CHUYÊN ĐỀ 2 : CACBOHIĐRAT BÀI 1 : GLUCOZƠ A. TÓM TẮT LÝ THUYẾT I. TÍNH CHẤT VẬT LÍ VÀ TRẠNG THÁI TỰ NHIÊN Glucozơ là chất kết tinh, không màu, nóng chảy ở 146oC (dạng a) và 150oC (dạng b), dễ tan trong nước, có vị ngọt nhưng không ngọt bằng đường mía. Glucozơ có trong hầu hết các bộ phận của cây như lá, hoa, rễ,... và nhất là trong quả chín. Đặc biệt, glucozơ có nhiều trong quả nho chín nên còn gọi là đường nho. Trong mật ong có nhiều glucozơ (khoảng 30%). Glucozơ cũng có trong cơ thể người và động vật. Trong máu người có một lượng nhỏ glucozơ, hầu như không đổi (nồng độ khoảng 0,1%). II. CẤU TRÚC PHÂN TỬ Glucozơ có công thức phân tử là C6H12O6, tồn tại ở dạng mạch hở và mạch vòng. 1. Dạng mạch hở a. Các dữ kiện thực nghiệm - Khử hoàn toàn glucozơ thì thu được hexan. Vậy 6 nguyên tử C của phân tử glucozơ tạo thành 1 mạch hở không phân nhánh. - Glucozơ có phản ứng tráng bạc, khi tác dụng với nước brom tạo thành axit gluconic, chứng tỏ trong phân tử có nhóm –CHO. - Glucozơ tác dụng với Cu(OH)2 tạo thành dung dịch mào xanh lam, chứng tỏ phân tử glucozơ có nhiều nhóm –OH kề nhau. - Glucozơ tạo este chứa 5 gốc CH3COO, vậy trong phân tử có 5 nhóm –OH. b. Kết luận Phân tử glucozơ có công thức cấu tạo thu gọn dạng mạch hở là : CH2OH–CHOH–CHOH–CHOH–CHOH–CH=O Hoặc viết gọn là : CH2OH[CHOH]4CHO 2. Dạng mạch vòng Glucozơ kết tinh tạo ra hai dạng tinh thể có nhiệt độ nóng chảy khác nhau. Các dữ kiện thực nghiệm khác đều cho thấy hai dạng tinh thể đó ứng với hai dạng cấu trúc vòng khác nhau. Nhóm –OH ở C5 cộng vào nhóm >C=O tạo ra hai dạng vòng 6 cạnh a và b : a - glucozơ (» 36%) dạng mạch hở (0,003%) b - glucozơ (» 64%) Trong dung dịch, glucozơ tồn tại chủ yếu ở dạng vòng 6 cạnh (a và b). Hai dạng vòng này luôn chuyển hóa lẫn nhau theo một cân bằng qua dạng mạch hở. Nhóm –OH ở vị trí số 1 được gọi là –OH hemiaxetal Để đơn giản, công thức cấu tạo của glucozơ có thể được viết như sau : III. TÍNH CHẤT HÓA HỌC Glucozơ có các tính chất của anđehit và ancol đa chức 1. Tính chất của ancol đa chức (poliancol hay poliol) a. Tác dụng với Cu(OH)2 Trong dung dịch, ở nhiệt độ thường glucozơ hòa tan Cu(OH)2 cho dung dịch phức đồng- glucozơ có màu xanh lam : 2C6H12O6 + Cu(OH)2 (C6H11O6)2Cu + 2H2O phức đồng - glucozơ b. Phản ứng tạo este Khi tác dụng với anhiđrit axetic, glucozơ có thể tạo este chứa 5 gốc axetat trong phân tử C6H7O(OCOCH3)5 2. Tính chất của anđehit a. Oxi hóa glucozơ Phản ứng tráng bạc: Cho vào dung dịch sạch 1 ml dung dịch AgNO3 1%, sau đó nhỏ từng giọt dung dịch NH3% 5% và lắc đều cho đến khi kết tủa vừa tan hết. Thêm tiếp 1 ml dung dịch glucozơ. Đun nóng nhẹ ống nghiệm, Trên thành ống nghiệm thấy xuất hiện một lớp bạc sáng như gương. Giải thích : Phức bạc amoniac đã oxi hóa glucozơ thành amoni gluconat tan vào dung dịch và giải phóng bạc kim loại bám vào thành ống nghiệm. CH2OH[CHOH]4CHO + 2[Ag(NH3)2]OH CH2OH[CHOH]4COONH4 + 2Ag¯ + 3NH3 + H2O amoni glucozơ Glucozơ có thể khử Cu (II) trong Cu(OH)2 thành Cu (I) dưới dạng Cu2O kết tủa màu đỏ gạch. Glucozơ làm mất màu dung dịch brom. b. Khử glucozơ Khi dẫn khí hiđro vào dung dịch glucozơ đun nóng (xúc tác Ni), thu được một poliancol có tên là sobitol : CH2OH[CHOH]4CHO + H2 CH2OH[CHOH]4CH2OH Sobitol 3. Phản ứng lên men Khi có enzim xúc tác, glucozơ bị lên men cho ancol etylic và khí cacbonic : C6H12O6 2C2H5OH + 2CO2 4. Tính chất riêng của dạng mạch vòng Riêng nhóm –OH ở C1 (–OH hemiaxetal) của dạng vòng tác dụng với metanol có HCl xúc tác, tạo ra metyl glicozit : + H2O + CH3OH Khi nhóm –OH ở C1 đã chuyển thành nhóm –OCH3, dạng vòng không thể chuyển sang dạng mạch hở được nữa. IV. ĐIỀU CHẾ VÀ ỨNG DỤNG 1. Điều chế Trong công nghiệp, glucozơ được điều chế bằng