tranh thủ thời gian để học hỏi mọi kiến thức 
 và kĩ năng cần thiết. 
 II Làm văn 7,0 
 5 (2,0đ) HS có thể viết theo nhiều cách khác nhau nhưng đảm bảo yêu cầu 
 sau 
 a. Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn văn 0,25 
 Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, 
 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 
 Bạn khó có thể thành công nếu không có sự chuẩn bị tốt về kỹ năng 0,25 
 và kiến thức nền tảng. 
 c. Triển khai vấn đề nghị luận 
 Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn 
 đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ, bạn khó có thể 
 thành công nếu không có sự chuẩn bị tốt về kỹ năng và kiến thức 
 nền tảng. Có thể theo hướng sau: 
 - Giải thích: 
 + Thành công: Là có được thành quả, đạt được những mục đích mà 0,5 
 mình đặt ra. 
 + Kỹ năng: Là khả năng thích nghi, ứng phó và giải quyết các tình 
 huống thực tiễn. 
 + Kiến thức: Là những hiểu biết có được từ sách vở và đời sống 
 thông qua quá trình học tập, trải nghiệm. 
 -> Ý kiến khẳng định: muốn có được thành công trong cuộc sống 
 cần phải chuẩn bị tốt cả về kỹ năng và kiến thức cơ bản. - Bàn luận: 0,25 
 + Thành công luôn là đích đến của mỗi người trong cuộc sống. 
 Cuộc sống luôn có những khó khăn, thuận lợi chia đều cho mỗi 
 người, vì vậy cần biết vượt qua những khó khăn, tận dụng những 
 thuận lợi để đạt được mục đích của mình. 
 + Kỹ năng và kiến thức chính là nền tảng để có được thành công. 
 - Mở rộng: Chuẩn bị tốt kiến thức, kĩ năng nền tảng phải gắn liền 0,25 
 với việc thực hành những kiến thức và kĩ năng ấy mới đem lại hiệu 
 quả cao. 
 d. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25 
 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. 
 e. Sáng tạo 0,25 
 Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận. 
6 (5 đ HS có thể có những cảm nhận và diễn đạt khác nhưng phải hợp 
 lí, có sức thuyết phục. 
 * Về hình thức: Bài viết cần được trình bày dưới dạng một bài văn 0,5 
 nghị luận hoàn chỉnh, bố cục rõ ràng, hệ thống ý mạch lạc, lập luận 
 chặt chẽ, kết hợp được những lí lẽ và dẫn chứng, diễn đạt lưu loát. 
 * Về nội dung: Đảm bảo đầy đủ các ý sau: 
 1. Mở bài 0,5 
 - Giới thiệu tác giả Nguyễn Thành Long và tác phẩm Lặng lẽ Sa 
 Pa. 
 - Giới thiệu nhân vật anh thanh niên 
 2. Thân bài: 
 a. Giới thiệu tình huống truyện 0,25 
 - Cuộc gặp gỡ giữa anh thanh niên làm việc ở một mình trên trạm 
 khí tượng với bác lái xe, ông kĩ sư và cô họa sĩ trên chuyến xe lên 
 Sa Pa. 
 - Tình huống truyện đặc sắc, tạo điều kiện bộc lộ tư tưởng, quan 
 điểm của tác giả khi ngợi ca con người lao động. 
 b. Phân tích nhân vật anh thanh niên 0,75 
 * Hoàn cảnh sống và làm việc của anh thanh niên 
 - Làm công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu trên đỉnh Yên Sơn cao 
 2600 m, quanh năm sống với hoa cỏ 
 - Công việc của anh: đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn 
 động mặt đất, dựa vào công việc dự báo trước thời tiết hằng ngày, 
 phục vụ sản xuất và chiến đấu 
 - Công việc đòi hỏi tỉ mỉ, chính xác cũng như tinh thần trách nhiệm 
 cao (nửa đêm đi ốp dù trời mưa tuyết, giá lạnh) 
 => Điều gian khổ nhất chính là vượt qua nỗi cô đơn, vắng vẻ, 
 quanh năm suốt tháng chỉ sống trên đỉnh núi một mình. 