cách thủy phân tinh bột nhờ xúc tác axit clohiđic loãng hoặc enzim. Người ta cũng thủy phân xenlulozơ (có trong vỏ bào, mùn cưa) nhờ xúc tác axit clohiđric đặc thành glucozơ để làm nguyên liệu sản xuất ancol etylic. Hai phương pháp đó đều được tóm tắt bằng phương trình phản ứng như sau : (C6H10O5)n + nH2O nC6H12O6 tinh bột hoặc xenlulozơ 2. Ứng dụng Glucozơ là chất dinh dưỡng có giá trị của con người, nhất là đối với trẻ em, người già. Trong y học, glucozơ được dùng làm thuốc tăng lực. Trong công nghiệp, glucozơ được dùng để tráng gương, tráng ruột phích và là sản phẩm trung gian trong sản xuất ancol etylic từ các nguyên liệu có chứa tinh bột và xenlulozơ. V. ĐỒNG PHÂN CỦA GLUCOZƠ : FRUCTOZƠ Fructozơ (C6H12O6) ở dạng mạch hở là một polihiđroxi xeton, có công thức cấu tạo thu gọn là : CH2OH – CHOH – CHOH – CHOH – C – CH2OH O Hoặc viết gọn là : CH2OH[CHOH]3COCH2OH Trong dung dịch, fructozơ tồn tại chủ yếu ở dạng b, vòng 5 cạnh hoặc 6 cạnh. Ở trạng thái tinh thể, fructozơ ở dạng b, vòng 5 cạnh : Dạng b - fructozơ Fructozơ là chất kết tinh, dễ tan trong nước, có vị ngọt hơn đường mía, có nhiều trong quả ngọt và đặc biệt trong mật ong (tới 40%) làm cho mật ong có vị ngọt đậm. Tương tự như glucozơ, fructozơ tác dụng với Cu(OH)2 cho dung dịch phức màu xanh lam (tính chất của ancol đa chức), tác dụng với hiđro cho poliancol (tính chất của nhóm cacbonyl). Fructozơ không có nhóm –CH=O nhưng vẫn có phản ứng tráng bạc và phản ứng khử Cu(OH)2 thành Cu2O là do khi đun nóng trong môi trường kiềm nó chuyển thành glucozơ theo cân bằng sau : Fructozơ Glucozơ BÀI 2 : SACCAROZƠ A. TÓM TẮT LÝ THUYẾT I. TÍNH CHẤT VẬT LÍ VÀ TRẠNG THÁI TỰ NHIÊN Saccarozơ là chất kết tinh, không màu, vị ngọt, dễ tan trong nước, nóng chảy ở 185oC. Saccarozơ có trong nhiều loại thực vật và là thành phần chủ yếu của đường mía (từ cây mía), đường củ cải (từ củ cải đường), đường thốt nốt (từ cụm hoa thốt nốt). Ở nước ta, đường mía được sản xuất dưới nhiều dạng thương phẩm khác nhau : đường phèn là đường mía kết tinh ở nhiệt độ thường (khỏang 30oC) dưới dạng tinh thể lớn. Đường cát là đường mía kết tinh có lẫn tạp chất màu vàng. Đường phên là đường mía được ép thành phên, còn chứa nhiều tạp chất, có màu nâu sẫm. Đường kính chính là saccarozơ ở dạng tinh thể nhỏ. II. CẤU TRÚC PHÂN TỬ Saccarozơ có công thức phân tử là C12H22O11. Người ta xác định cấu trúc phân tử saccarozơ căn cứ vào các dữ kiện thí nghiệm sau : - Dung dịch saccarozơ hòa tan Cu(OH)2 tạo thành dung dịch mào xanh lam, chứng tỏ phân tử saccarozơ có nhiều nhóm –OH kề nhau - Dung dịch saccarozơ không có phản ứng tráng bạc, không bị oxi hóa bởi, chứng tỏ trong phân tử saccarozơ không có nhóm –CHO. - Đun nóng dung dịch saccarozơ có mặt axit vô cơ làm xúc tác, ta được glucozơ và fructozơ. Các dữ kiện thực nghiệm khác cho phép xác định được trong phân tử saccarozơ gốc a - glucozơ và gốc b - fructozơ liên kết với nhau qua nguyên tử oxi giữa C1 của glucozơ và C2 của fructozơ (C1 - O - C2). Liên kết này thuộc loại liên kết glicozit. Vậy, cấu trúc phân tử saccarozơ được biểu diễn như sau : gốc a - glucozơ gốc b -fructozơ III. TÍNH CHẤT HÓA HỌC Saccarozơ không có tính khử vì phân tử không còn nhóm –OH hemiaxetal tự do nên không chuyển thành dạng mạch hở chứa nhóm anđehit. Vì vậy, saccarozơ chỉ có tính chất của ancol đa chức và có phản ứng của đisaccarit. 