 * Những nét đẹp trong cách sống, suy nghĩ, hành động và quan hệ 
 tình cảm với mọi người 
 - Vượt lên hoàn cảnh sống khắc nghiệt, anh có suy nghĩ rất đẹp: 0,75 
 + Với công việc khắc nghiệt gian khổ, anh luôn yêu và mong muốn 
 được làm việc ở điều kiện lý tưởng (đỉnh cao 3000m) 
 + Anh có những suy nghĩ đúng đắn, sâu sắc về cuộc sống con 
 người: “khi ta làm việc, ta với công việc là một, sao lại gọi là một mình được” 
 + Anh thấu hiểu nỗi vất vả của đồng nghiệp 
 + Quan niệm về hạnh phúc của anh thật đơn giản và tốt đẹp 
 - Tinh thần, trách nhiệm với công việc: 0,75 
 + Mặc dù chỉ có một mình không ai giám sát nhưng anh luôn tự 
 giác hoàn thành nhiệm vụ với tinh thần trách nhiệm cao (nửa đêm 
 đúng giờ ốp dù mưa gió thế nào anh cũng trở dậy ra ngoài trời làm 
 việc một cách đều đặn và chính xác 4 lần trong một ngày) 
 - Anh thanh niên có phong cách sống cao đẹp: 0,75 
 + Anh có nếp sống đẹp khi tự sắp xếp công việc, cuộc sống của 
 mình ở trạm một cách ngăn nắp: có vườn rau xanh, có đàn gà đẻ 
 trứng, có vườn hoa rực 
 + Đó là sự cởi mở chân thành với khách, quý trọng tình cảm của 
 mọi người 
 + Anh còn là người khiêm tốn, thành thực cảm thấy công việc của 
 mình có những đóng góp chỉ là nhỏ bé 
 => Chỉ bằng những chi tiết và chỉ xuất hiện trong một khoảnh khắc 
 của truyện, tác giả phác họa được chân dung nhân vật chính với vẻ 
 đẹp tinh thần, tình cảm, cách sống và những suy nghĩ về cuộc sống, 
 về ý nghĩa công việc. 
 - Anh thanh niên đại diện cho người lao động: 0,25 
 + Anh thanh niên là đại diện chung cho những người lao động nhiệt 
 huyết, sống đẹp, cống hiến vì Tổ quốc một cách thầm lặng, vô tư. 
 + Những con người khiêm tốn, giản dị, trung thực, âm thầm thực 
 hiện công việc nhiệm vụ được giao. 
 3. Kết bài 0,5 
 - Nêu cảm nhận hình tượng anh thanh niên: Hình tượng nhân vật 
 anh thanh niên miệt mài, hăng say lao động vì lợi ích đất nước, có 
 sức lan tỏa tới những người xung quanh. 
 - Tác giả rất thành công khi xây dựng hình tượng nhân vật anh 
 thanh niên cùng những người đồng nghiệp thầm lặng cống hiến sức 
 trẻ, thanh xuân cho đất nước, dân tộc. 
 - Nhắc nhở thế hệ trẻ lòng biết ơn, trách nhiệm với vận mệnh quốc 
 gia. 
 Tổng điểm toàn bài 1 điểm 
 ĐỀ 2 
 I. Đọc - hiểu (3 điểm) 
 Câu Đáp án Điểm 
Câu 1 - Phương thức biểu đạt chính: tự sự. 0,5 
Câu 2 - Câu nghi vấn 0,5 
Câu 3 - Vì đối với Douglas bàn tay cô mang ý nghĩa sâu xa, một biểu 1,0 
 tượng của tình yêu thương. 
Câu 4 - HS có thể trả lời theo nhiều cách khác nhau nhưng cần hướng tới 1,0 
 bài học về tình yêu thương. 
 II. Làm văn (6 điểm) 
 Câu Đáp án Điểm * Về hình thức: Bài viết cần được trình bày dưới dạng một đoạn 
 văn nghị luận (khoảng 200 chữ), hệ thống ý mạch lạc, lập luận chặt 
 chẽ, kết hợp được những lí lẽ và dẫn chứng thực tiễn, diễn đạt lưu 
 loát. 
 * Về nội dung: Đảm bảo đầy đủ các ý sau: 
 - Tôn sư trọng đạo là truyền thống tốt đẹp thể hiện sự tôn vinh, kính 0,5 
 trọng người thầy, coi trọng tri thức. 
Câu 5 - Một xã hội biết tôn trọng người thầy, trọng trí thức là xã hội văn 0,5 
(2 đ minh; một con người biết kính trọng người thầy, trọng tri thức là 
 con người có văn hóa 
 - Ngược lại một xã hội không trọng người thầy, không trọng tri thức 0,5 
 là xã hội thiếu văn minh. Con người không tôn trọng người thầy, 
 không tôn trọng việc học là người vô đạo. 