1. Phản ứng với Cu(OH)2 Thí nghiệm : Cho vào ống nghiệm vài giọt dung dịch CuSO4 5%, sau đó thêm tiếp 1 ml dung dịch NaOH 10%. Gạn bỏ phần dung dịch, giữ lại kết tủa Cu(OH)2, thêm khoảng 2 ml dung dịch saccarozơ 1%, sau đó lắc nhẹ. Hiện tượng : Kết tủa Cu(OH)2 tan trong dung dịch saccarozơ cho dung dịch xanh lam. Giải thích : Là một poliol có nhiều mhóm –OH kề nhau nên saccarozơ đã phản ứng với Cu(OH)2 sinh ra phức đồng - saccarozơ tan có màu xanh lam. 2C12H22O11 + Cu(OH)2 ® (C12H21O11)2Cu + 2H2O 2. Phản ứng thủy phân Dung dịch saccarozơ không có tính khử nhưng khi đun nóng với axit thì tạo thành dung dịch có tính khử là do nó bị thủy phân thành glucozơ và fructozơ : C12H22O11 + H2O C6H12O6 + C6H12O6 saccarozơ glucozơ fructozơ Trong cơ thể người, phản ứng này xảy ra nhờ enzim. IV. ỨNG DỤNG VÀ SẢN XUẤT ĐƯỜNG SACCAROZƠ 1. Ứng dụng Saccarozơ được dùng nhiều trong công nghiệp thực phẩm, để sản xuất bánh kẹo, nước giải khát,...Trong công nghiệp dược phẩm để pha chế thuốc. 2. Sản xuất đường saccarozơ Glucozơ là chất dinh dưỡng có gía trị của con người, nhất là đối với trẻ em, người già. Trong y học, glucozơ được dùng làm thuốc tăng lực. Trong công nghiệp, sản xuất đường từ cây mía qua một số công đoạn chính thể hiện ở sơ đồ dưới đây : Cây mía (1) Ép Nước mía (12 – 15% đường) (2) + Vôi sữa, lọc bỏ tạp chất Dung dịch đường có lẫn hợp chất của canxi (3) + CO2, lọc bỏ CaCO3 Dung dịch đường (có màu) (4) + SO2 tẩy màu Dung dịch đường (không màu) Lên men Rượu Rượu Đường kính Nước rỉ đường V. ĐỒNG PHÂN CỦA SACCAROZƠ : MANTOZƠ Trong số các đồng phân của saccarozơ, quan trọng nhất là mantozơ (còn gọi là đường mạch nha). Công thức phân tử C12H22O11. Ở trạng thái tinh thể, phân tử mantozơ gồm 2 gốc glucozơ liên kết với nhau của C1 của gốc a - glucozơ này với C4 của gốc a - glucozơ kia qua một nguyên tử oxi. Liên kết a - C1 - O - C4 như thế được gọi là liên kết a -1,4 - glicozit. Trong dung dịch, gốc a - glucozơ của mantozơ có thể mở vòng tạo ra nhóm –CH=O : Mantozơ kết tinh Dạng anđehit của mantozơ trong dung dịch Do cấu trúc như trên, mantozơ có 3 tính chất chính : Tính chất của poliol giống saccarozơ : tác dụng với Cu(OH)2 cho phức đồng - mantozơ màu xanh lam. Tính khử tương tự glucozơ, ví dụ khử [Ag(NH3)2]OH và Cu(OH)2 khi đun nóng. Mantozơ thuộc loại đisaccarit có tính khử. Bị thủy phân khi có mặt axit xúc tác hoặc enzim sinh ra 2 phân tử glucozơ. Mantozơ được điều chế bằng cách thủy phân tinh bột nhờ anzim amilaza (có trong mầm lúa). Phản ứng thủy phân này cũng xảy ra trong cơ thể người và động vật. MƯỜI NGHỊCH LÝ CUỘC SỐNG 1. Người đời thường vô lý, không biết điều và vị kỷ. Dù sao đi nữa, hãy yêu thương họ. 2. Nếu bạn làm điều tốt, có thể mọi người sẽ cho là bạn làm vì tư lợi. Dù sao đi nữa, hãy làm điều tốt. 3. Nếu thành công bạn sẽ gặp những người bạn giả dối và những kẻ thù thật sự. Nhưng dù sao đi nữa, hãy thành công. 4. Việc tốt bạn làm hôm nay sẽ bị lãng quên. Nhưng dù sao đi nữa, hãy làm điều tốt. 5. Thẳng thắn, trung thực thường làm bạn tổn thương. Nhưng dù sao đi nữa hãy sống thẳng thắn. 6. Người có ý tưởng lớn lao có thể bị đánh gục bởi những kẻ suy tính thấp hèn. Nhưng dù sao đi nữa, hãy luôn nghĩ lớn. 7. Người ta thường tỏ ra cảm thông với những người yếu thế nhưng lại đi theo kẻ mạnh. Nhưng dù sao đi nữa, hãy tranh đấu cho những người yếu thế. 8. Những thành quả mà bạn phải mất nhiều năm để tạo dựng có thể bị phát hủy trong phút chốc Nhưng dù sao đi nữa, hãy cứ tiếp tục dựng xây. 9. Bạn có thể sẽ bị phản bội khi giúp đỡ người khác. Nhưng dù sao đi nữa, hãy giúp đỡ mọi người. 10. Bạn trao tặng cuộc sống tất cả những gì tốt đẹp nhất và nhận lại một cái tát phũ phàng. Nhưng dù sao đi nữa, hãy sống hết mình cho cuộc sống. BÀI 3 : TINH BỘT A. TÓM TẮT LÝ THUYẾT I. TÍNH CHẤT VẬT LÍ VÀ TRẠNG THÁI TỰ NHIÊN Tinh bột là chất rắn vô định hình, màu trắng, không tan trong nước nguội. Trong nước nóng từ 65oC trở lên, tinh bột chuyển thành dung dịch keo nhớt, gọi là hồ tinh bột. Tinh bột có nhiều trong các loại hạt (gạo, mì, ngô,), củ (khoai, sắn,) và quả (táo, chuối,). Hàm lượng tinh bột trong gạo khoảng 80%, trong ngô khoảng 70%, trong củ khoai tâu tươi khoảng 20%. II. CẤU TRÚC PHÂN TỬ Tinh bột là hỗn hợp của hai polisaccarit : amilozơ và amolopectin. Cả hai đều có công thức phân tử là (C6H10O5)n, trong đó gốc C6H10O5 là gốc a - glucozơ . Amilozơ chiếm từ 20% - 30% khối lượng tinh bột, Trong phân tử amilozơ các gốc a - glucozơ nối với nhau bởi liên kết a -1,4 - glicozit (hình a) tạo thành chuỗi dài không phân nhánh (hình b). Phân tử khối của amilozơ vào khoảng 150.000 – 600.000 (ứng với n khoảng 1000 – 4000). Phân tử amilozơ không duỗi thẳng mà xoắn lại thành hình lò xo. a) Mô hình phân tử amilozơ a -1,4 - glicozit b) b) Các gốc gốc a - glucozơ nối với nhau bởi liên kết a -1,4 - glicozit Amolopectin chiếm khoảng 70% - 80 % khối lượng tinh bột. Amolopectin có cấu tạo mạch phân nhánh. Cứ khoảng 20 – 30 mắt xích a - glucozơ nối với nhau bởi liên kết a -1,4 - glicozit thì tạo thành một chuỗi. Do có thêm liên kết từ C1 của chuỗi này với C6 của chuỗi kia qua nguyên tử O (gọi là liên kết a -1,6 - glicozit) nên chuỗi bị phân nhánh (hình c). Phân tử khối của amolopectin vào khoảng từ 300.000 – 3.000.000 (ứng với n khoảng 2000 – 200.000). c) Liên kết a -1,4 - glicozit và liên kết a -1,6 - glicozit III. TÍNH CHẤT HÓA HỌC 1. Phản ứng thủy phân a. Thủy phân nhờ xúc tác axit : Dung dịch tinh bột không có phản ứng tráng bạc nhưng sau khi đun nóng với axit vô cơ loãng ta được dung dịch có phản ứng tráng bạc. Nguyên nhân là do tinh bột bị thủy phân hoàn toàn cho glucozơ : (C6H10O5)n + nH2O n C6H12O6 b. Thủy phân nhờ enzim : Phản ứng thủy phân của tinh bột cũng xảy ra nhờ một số enzim. Nhờ enzim a - và b - amilaza (có trong nước bọt và trong mầm lúa) tinh bột bị thủy phân thành đextrin (C6H10O5)x (x < n) rồi thành mantozơ, mantozơ bị thủy phân thành glucozơ nhờ enzim mantaza. 2 . Phản ứng màu với dung dịch iot Thí nghiệm : Nhỏ dung dịch iot vào ống nghiệm đựng dung dịch hồ tinh bột hoặc vào mặt cắt của củ khoai lang. Hiện tượng : Dung dịch hồ tinh bột trong ống nghiệm cũng như mặt cắt của củ khoai lang đều nhuốm màu xanh tím. Khi đun nóng, màu xanh tím biến mất, khi để nguội màu xanh tím lại xuất hiện. Giải thích : Phân tử tinh bột hấp thụ iot tạo ra màu xanh tím. Khi đun nóng, iot bị giải phóng ra khỏi phân tử tinh bột làm mất màu xanh tím đó. Khi để nguội, iot bị hấp thụ trở lại làm dung dịch có màu xanh tím. Phản ứng này được dùng đề nhận ra tinh bột bằng iot và ngược lại. IV. SỰ TẠO THÀNH TINH BỘT TRONG CÂY XANH Tinh bột được tạo thành trong cây xanh từ khí CO2, nước và năng lượng ánh sáng mặt trời. Khí cacbonic được là cây hấp thụ từ không khí, nước được rễ cây hút từ đất. Chất diệp lục (clorophin) hấp thụ năng lượng của ánh mặt trời. Quá trình tạo thành tinh bột như vậy gọi là quá trình quang hợp. Quá trình xảy ra phức tạp qua nhiều giai đoạn, trong đó có giai đoạn tạo thành glucozơ, có thể được viết bằng phương trình hóa học đơn giản như sau : 6nCO2 + 5nH2O (C6H10O5)n + 6nO2 BÀI 4 : XENLULOZƠ A. TÓM TẮT LÝ THUYẾT I. TÍNH CHẤT VẬT LÍ VÀ TRẠNG THÁI TỰ NHIÊN Xenlulozơ là chất rắn hình sợi, màu trắng, không mùi, không vị, không tan trong nước ngay cả khi đun nóng, không tan trong các dung môi hữu cơ thông thường như ete, benzen, Xenlulozơ là thành phần chính tạo nên lớp màng tế bào thực vật, là bộ khung của cây cối. Xenlulozơ có nhiều trong bông (95 – 98%), đay, gai, tre, nứa (50 – 80%), gỗ (40 – 50%). II. CẤU TRÚC PHÂN TỬ Xenlulozơ (C6H10O5)n, có phân tử khối rất lớn (khoảng 1.000.000 – 2.400.000). Xenlulozơ là polyme hợp thành từ các mắt xích b - glucozơ nối với nhau bởi các liên kết b -1,4 - glicozit, phân tử xenlulozơ không phân nhánh, không