 - Trong xã hội ngày nay, truyền thống ấy vẫn càng được phát huy 0,5 
 nhưng cần mở rộng một số quan niêm: 
 + Quan niệm về người thầy: Mỗi người chỉ có thể là người thầy 
 trong một hoặc một số lĩnh vực 
 + Quan niệm về sự tôn kính: không hẳn là sự tiếp thu tri thức một 
 chiều, sự vâng lời một cách thụ động mà cần chủ động trao đổi, mở 
 rộng kiến thức trong quá trình học tập. 
 * Về hình thức: Bài viết cần được trình bày dưới dạng một bài văn 0,5 
 nghị luận hoàn chỉnh, bố cục rõ ràng, hệ thống ý mạch lạc, lập luận 
 chặt chẽ, kết hợp được những lí lẽ và dẫn chứng , diễn đạt lưu loát. 
 * Về nội dung: Đảm bảo đầy đủ các ý sau: 
 1. Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm: 0,5 
Câu 6 
(5 đ - Kim Lân là nhà văn chuyên viết về cuộc sống nông thôn. 
 - Một trong những tác phẩm của ông là truyện ngắn Làng với nhân 
 vật chính là ông Hai – một người phải rời làng của mình để đến nơi 
 tản cư. 
 2. Thân bài 
 * Tình yêu làng của ông Hai: 0,5 
 - Tự hào, kiêu hãnh về làng của mình 
 - Dù đã rời làng nhưng ông vẫn: 
 + Nghĩ về làng của mình, nghĩ về những buổi làm việc cùng anh em 
 + Lo lắng, nhớ đến làng: “Chao ôi! Ông lão nhớ cái làng này quá ” 
 + Ông luôn khoe làng 
 * Tâm trạng của ông Hai khi nghe tin làng chợ Dầu đi theo 
 giặc: 
 - Lúc mới nghe tin: 0,75 
 + Từ chỗ đang vui vẻ, phấn khởi vì vừa nghe được tin chiến thắng, 
 tiêu diệt được giặc ở nhiều nơi qua tờ báo thông tin thì niềm vui ấy 
 bỗng chốc vụt tắt khi ông nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc từ những người dân tản cư 
 + Trên đường về, cái nỗi tủi hổ, đau đớn của ông được thể hiện ở cái 
 dáng vẻ “cúi gằm mặt xuống mà đi” 
 - Khi về đến nhà: 0,75 
 + Nhìn thấy đàn con mà lão thấy tủi thân, nghĩ đến sự xa lánh của 
 mọi người với gia đình ông 
 + Ông Hai thao thức, bồn chồn lo lắng không sao ngủ được “Ông 
 Hai vẫn trằn trọc không sao ngủ được 0,75 
 - Suốt mấy ngày sau, ông chẳng dám đi đâu, cứ quanh quẩn ở nhà. 
 + Trong ông diễn ra một cuộc xung đột nội tâm gay và để rồi, tình 
 yêu nước đã lớn hết tất cả để cuối cùng ông đi tới quyết định “Làng 
 thì yêu thật, nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù ” 
 + Ông tâm sự cùng con: những lời tâm sự cùng con của ông cho 
 thấy ông là người có lòng yêu nước sâu sắc và luôn sục sôi tinh thần 
 cách mạng. 0,75 
 * Tâm trạng của ông Hai khi nghe tin cải chính 
 + Ông Hai “đi mãi tới tận sẩm tối mới về. Cái mặt buồn thiu mọi 
 ngày bỗng vui tươi, rạng rỡ hẳn lên. Mồm bỏm bẻm nhai trầu, cặp 
 mắt hung đỏ, hấp háy, ” 
 + Ông còn vội vàng chạy sang nhà bác Thứ khoe với bác cùng tất cả 
 mọi người 
 3. Kết bài 
 - Khẳng định lại tình yêu làng yêu nước của nhân vật ông Hai 0,5 
 Tổng điểm toàn bài 1 điểm 
BGH duyệt GV ra đề 
 Đinh Thị Quế 

Tài liệu đính kèm:

  • pdf2_de_kiem_tra_hoc_ki_i_ngu_van_9_nam_hoc_2022_2023_truong_th.pdf