xoắn. Các mắt xích b - glucozơ trong phân tử xenlulozơ Mỗi mắt xích C6H10O5 có 3 nhóm –OH tự do, nên có thể viết công thức cấu tạo của xenlulozơ là [C6H7O2(OH)3]n III. TÍNH CHẤT HÓA HỌC Tương tự tinh bột, xenlulozơ không có tính khử ; khi thủy phân xenlulozơ đến cùng thu được glucozơ. Mỗi mắt xích C6H10O5 có 3 nhóm –OH tự do, nên xenlulozơ có tính chất của ancol đa chức. 1. Phản ứng của polisaccarit Thí nghiệm : Cho một nhúm bông vào cốc đựng dung dịch H2SO4 70%, đun nóng đồng thời khuấy đều cho đền khi thu được dung dịch đồng nhất. Trung hòa dung dịch thu được bằng dung dịch NaOH 10%, sau đó đun nóng với dung dịch AgNO3/NH3. Hiện tượng : Bạc kim loại bám vào thành ống nghiệm. Giải thích : Xenlulozơ bị thủy phân trong dung dịch axit nóng tạo ra glucozơ (C6H10O5)n + nH2O n C6H12O6 Phản ứng thủy phân cũng xảy ra ở trong động vật nhai lại (trâu, bò,) nhờ enzim xenlulaza. 2. Phản ứng của ancol đa chức ● Xenlulozơ phản ứng với HNO3 đặc có H2SO4 đặc làm xúc tác. Thí nghiệm : Cho 4 ml axit HNO3 vào cốc thủy tinh, sau đó thêm tiếp 8 ml H2SO4 đặc, lắc đều và làm lạnh hỗn hợp bằng nước. Thêm tiếp vào cốc một nhúm bông. Đặt cốc chứa hỗn hợp phản ứng vào nồi nước nóng (khỏang 60 – 70oC) khuấy nhẹ trong 5 phút, lọc lấy chất rắn rửa sạch bằng nước rồi ép khô bằng giấy lọc sau đó sấy khô (tránh lửa) Hiện tượng : Sản phẩm thu được có màu vàng. Khi đốt, sản phẩm cháy nhanh, không khói không tàn. Giải thích : Xenlulozơ phản ứng với (HNO3 + H2SO4) khi đun nóng cho xenlulozơ trinitrat: [C6H7O2(OH)3]n + 3nHNO3 [C6H7O2(ONO2)3]n + 3nH2O Xenlulozơ trinitrat là chất dễ cháy và nổ mạnh được dùng làm thuốc súng. ● Xenlulozơ tác dụng với anhiđrit axetic sinh ra xenlulozơ triaxetat [C6H7O2(OCOCH3)3]n, là một loại chất dẻo dễ kéo thành tơ sợi. ● Sản phẩm của phản ứng giữa xenlulozơ với CS2 và NaOH là một dung dịch nhớt gọi là visco. Khi bơm dung dịch nhớt này qua những lỗ rất nhỏ (đường kính 0,1 mm) ngâm trong dung dịch H2SO4 loãng, xenlulozơ được giải phóng ra dưới dạng những sợi dài và mảnh, óng mượt như tơ gọi là tơ visco. ● Xenlulozơ không phản ứng với Cu(OH)2 nhưng tan được trong dung dịch [Cu(NH3)4](OH)2. IV. ỨNG DỤNG Các vật liệu chứa nhiều xenlulozơ như tre, gỗ, nứa,...thường được dùng làm vật liệu xây dựng, đồ dùng gia đình,... Xenlulozơ nguyên chất và gần nguyên chất được chế thành sợi, tơ, giấy viết, giấy làm bao bì, xenlulozơ trinitrat được dùng làm thuốc súng. Thủy phân xenlulozơ sẽ được glucozơ làm nguyên liệu để sản xuất etanol. ● MỘT SỐ PHẢN ỨNG HOÁ HỌC THƯỜNG GẶP 1. CH2OH[CHOH]4CHO + 5(CH3CO)2O CH3COOCH2[CHOOCCH3]4CHO + CH3COOH pentaaxetyl glucozơ 2. CH2OH[CHOH]4CHO + H2 CH2OH[CHOH]4CH2OH Sobit (Sobitol) 3. CH2OH[CHOH]4CHO + 2Cu(OH)2 CH2OH[CHOH]4COOH + Cu2O¯ +2H2O 4. glucozơ amoni gluconat 5. CH2OH[CHOH]4CHO + Br2 + H2O CH2OH[CHOH]4COOH + 2HBr 6. C6H12O6 2C2H5OH + 2CO2 7. C6H12O6 2CH3–CHOH–COOH Axit lactic (axit sữa chua) 8. (C6H10O5)n + nH2O nC6H12O6 (Tinh bột) (Glucozơ) 9. (C6H10O5)n + nH2O nC6H12O6 (Xenlulozơ) (Glucozơ) 10. 6HCHO C6H12O6 11. metyl a-glucozit 12. CH2OH[CHOH]3COCH2OH CH2OH[CHOH]4CHO 13. C12H22O11 (saccarozơ) + H2O C6H12O6 (glucozơ) + C6H12O6 (fructozơ) 14. C12H22O11 + Ca(OH)2 + H2O C12H22O11.CaO.2H2O 15. C12H22O11.CaO.2H2O + CO2C12H22O11 + CaCO3¯+ 2H2O 16. 6nCO2 + 5nH2O (C6H10O5)n 17. [C6H7O2(OH)3]n + 2nHONO2 [C6H7O2(ONO2)2(OH)]n + 2nH2O (HNO3) xenlulozơ đinitrat 18. [C6H7O2(OH)3]n + 3nHONO2 [C6H7O2(ONO2)3]n + 3nH2O (HNO3) xenlulozơ trinitrat 19. [C6H7O2(OH)3]n + 2n(CH3CO)2O [C6H7O2(OOCCH3)2(OH)]n + 2nCH3COOH anhiđrit axetic xenlulozơ điaxetat 20. [C6H7O2(OH)3]n + 3n(CH3CO)2O [C6H7O2(OOCCH3)3]n + 3nCH3COOH anhiđrit axetic xenlulozơ triaxetat B. PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP VỀ CACBOHIĐRAT A. Phương pháp giải bài tập về monosaccarit Phương pháp giải ● Một số điều cần lưu ý về tính chất của monosaccarit : + Cả glucozơ và fructozơ bị khử bởi H2 tạo ra sbitol. CH2OH[CHOH]4CHO + H2 CH2OH[CHOH]4CH2OH CH2OH(CHOH)3CCH2OH + H2 CH2OH[CHOH]4CH2OH O + Cả glucozơ và fructozơ đều bị oxi hóa bởi dung dịch AgNO3/NH3 (to). CH2OH[CHOH]4CHO +2[Ag(NH3)2]OHCH2OH[CHOH]4COONH4+2Ag¯ + 3NH3 + H2O amoni glucozơ Hoặc CH2OH[CHOH]4CHO + 2AgNO3 +3NH3+H2OCH2OH[CHOH]4COONH4 + 2Ag¯ +2NH4NO3 Đối với fructozơ khi tham gia phản ứng tráng gương thì đầu tiên fructozơ chuyển hóa thành glucozơ sau đó glucozơ tham gia phản ứng tráng gương. + Glucozơ bị oxi hóa bởi nước brom còn fructozơ không có phản ứng này. CH2OH[CHOH]4CHO + Br2 + H2O CH2OH[CHOH]4COOH + 2HBr + Glucozơ có khả năng tham gia phản ứng oxi hóa không hoàn toàn với O2 (to, xt) tạo thành axit gluconic, fructozơ không có phản ứng này. 2CH2OH[CHOH]4CHO + O2 2CH2OH[CHOH]4COOH + Glucozơ có khả năng tham gia phản ứng lên men rượu và lên men lactic, fructozơ không có những phản ứng này. C6H12O6 2C2H5OH + 2CO2 C6H12O6 2CH3CH(OH)COOH ● Phương pháp giải bài tập về monosaccarit là dựa vào giả thiết ta viết phương trình phản ứng hoặc lập sơ đồ chuyển hóa giữa các chất, sau đó tìm mối liên quan về số mol hoặc khối lượng của các chất, từ đó suy ra kết quả mà đề bài yêu cầu. ► Các ví dụ minh họa ◄ Ví dụ 1: Lượng glucozơ cần dùng để tạo ra 1,82 gam sobitol với hiệu suất 80% là : A. 2,25 gam. B. 1,80 gam. C. 1,82 gam. D. 1,44 gam. Hướng dẫn giải Phương trình phản ứng : CH2OH[CHOH]4CHO + H2 CH2OH[CHOH]4CH2OH (1) mol: 0,01 0,01 Theo (1) và giả thiết ta có : Vì hiệu suất phản ứng là 80% nên khối lượng glucozơ cần dùng là : Đáp án A. Ví dụ 2: Đun nóng 250 gam dung dịch glucozơ với dung dịch AgNO3 /NH3 thu được 15 gam Ag, nồng độ của dung dịch glucozơ là : A. 5%. B. 10%. C. 15%. D. 30%. Hướng dẫn giải Phương trình phản ứng : CH2OH[CHOH]4CHO + 2[Ag(NH3)2]OH CH2OH[CHOH]4COONH4 + 2Ag¯ + 3NH3 + H2O Hoặc CH2OH[CHOH]4CHO + 2AgNO3 +3NH3+H2OCH2OH[CHOH]4COONH4 + 2Ag¯ +2NH4NO3 Theo phương trình phản ứng ta thấy : Nồng độ phần trăm của dung dịch glucozơ là : Đáp án A. Ví dụ 3: Lên men dung dịch chứa 300 gam glucozơ thu được 92 gam ancol etylic. Hiệu suất quá trình lên men tạo thành ancol etylic là : A. 60%. B. 40%. C. 80%. D. 54%. Hướng dẫn giải Phương trình phản ứng : C6H12O6 2C2H5OH + 2CO2 (1) Hiệu suất quá trình lên men tạo thành ancol etylic là : H =. Đáp án A. Ví dụ 4: Lên men hoàn toàn m gam glucozơ thành ancol etylic. Toàn bộ khí CO2 sinh ra trong quá trình này được hấp thụ hết vào dung dịch Ca(OH)2 dư tạo ra 40 gam kết tủa. Nếu hiệu suất của quá trình lên men là 75% thì giá trị của m là : A. 60. B. 58. C. 30. D. 48. Hướng dẫn giải Phương trình phản ứng : C6H12O6 2C2H5OH + 2CO2 (1) CO2 + Ca(OH)2 CaCO3 + H2O (2) Theo (1), (2) và giả thiết ta có : Vì hiệu suất phản ứng lên men là 75% nên lượng glucozơ cần cho phản ứng là : Đáp án D. Ví dụ 5: Lên men m gam glucozơ với hiệu suất 90%, lượng khí CO2 sinh ra hấp thụ hết vào dung dịch nước vôi trong, thu được 10 gam kết tủa. Khối lượng dung dịch sau phản ứng giảm 3,4 gam so với khối lượng dung dịch nước vôi trong ban đầu. Giá trị của m là : A. 20,0. B. 30,0. C. 13,5. D. 15,0. Hướng dẫn giải Phương trình phản ứng : C6H12O6 2C2H5OH + 2CO2 (1) CO2 + Ca(OH)2 CaCO3 + H2O (2) 2CO2 + Ca(OH)2 Ca(HCO3)2 (3) Khối lượng dung dịch giảm = khối lượng CaCO3 kết tủa – khối lượng của CO2. Suy ra : Theo (1) ta có : Vì hiệu suất phản ứng lên men là 90% nên lượng glucozơ cần cho phản ứng là : Đáp án D. Ví dụ 6: Khối lượng glucozơ cần dùng để điều chế 1 lít dung dịch ancol (rượu) etylic 40o (khối lượng riêng 0,8 g/ml) với hiệu suất 80% là : A. 626,09 gam. B. 782,61 gam. C. 305,27 gam. D. 1565,22 gam. Hướng dẫn giải Phương trình phản ứng : C6H12O6 2C2H5OH + 2CO2 (1) Theo (1) và giả thiết ta có : Vì hiệu suất phản ứng là 80% nên khối lượng glucozơ cần dùng là : Đáp án B. Ví dụ 7: Cho 2,5 kg glucozơ chứa 20% tạp chất lên men thành ancol etylic. Tính thể tích ancol etylic 40o thu được biết ancol etylic có khối lượng riêng là 0,8 g/ml và quá trình chế biến anol etylic hao hụt 10%. A. 3194,4 ml. B. 27850 ml. C. 2875 ml. D. 23000 ml. Hướng dẫn giải Phương trình phản ứng : C6H12O6 2C2H5OH + 2CO2 (1) Theo (1) và giả thiết ta có : Thể tích dung dịch C2H5OH 40o thu được là : Đáp án B. Ví dụ 8: Cho sơ đồ chuyển hóa sau : Glucozơ Ancol etylic But-1,3-đien Cao su Buna Hiệu suất của toàn bộ quá trình điều chế là 75%, muốn thu được 32,4 kg cao su Buna thì khối lượng glucozơ cần dùng là : A. 144 kg. B. 108 kg. C. 81 kg D. 96 kg. Hướng dẫn giải Sơ đồ phản ứng : C6H12O6 2C2H5OH CH2=CH–CH =CH2 (–CH2–CH=CH–CH2–)n (1) gam: 180 54 54 kg: x.75% 32,4 32,4 Theo (1) và giả thiết ta thấy khối lượng glucozơ cần dùng là : Đáp án A. Ví dụ 9: Để điều chế 45 gam axit lactic từ tinh bột và qua con đường lên men lactic, hiệu suất thuỷ phân tinh bột và lên men lactic tương ứng là 90% và 80%. Khối lượng tinh bột cần dùng là : A. 50 gam. B. 56,25 gam. C. 56 gam. D. 60 gam. Hướng dẫn giải Sơ đồ phản ứng : (C6H10O5)n nC6H12O6 2nCH3CH(OH)COOH Hiệu suất toàn bộ quá trình bằng tích hiệu suất các quá trình riêng lẻ : H = 0,9.0,8 = 0,72 (72%). Đáp án B. B. Phương pháp giải bài tập về đisaccarit Phương pháp giải ● Một số điều cần lưu ý về tính chất của đisaccarit : + Cả mantozơ và saccarozơ đều có phản ứng thủy phân. Do đặc điểm cấu tạo nên khi saccarozơ thủy phân cho hỗn hợp glucozơ và fructozơ, còn mantozơ cho glucozơ. C12H22O11 + H2O C6H12O6 + C6H12O6 saccarozơ glucozơ fructozơ C12H22O11 + H2O 2C6H12O6 matozơ glucozơ + Trong phân tử matozơ có chứa nhóm CHO nên có tính khử : Có thể tham gia phản ứng tráng gương, phản ứng với dung dịch nước brom, còn saccarozơ không có những phản ứng này. ● Bài tập về đisacacrit thường có dạng là : Thủy phân một lượng đisacacrit (có thể hoàn toàn hoặc không hoàn toàn) sau đó cho sản phẩm thu được tham gia phản ứng tráng gương, phản ứng với nước brom Vì vậy cần phải nắm chắc tính chất của đisacacrit và tính chất của các monosacacrit. Dựa vào giả thiết ta viết phương trình phản ứng hoặc lập sơ đồ chuyển hóa giữa các chất, sau đó tìm mối liên quan về số mol hoặc khối lượng của các chất, từ đó suy ra kết quả mà đề bài yêu cầu. ► Các ví dụ minh họa ◄ Ví dụ 1: Thủy phân hoàn toàn 6,84 gam saccarozơ rồi chia sản phẩm thành 2 phần bằng nhau. Phần1 cho tác dụng với lượng dư dung dịch AgNO3/NH3 thì thu được x gam kết tủa. Phần 2 cho tác dụng với dung dịch nước brom dư, thì có y gam brom tham gia phản ứng. Giá trị x và y lần lượt là : A. 2,16 và 1,6. B. 2,16 và 3,2. C. 4,32 và 1,6. D. 4,32 và 3,2. Hướng dẫn giải Theo giả thiết ta có : Phương trình phản ứng thủy phân : C12H22O11 + H2O C6H12O6 + C6H12O6 (1) saccarozơ glucozơ fructozơ mol: 0,02 0,02 0,02 Như vậy dung dịch thu được sau khi thủy phân hoàn toàn 0,02 mol saccarozơ có chứa 0,02 mol glucozơ và 0,02 mol fructozơ. Một nửa dung dịch này có chứa 0,01 mol glucozơ và 0,01 mol fructozơ. Phần 1 khi thực hiện phản ứng tráng gương thì cả glucozơ và fructozơ đều tham gia phản ứng nên tổng số mol phản ứng là 0,02 mol. C6H12O6 2Ag (2) mol: 0,02 0,04 Phần 2 khi phản ứng với dung dịch nước brom thì chỉ có glucozơ phản ứng. CH2OH[CHOH]4CHO + Br2 + H2O CH2OH[CHOH]4COOH + 2HBr (3) mol: 0,01 0,01 Vậy từ (2) và (3) suy ra : Đáp án C. Ví dụ 2: Thủy phân hoàn toàn 3,42 gam hỗn hợp X gồm saccarozơ và mantozơ thu được hỗn hợp Y. Biết rằng hỗn hợp Y phản ứng vừa đủ 0,015 mol Br2. Nếu đem dung dịch chứa 3,42 gam hỗn hợp X cho phản ứng lượng dư AgNO3/NH3 thì khối lượng Ag tạo thành là : A. 2,16 gam. B. 3,24 gam. C. 1,08 gam. D. 0,54 gam. Hướng dẫn giải Đặt số mol của saccarozơ và matozơ trong hỗn hợp X là x và y. Phương trình phản ứng : C12H22O11 + H2O C6H12O6 + C6H12O6 (1) saccarozơ glucozơ fructozơ mol: x x x C12H22O11 + H2O 2C6H12O6 (2) matozơ glucozơ mol: y 2y CH2OH[CHOH]4CHO + Br2 + H2O CH2OH[CHOH]4COOH + 2HBr (3) mol: x+2y x+2y C12H22O11 2Ag (4) matozơ mol: y 2y Theo (1), (2), (3) và giả thiết ta có : Khi cho hỗn hợp X tham gia phản ứng tráng gương thì chỉ có matozơ phản ứng nên theo (4) ta có mAg = 0,005.2.108 = 1,08 gam. Đáp án C. Ví dụ 3: Thủy phân hỗn hợp gồm 0,02 mol saccarozơ và 0,01 mol mantozơ một thời gian thu được dung dịch X (hiệu suất phản ứng thủy phân mỗi chất đều là 75%). Khi cho toàn bộ X tác dụng với một lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3 thì lượng Ag thu được là : A.0,090 mol. B. 0,095 mol. C. 0,12 mol. D. 0,06 mol. Hướng dẫn giải Vì hiệu suất phản ứng thủy phân là 75% nên tổng số mol mantozơ và saccarozơ tham gia phản ứng thủy phân là (0,02 + 0,01).75% = 0,0225 mol. Số mol của mantozơ dư sau phản ứng thủy phân là 0,01.25% = 0,0025 mol. Sơ đồ phản ứng : C12H22O11 (gồm mantozơ và saccarozơ phản ứng) 2C6H12O6 4Ag (1) mol: 0,0225 0,045 0,09 C12H22O11 (mantozơ dư) 2Ag (2) mol: 0,0025 0,005 Saccarozơ dư không tham gia phản ứng tráng gương. Theo sơ đồ (1) và (2) suy ra tổng số mol Ag tạo ra là 0,095 mol. Đáp án B. Ví dụ 4: Đốt cháy hoàn toàn 0,0855 gam một cacbohiđrat X. Sản phẩm được dẫn vào nước vôi trong thu được 0,1 gam kết tủa và dung dịch A, đồng thời khối lượng dung dịch tăng 0,0815 gam. Đun nóng dung dịch A lại được 0,1 gam kết tủa nữa. Biết khi làm bay hơi 0,4104 gam X thu được thể tích khí đúng bằng thể tích 0,0552 gam hỗn hợp hơi ancol etylic và axit fomic đo trong cùng điều kiện. Công thức phân tử của X là : A. C12H22O11. B. C6H12O6. C. (C6H10O5)n. D. C18H36O18. Hướng dẫn giải Đặt CTTQ của X: Cn(H2O)m. (1) CO2 + Ca(OH)2 CaCO3 + H2O (2) 2CO2 + Ca(OH)2 Ca(HCO3)2 (3) Ca(HCO3)2 CaCO3 + CO2 + H2O (4) Theo (2) : Theo (3), (4): Tổng số mol CO2 sinh ra từ phản ứng đốt cháy hợp chất hữu cơ là 0,003 mol. Vì khối lượng dung dịch A tăng so với khối lượng dung dịch Ca(OH)2 ban đầu là 0,0815 gam nên ta có : Mặt khác X có công thức là Cn(H2O)m nên suy ra : 12n + 18m = 342Þ n = 12; m = 11. Vậy, công thức phân tử của X là C12(H2O)11 hay C12H22O11. ● Lưu ý: Có thể tìm tỉ lệ nC : nH : nO Þ công thức phân tử của X. Đáp án A. C. Phương pháp giải bài tập về polisaccarit Phương pháp giải ● Một số điều cần lưu ý về tính chất của polisaccarit : + Cả tinh bột và xenlulozơ đều có phản ứng thủy phân, sản phẩm cuối cùng là đường glucozơ. (C6H10O5)n + nH2O nC6H12O6 (Tinh bột hoặc xenlulozơ) + Xenlulozơ có phản ứng với HNO3 (H2SO4 đặc, to) và với (CH3CO)2O. [C6H7O2(OH)3]n + 2nHONO2 [C6H7O2(ONO2)2(OH)]n + 2nH2O (HNO3) xenlulozơ đinitrat [C6H7O2(OH)3]n + 3nHONO2 [C6H7O2(ONO2)3]n + 3nH2O (HNO3) xenlulozơ trinitrat [C6H7O2(OH)3]n + 2n(CH3CO)2O [C6H7O2(OOCCH3)2(OH)]n + 2nCH3COOH xenlulozơ điaxetat [C6H7O2(OH)3]n + 3n(CH3CO)2O [C6H7O2(OOCCH3)3]n + 3nCH3COOH xenlulozơ triaxetat Ở các phương trình trên để đơn giản cho việc tính toán ta có thể bỏ qua hệ số n. ● Phương pháp giải bài tập về polisaccarit là dựa vào giả thiết ta viết phương trình phản ứng hoặc lập sơ đồ chuyển hóa giữa các chất, sau đó tìm mối liên quan về số mol hoặc khối lượng của các chất, từ đó suy ra kết quả mà đề bài yêu cầu. ► Các ví dụ minh họa ◄ 1. Phản ứng điều chế glucozơ và ancol etylic t
Tài liệu đính kèm: