Giáo án Ngữ văn Lớp 6 (Bộ Cánh diều) - Bài 1: Truyện (Truyền thuyết và cổ tích)

docx 66 trang Người đăng hoaian2 Ngày đăng 10/01/2023 Lượt xem 597Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 6 (Bộ Cánh diều) - Bài 1: Truyện (Truyền thuyết và cổ tích)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giáo án Ngữ văn Lớp 6 (Bộ Cánh diều) - Bài 1: Truyện (Truyền thuyết và cổ tích)
Ngày soạn:  Ngày dạy:.
TUẦN 2+3+4 
Bài 1
 TRUYỆN
(TRUYỀN THUYẾT VÀ CỔ TÍCH)
(12 tiết)
ĐỌC HIỂU VĂN BẢN 
 THÁNH GIÓNG
 Môn học: Ngữ văn; Lớp: 6A1
Thời gian thực hiện: 3 tiết
I. MỤC TIÊU (Học xong bài học, học sinh sẽ đạt được)
1. Về kiến thức: 
- Tri thức bước đầu biết về thể loại truyền thuyết; nội dung, ý nghĩa và một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong văn bản truyền thuyết Thánh Gióng.
- Tư tưởng, tình cảm của nhân dân được thể hiện qua văn bản.
- Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm thuộc thể loại truyền thuyết về đề tài giữ nước.
- Những sự kiện và di tích phản ánh lịch sử đấu tranh giữ nước của ông cha ta được kể trong một tác phẩm truyền thuyết.
2. Về năng lực: 
- Xác định được ngôi kể trong văn bản. 
- Nhận biết được một số yếu tố hình thức (chi tiết, cốt truyện, nhân vật, yếu tố hoang đường,,..), nội dung (đề tài, chủ đề, ý nghĩa, thái độ người kể,...) của truyện truyền thuyết.
- Hiểu được cách thể hiện tư tưởng, tình cảm của nhân dân được thể hiện qua văn bản.
- Phân tích được nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm thuộc thể loại truyền thuyết về đề tài giữ nước; những sự kiện và di tích phản ánh lịch sử đấu tranh giữ nước của ông cha ta được kể trong một tác phẩm truyền thuyết.
- Tự hào về truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc thể hiện trong tác phẩm.
3. Về phẩm chất: 
- Nhân ái: HS biết tôn trọng, yêu thương mọi người xung quanh, trân trọng và bảo vệ môi trường sống, tự hào về truyền thống đánh giặc của dân tộc. 
- Chăm học, chăm làm: HS có ý thức vận dụng bài học vào các tình huống, hoàn cảnh thực tế đời sống của bản thân. 
- Trách nhiệm: hành động có trách nhiệm với chính mình, có trách nhiệm với đất nước, chủ động rèn kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện truyền thuyết.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị: Máy chiếu, máy tính, Giấy A1 hoặc bảng phụ để HS làm việc nhóm, Phiếu học tập, Bảng kiểm tra, đánh giá thái độ làm việc nhóm, rubic chấm đoạn văn, bài trình bày của HS.
2. Học liệu: Sgk, kế hoạch bài dạy, sách tham khảo, phiếu học tập, ....
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC	
 1. Hoạt động 1: Xác định vấn đề 
a. Mục tiêu: Giúp học sinh huy động những hiểu biết về truyền thuyết kết nối vào bài học, tạo tâm thế hào hứng cho học sinh và nhu cầu tìm hiểu văn bản .
b. Nội dung: Giáo viên cho học sinh chơi trò chơi “Lật mảnh ghép” và yêu cầu HS trả lời câu hỏi của GV. Những câu hỏi này nhằm khơi gợi cảm xúc, suy nghĩ của HS về người anh hùng Thánh Gióng, tạo không khí và chuẩn bị tâm thế phù hợp với văn bản.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh
d. Tổ chức thực hiện:
HĐ của thầy và trò
Sản phẩm dự kiến
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
- GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua trò chơi: “Lật mảnh ghép” 
 Luật chơi: 
Các bạn được lựa chọn mảnh ghép cho mình đã đánh số thứ tự từ 1-6, mỗi mảnh ghép ứng với một câu hỏi, trả lời đúng bạn sẽ nhận được một món quà, nếu sai thì sẽ nhường cơ hội cho người khác.
+ Giáo viên gọi tinh thần xung phong để học sinh thể hiện sự tự tin của mình.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
- Giáo viên: hướng dẫn học sinh trả lới câu hỏi, gợi ý nếu cần.
- Học sinh làm việc cá nhân, suy nghĩ, trả lời.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
- Học sinh lần lượt trình bày các câu trả lời.
- Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá
- Giáo viên nhận xét, đánh giá
GV nhận xét và giới thiệu bài học: Lịch sử hàng ngàn năm qua, dân tộc Việt Nam không biết bao lần đó phải đứng lên đánh giặc ngọai xâm, bảo vệ tổ quốc. Điều rất kỳ diệu là trong cuộc chiến đấu hào hùng của dân tộc, cùng với cha anh có sự tham gia dũng cảm của nhiều thế hệ thiếu niên. Người anh hùng đầu tiên cũng là người trẻ nhất trong các anh hùng:Thánh Gióng	
Hội Gióng là một lễ hội văn hóa cổ truyền mô phỏng rõ một cách sinh động và khoa học diễn biến các trận đấu của Thánh Gióng và nhân dân Văn Lang với giặc Ân. Yêu nước chống ngoại xâm là một chủ đề lớn xuyên suốt tiến trình phát triển của Văn học Việt Nam. Nhiều tác phẩm đã tạc vào thời gian những người anh hùng bất tử với non sông. Thánh Gióng là một trong những truyền thuyết bất hủ như vậy. Điều gì đã làm nên sức hấp dẫn của thiên truyện?Đó là nội dung mà bài học này sẽ đem đến cho các em!
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
 Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu chung
a.Mục tiêu: Học sinh nắm được những nét cơ bản về truyền thuyết, các chi tiết tưởng tượng kì ảo, về tác giả (người lao động) cũng như hoàn cảnh ra đời, thể loại, phương thức biểu đạt, ngôi kể, cách đọc, bố cục văn bản.
b. Nội dung: Giáo viên hướng dẫn học sinh cách đọc và tìm hiểu tác giả, những nét chung của văn bản qua các nguồn tài liệu và qua phần kiến thức ngữ văn trong SGK.
Nhóm 1: Hiểu biết chung về truyền thuyết 
Nhóm 2: Điều hành phần đọc, kể - tóm tắt
Nhóm 3: Tìm hiểu chung về tác phẩm
c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
Nhóm 1: Hiểu biết chung về truyền thuyết 
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS nghe hướng dẫn 
- HS chuẩn bị độc lập (khi ở nhà đọc văn bản, đọc kiến thức ngữ văn, tìm tư liệu).
- HS tương tác với các bạn trong lớp thảo luận, thống nhất và phân công cụ thể:
+ 1 nhóm trưởng điều hành chung.
+ 1 thư kí ghi chép.
+ Người thiết kế power point, người trình chiếu và cử báo cáo viên.
+ Xây dựng nội dung: những hiểu biết chung về truyền thuyết
+ Bàn bạc thống nhất hình thức, phương tiện báo cáo.
- HS gửi sản phẩm trước buổi học để GV kiểm tra chất lượng trước khi báo cáo. 
GV: Hướng theo dõi, quan sát HS, hỗ trợ (nếu HS gặp khó khăn).
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
- Học sinh lần lượt trình bày các câu trả lời.
- Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần.
Nhóm 1: Báo cáo hiểu biết về Truyền thuyết
* Thời gian: 2 phút 
* Hình thức báo cáo: Thuyết trình 
* Phương tiện: Bảng phụ Blog facbook
* Nội dung báo cáo: 
Về truyền thuyết 
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá.
- Giáo viên nhận xét và bổ sung
? Thế nào là các yếu tố tưởng tượng, kì ảo?
- Các chi tiết tưởng tượng không có thật, rất phi thường.
*GV diễn giảng : 
- Các yếu tố kì ảo còn được gọi là các chi tiết kì ảo, thần kì, phi thường, hoang đường, là 1 loại chi tiết đặc sắc của các truyện dân gian như thần thoại, truyền thuyết, truyện cổ tích.
- Chi tiết kì ảo do trí tưởng tượng của người xưa thêu dệt, gắn liền với quan niệm mọi vật đều có linh hồn, thế giới xen lẫn thần linh và con người.
GV: Truyền thuyết chia thành hai giai đoạn. Đặc điểm của từng giai đoạn cũng khác nhau: 
+ Thời đại Hùng Vương - mở đầu lịch sử Việt Nam => nguồn gốc, dựng và giữ nước.
+ Thời hậu Lê => yếu tố hoang đường ít hơn, theo sát lịch sử hơn.
- Có mối quan hệ chặt chẽ. Truyền thuyết là thần thoại đã được lịch sử hóa.
? VB “Thánh Gióng” thuộc nhóm tác phẩm truyền thuyết thời nào?
- Truyền thuyết về thời đại Hùng Vương - tác phẩm thuộc thể loại truyền thuyết về đề tài giữ nước.
I. Tìm hiểu chung
1. Truyền thuyết
+ Truyện dân gian 
+ Sự kiện nhân vật có liên quan đến lịch sử thời quá khứ.
+ Có yếu tố tưởng tượng kỳ
 ảo.
+ Thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với lịch sử. 
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
- GV giao nhiệm vụ cho HS: 
Nhóm 2: Cách đọc và kể, tóm tắt văn bản.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS làm việc theo nhóm.
- HS tương tác với các bạn trong lớp thảo luận, thống nhất và phân công cụ thể:
+ Xây dựng nội dung: Những hiểu biết về cách đọc, sự việc chính, kể chuyện.
+ Bàn bạc thống nhất hình thức, phương tiện báo cáo.
- HS gửi sản phẩm trước buổi học để GV kiểm tra chất lượng trước khi báo cáo. 
GV: Hướng theo dõi, quan sát HS, hỗ trợ (nếu HS gặp khó khăn).
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
Đại diện nhóm trình bày.
- Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá
- Giáo viên nhận xét, đánh giá, rút kinh nghiệm, chốt kiến thức.
? Trong văn bản có một số từ khó, từ Hán Việt chúng ta cùng giải thích.
- Thánh là chỉ ai? 
- "Thánh Gióng" là ai?
- "Sứ giả", "kinh ngạc"
- "Tráng sĩ", "tượng", "lẫm liệt" "phi"? 
+ Tráng sĩ: người có sức lực cường tráng, chí khí mạnh mẽ hay làm việc lớn 
+ Sứ giả: Người vâng mệnh trên (vua) đi làm một việc gì ở các địa phương trong nước hoặc nước ngoài.
+ Lẫm liệt: hùng dũng, oai nghiêm.
Giáo viên: Đây không phải là từ thuần Việt mà là những từ có nguồn gốc mượn từ tiếng Hán Þ Hán Việt.
2. Tác phẩm.
* Đọc và tóm tắt
Những sự việc chính:
- Sự ra đời của Thánh Gióng.
- Thánh Gióng biết nói và nhận trách nhiệm đánh giặc.
- Thánh Gióng lớn nhanh như thổi.
- Thánh Gióng vươn vai thành tráng sĩ cưỡi ngựa sắt đi đánh giặc và đánh tan giặc.
- Vua phong là Phù Đổng Thiên Vương và những dấu tích còn lại của Thánh Gióng.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
- GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua hệ thống câu hỏi và hoạt động dự án. 
* Nhóm 3: Tìm hiểu chung về văn bản 
(Gợi ý: thể loại, PTBĐ chính, ngôi kể, nhân vật, bố cục)
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS nghe hướng dẫn 
- HS chuẩn bị độc lập (khi ở nhà đọc văn bản, đọc chú thích, tìm tư liệu).
- HS tương tác với các bạn trong lớp thảo luận, thống nhất và phân công cụ thể:
+ Xây dựng nội dung: Những hiểu biết chung về tác giả, tác phẩm.
+ Bàn bạc thống nhất hình thức, phương tiện báo cáo.
- HS gửi sản phẩm trước buổi học để GV kiểm tra chất lượng trước khi báo cáo. 
- Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
Nhóm 3 báo cáo tìm hiểu chung về văn bản
* Thời gian: 5 phút 
* Hình thức báo cáo: Trò chơi (ai hiểu biết hơn, ai là triệu phú...: đưa câu hỏi phát vấn các bạn phía dưới) 
* Phương tiện: Trình chiếu
* Nội dung báo cáo: 
Về văn bản “Thánh Gióng”
- Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét và bổ sung: Nhân vật chính trong truyện được xây dựng với nhiều chi tiết tưởng tượng kì ảo, lung linh, giàu ý nghĩa.
Các yếu tố kì ảo còn được gọi là các chi tiết kì ảo, thần kì, phi thường, hoang đường, là một loại chi tiết đặc sắc của truyện dân gian như thần thoại, truyền thuyết, cổ tích.
Chi tiết kì ảo do trí tưởng tượng của người xưa thêu dệt, gắn liền với quan niệm mọi vật đều có linh hồn, thế giới xen lẫn thần và người.
* Văn bản:
- Thể loại: Truyện truyền thuyết.
- Phương thức biểu đạt chính: Tự sự.
- Ngôi kể: ngôi thứ ba.
- Nhân vật: Cậu bé Gióng, mẹ, sứ giả, giặc Ân, nhà vua, dân làng...
+ Nhân vật chính: Cậu bé Gióng.
- Bố cục: 4 phần
a. Từ đầu đặt đau nằm đấy: Sự ra đời của Gióng.
b. Tiếp theo ...giết giặc cứu nước: Sự trưởng thành của Gióng (Gióng đòi đi đánh giặc và lớn nhanh như thổi).
c. Tiếp theo ...bay lên trời: Gióng đánh tan giặc Ân và bay về trời.
d. Phần còn lại: Những dấu tích còn lại.
 Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
 Nhiệm vụ 2: Đọc - hiểu văn bản
a. Mục tiêu: 
+ Gv hướng dẫn Hs đọc và tìm hiểu cụ thể nội dung, nghệ thuật của văn bản.
+ Hs nắm được nội dung và nghệ thuật của từng phần trong văn bản.
b. Nội dung: Hướng dẫn học sinh khám phá nội dung, nghệ thuật của văn bản bằng hệ thống câu hỏi, phiếu bài tập. 
c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh, sản phẩm hoạt động nhóm
d. Tổ chức thực hiện:
Nội dung 1:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
- GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua câu hỏi
1. Tìm những chi tiết kể lại sự ra đời của Thánh Gióng?
2. Thảo luận: Có ý kiến cho rằng sự xuất thân của Gióng bình dị nhưng cũng rất thần kì. Em có đồng ý không? Tại sao?
3. Theo em, tại sao tác giả dân gian lại xây dựng nhân vật Gióng xuất thân bình dị mà phi thường như vậy?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS làm việc cá nhân, suy nghĩ, trả lời.
- HS hình thành kĩ năng khai thác văn bản.
- Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
- Học sinh lần lượt trả lời các câu hỏi 
1. Bà mẹ ướm chân vào vết chân to, thụ thai, sinh con trai lên 3 tuổi không biết nói, biết cười, đặt đâu năm đấy. 
2. Một đứa trẻ được sinh ra như Gióng là khác thường, kì lạ, hoang đường.
- Sự ra đời khác thường của Gióng. Là con người của thần, thánh chứ không phải là người dân bình thường
3. Khẳng định: Anh hùng là do dân sinh ra, do dân nuôi dưỡng).
- Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Gv sửa, đánh giá, rút kinh nghiệm, chốt kiến thức.
- GV mở rộng: Sở dĩ Gióng có sự ra đời kì lạ như vậy bởi trong quan niệm dân gian, đã là bậc anh hùng thì phi thường, kì lạ trong mọi biểu hiện, kể cả lúc mới sinh. Nhưng, Gióng lại xuất thân trong một gia đình bình dị bởi như vậy Gióng sẽ gần gũi hơn với mọi người và Gióng thực sự sẽ là người anh hùng của nhân dân ... 
II. Đọc - hiểu văn bản
1. Sự ra đời của Gióng
* Bình dị: 
- Quê hương: làng Gióng.
- Cha mẹ: chăm chỉ làm ăn, có tiếng là phúc đức.
* Thần kì:
 - Người mẹ ướm chân lên vết chân to. Về nhà, bà thụ thai.
- Mẹ mang thai 12 tháng mới sinh.
=> Xuất thân trong một gia đình bình dị nhưng sự ra đời hết sức thần kì 
Nội dung 2:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
- GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua câu hỏi, phiếu bài tập.
* Thảo luận nhóm:
? Tiếng nói đầu tiên của Gióng là gì? Gióng cất tiếng nói trong hoàn cảnh nào? Em có nhận xét gì về chi tiết này? Chi tiết ấy có ý nghĩa gì?
? Tiếng nói đầu tiên của Gióng là tiếng nói đòi đi đánh giặc, tiếng nói đó có ý nghĩa gì?
? Để thực hiện mong muốn của mình Thánh Gióng cần có những gì? Tại sao Gióng lại yêu cầu như vậy? (Chi tiết "Gióng đòi ngựa, 1 cái roi sắt và 1 tấm áo giáp sắt " Điều này có ý nghĩa gì?).
* Phiếu bài tập:
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS làm việc nhóm, cá nhân, suy nghĩ, trả lời.
- HS hình thành kĩ năng khai thác văn bản
- Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
- Học sinh lần lượt trả lời các câu hỏi thảo luận nhóm
- Gióng nói:
+ Mẹ ra mời sứ giả vào đây.
+ Ông về tâu với vua sắm cho ta một con ngựa sắt, một cái roi sắt và một tấm áo giáp sắt, ta sẽ pha tan lũ giặc này.
=> Chi tiết kì lạ (tưởng tượng, kì ảo).
- Đó là lời nói yêu nước, là niềm tin sẽ chiến thắng giặc ngoại xâm.
- Một con ngựa sắt, 1 cây roi sắt, 1 áo giáp sắt, 1 chiếc nón sắt.
+ Để chiến thắng không chỉ cần quyết tâm mà còn cần đến những vũ khí sắc bén.
+ Muốn có vũ khí tốt nhất, hiện đại nhất thời bấy giờ để tiêu diệt kẻ thù.
- Học sinh hoàn thành phiếu bài tập
- Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Yêu cầu học sinh nhận xét câu trả lời.
- Gv sửa chữa, đánh giá, chốt kiến thức.
Thời đại Hùng Vương thứ 6 cũng là thời đại phát triển rực rỡ của kỹ thuật rèn đúc sắt. 
? Vua đã lập tức cho rèn... Điều này có ý nghĩa gì?
=> Vua rất trọng người tài.
? Tầm vóc của người anh hùng trong thần thoại truyền thuyết luôn mang tầm vóc to lớn vĩ đại. Em hãy kể tên một số vị thần trong truyện thần thoại có tầm vóc như thế mà em đã đọc?
? Nhân vật Gióng có gì khác với các vị thần trong truyện thần thọai? Sự khác nhau đó có ý nghĩa gì?
GV bình: Cả dân làng đùm bọc, nuôi dưỡng Gióng. Gióng đâu chỉ là con của một bà mẹ, mà của mọi người, của nhân dân. Một người cứu nước sao đặng? Phải toàn dân góp phần chuẩn bị cho sức mạnh đánh giặc. Sức mạnh của Gióng là do nhân dân ta hun đúc lên từ những thứ rất bình dị: manh áo, bát cơm, quả cà. Hình ảnh Gióng là tượng trưng cho sức mạnh tiềm tàng của dân tộc ta. Để thắng giặc, Gióng phải trở thành tráng sĩ. Ngày nay ở làng Gióng người ta vẫn tổ chức cuộc thi nấu cơm, hái cà nuôi Gióng. Đây là hình thức tái hiện quá khứ rất giàu ý nghĩa.
2. Sự lớn lên của Gióng:
* Tiếng nói đầu tiên của Gióng:
- Hoàn cảnh: giặc Ân đến xâm phạm bờ cõi, thế giặc mạnh, nhà vua lo sợ, sai sứ giả đi khắp nơi rao tìm người tài giỏi cứu nước.
- Ý nghĩa: 
+ Ca ngợi ý thức đánh giặc cứu nước trong hình tượng Gióng. Ý thức đối với đất nước được đặt lên đầu tiên đối với người anh hùng.
+ Ý thức đánh giặc cứu nước tạo cho người anh hùng những khả năng, hành động khác thường, thần kì.
* Sự lớn lên kì diệu của Gióng:
- Chi tiết: 
+ lớn nhanh như thổi
+cơm ăn mấy cũng không no
+ áo vừa mặc xong đã căng đứt chỉ
+ làm ra bao nhiêu cũng không đủ nuôi con
=> Lớn nhanh một cách kì diệu trong hoàn cảnh đất nước có giặc xâm lược, (cùng nhân dân đánh giặc giữ nước).
- Gióng lớn lên bằng những thức ăn, đồ mặc rất đời thường và bình dị của nhân dân. 
- Ý nghĩa: 
+ Ai ai cũng mong Gióng lớn nhanh để đánh giặc.
+ Gióng được nhân dân đùm bọc, Gióng là con của nhân dân. Sức mạnh dũng sĩ của Gióng được nuôi dưỡng từ những cái bình thường nhất, bằng tinh thần đoàn kết của nhân dân.
- Gióng lớn nhanh để đủ sức đáp ứng với nhiệm vụ to lớn của mình: đánh giặc cứu nước.
- Gióng vươn vai thành tráng sĩ: sự trưởng thành vượt bậc. Nhiệm vụ càng nặng nề thì sự lớn lên càng nhanh chóng, kì diệu.
- Thể hiện quan niệm người anh hùng là người khổng lồ với ước mơ có sức mạnh to lớn để chiến thắng giặc ngoại xâm.
Nội dung 3:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
- GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua câu hỏi, hoạt động nhóm
1. Chỉ bức tranh trong SGK. Bức tranh trên vẽ lại cảnh gì? Bằng lời văn của mình, em hãy kể lại đoạn Gióng ra trận đánh giặc?
2. Nhận xét cách miêu tả trong đoạn văn?
3. Khi roi sắt gãy Gióng đã làm gì?
4. Chi tiết Gióng nhổ những bụi tre bên đường quật vào giặc khi roi sắt gãy có ý nghĩa gì?
5. Qua đây em hiểu thêm gì về nhân vật Thánh Gióng? 
* Hđ nhóm: Theo em, nguyên nhân nào giúp Gióng có chiến công này?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS làm việc cá nhân, hoạt động nhóm, suy nghĩ, trả lời.
- HS hình thành kĩ năng khai thác văn bản.
- Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
- Học sinh lần lượt trả lời các câu hỏi 
Giặc đến chân núi  sứ giả mang ... Gióng vươn vai thành một tráng sĩ... 
- Mặc áo giáp, cầm roi, nhảy lên mình ngựa, phi thẳng đến nơi có giặc, đón đầu, đánh giết hết lớp này đến lớp khác
- Chi tiết tưởng tưởng, kì ảo.
- Roi sắt gẫy, nhổ những bụi tre bên đường quật vào giặc.
- Sinh động, cụ thể như mở ra trước mắt ta bức tranh hoành tráng, kỳ vĩ về người anh hùng đánh giặc, cứu nước.
- Nhổ tre làm vũ khí đánh giặc. 
- Tinh thần tiến công mãnh liệt của người anh hùng.
- Học sinh hoạt động nhóm 
- Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Yêu cầu học sinh nhận xét câu trả lời.
- Gv sửa chữa, đánh giá, chốt kiến thức.
3. Chiến công của Thánh Gióng:
- Chi tiết: 
+ đón đầu giặc, đánh giết hết lớp này đến lớp khác, giặc chết như rạ.
+ giặc tan vỡ, đám tàn quân giẫm đạp lên nhau chạy trốn.
=> Gióng đánh giặc bằng cả vũ khí thô sơ, bình thường nhất.
+ Tinh thần tiến công giặc mãnh liệt của người anh hùng.
=> Gióng đã lập chiến công phi thường.
Nội dung 4:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua hệ thống câu hỏi 
1. Sau khi đánh tan giặc, anh hùng Gióng đã làm gì? Chi tiết ấy gợi cho em suy nghĩ như thế nào?
2. Hình tượng Gióng có ý nghĩa gì? Gợi cho em suy nghĩ gì về quan niệm và ước mơ của nhân dân?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS làm việc cá nhân, suy nghĩ, trả lời.
- Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
- Học sinh trình bày cá nhân
1. Thánh Gióng là hình tượng tiêu biểu, rực rỡ của người anh hùng đánh giặc cứu nước, là hình tượng người anh hùng mang sức mạnh toàn dân, là hình ảnh tiêu biểu của lòng yêu nước.
2. Thể hiện ước mơ của nhân dân về sức mạnh chiến thắng ngoại xâm của dân tộc.
- Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Yêu cầu học sinh nhận xét câu trả lời.
- Gv sửa chữa, đánh giá, chốt kiến thức.
- Gióng bay về trời là hình ảnh đẹp đầy ý nghĩa: Là vị thần giúp dân đánh giặc không vì danh lợi vinh hoa... Gióng là non nước, đất trời, là biểu tượng của người dân Văn Lang... Gióng sống mãi...
GV bình: Đây là sự ra đi thật kì lạ mà cũng rất trân trọng, nó chứng tỏ Gióng không màng danh lợi, đồng thời cho chúng ta thấy thái độ của nhân dân ta đối với người anh hùng đánh giặc cứu nước. Nhân dân yêu mến, trân trọng muốn giữ mãi hình ảnh của người anh hùng nên đã để Gióng về với cõi vô biên, bất tử. Bay lên trời Gióng là non nước, là đất trời, là biểu tượng của người dân Văn Lang.
4. Gióng về trời:
- Sau khi thắng giặc, Gióng cởi giáp sắt bỏ lại, rồi cả người lẫn ngựa từ từ bay thẳng lên trời.
=> Là người có công đánh giặc.
- Không màng danh lợi
- Bất tử trong lòng dân tộc. 
Nội dung 5:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua trò chơi: Thảo luận - Cặp đôi ăn ý.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
- Học sinh làm việc cá nhân, suy nghĩ, trả lời.
- Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
- Học sinh trình bày cá nhân.
+ Tre Đằng ngà
+ Làng Cháy
+ Đền thờ Gióng
+ Núi Sóc
+ Vua Hùng
+ Hội làng Gióng
+ Lập đền thờ, phong Phù Đổng Thiên Vương mở hội Gióng.
- Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Yêu cầu học sinh nhận xét câu trả lời.
- Giáo viên sửa chữa, đánh giá, chốt kiến thức.
GV: Liên hệ “Hội khoẻ Phù Đổng” hàng năm thể hiện sức mạnh của nhân dân, khối đại đoàn kết dân tộc.
? Theo em truyện Thánh Gióng có thật không?
Giáo viên mở rộng: Cơ sở sự thật lịch sử của truyện:
- Vào thời đại Hùng Vương, chiến tranh tự vệ ngày càng trở nên ác liệt, đòi hỏi phải huy động sức mạnh của cả cộng đồng.
- Số lượng và kiểu loại vũ khí của người Việt cổ tăng lên từ giai đoạn Phùng Nguyên đến giai đoạn Đông Sơn.
- Vào thời đại Hùng Vương, cư dân Việt cổ tuy nhỏ nhưng đã kiên quyết chống lại mọi đạo quân xâm lược lớn mạnh để bảo vệ cộng đồng.
5. Dấu tích chiến công:
- Bụi tre đằng ngà huyện Gia Bình...
- Vết chân ngựa thành ao hồ...
- Ngựa thét ra lửa thiêu cháy một làng...
=> Dấu tích chiến công, Gióng để lại cho quê hương, Gióng sống mãi với nhân dân, với quê hương, đất nước.
 Nhiệm vụ 3: Tổng kết 
a. Mục tiêu: Hs nắm được nội dung và nghệ thuật của văn bản
b. Nội dung: Hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi tổng kết văn bản để chỉ ra những thành công về nghệ thuật, nêu nội dung, ý nghĩa bài học của văn bản.
c. Sản phẩm: Các câu trả lời của học sinh
d. Tổ chức thực hiện
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua hệ thống câu hỏi 
1. Nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của văn bản? 
2. Qua hình tượng Thánh Gióng gợi cho em suy nghĩ gì về quan niệm và ước mơ của nhân dân?
3. Qua câu chuyện giúp em hiểu gì về tình cảm của nhân dân ta đối với người anh hùng?
4. Bài học nào được rút ra từ truyền thuyết Thánh Gióng?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
- Học sinh làm việc cá nhân, suy nghĩ, trả lời.
- Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
-Học sinh trình bày cá nhân
+ Là ước mơ của nhân dân về sức mạnh tự cường của dân
+ Mơ ước về người anh hùng có sức mạnh siêu nhiên, lớn lao kì vĩ giúp nhân dân đánh giặc, bảo vệ dân tộc.
+ Sự trân trọng và lòng biết ơn.
- Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Yêu cầu học sinh nhận xét câu trả lời.
- Giáo viên sửa chữa, đánh giá, chốt kiến thức.
GV: Ca ngợi hình tượng người anh hùng đánh giặc tiêu biểu cho sự trỗi dậy của truyền thống yêu nước, đoàn kết, tinh thần anh dũng, kiên cường của dân tộc ta. Để chiến thắng giặc ngoại xâm, cần đoàn kết toàn dân, chung sức, chung lòng, lớn mạnh vượt bậc, chiến đấu, hi sinh quên mình, không tiếc máu xương.
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật:
- Xây dựng hình ảnh người anh hùng cứu nước mang màu sắc thần kì, nhiều chi tiết tưởng tượng, giàu ý nghĩa.
- Truyện gắn với phong tục, địa danh, những chi tiết kì lạ, khác thường.
2. Nội dung:
- Thánh Gióng là hình ảnh cao đẹp của người anh hùng đánh giặc theo quan niệm của nhân dân.
- Thánh Gióng là ước mơ của nhân dân về sức mạnh tự cường của dân tộc.
- Truyện phản ánh lịch sử chống ngoại xâm của ông cha ta thời xa xưa: thời đại Hùng Vương.
 - Hiện còn đền thờ Thánh Gióng tại Gia Lâm, Hà Nội, hàng năm có lễ hội Gióng.
3. Hoạt động 3: Luyện tập
a. Mục tiêu: Học sinh biết vận dụng kiến thức vừa học giải quyết bài tập cụ thể.
b. Nội dung: GV hướng dẫn cho HS làm bài tập. 
c. Sản phẩm: Câu trả lời học sinh
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
* GV phát phiếu học tập cho học sinh
1. Hình ảnh nào của Gióng là hình ảnh đẹp nhất?
2. Giải thích tại sao, hội thi thể thao trong nhà trường PT lại mang tên HKPĐ?
* GV cho học sinh chơi trò chơi: Ô chữ bí mật
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
- Học sinh tiếp nhận: Nắm được yêu cầu, thực hiện nhiệm vụ.
 - Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
- Học sinh phát biểu tuỳ theo cảm nhận của từng cá nhân. 
+ Gióng lớn nhanh như thổi,
+ Gióng bay về trời...
- Học sinh trao đổi trình bày - Nhóm khác bổ sung.
+ Đây là hội thi dành cho lứa tuổi thanh thiếu niên học sinh - lứa tuổi của Gióng trong thời đại mới.
+ Mục đích cuộc thi: biểu dương sức mạnh của tuổi trẻ, rèn luyện sức khoẻ để học tập, lao động tốt hơn để có thể góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh nhận xét câu trả lời.
- Giáo viên sửa chữa, đánh giá, chốt kiến thức.
+ Gióng bay về trời là hình ảnh đẹp đầy ý nghĩa: là vị thần giúp dân đánh giặc không vì danh lợi vinh hoa ... Gióng là non nước, đất trời, là biểu tượng của người dân Văn Lang... Gióng sống mãi...
GV bình: Đây là sự ra đi thật kì lạ mà cũng rất trân trọng, nó chứng tỏ Gióng không màng danh lợi, đồng thời cho chúng ta thấy thái độ của nhân dân ta đối với người anh hùng đánh giặc cứu nước. Nhân dân yêu mến, trân trọng muốn giữ mãi hình ảnh của người anh hùng nên đã để Gióng về với cõi vô biên, bất tử. Bay lên trời Gióng là non nước, là đất trời, là biểu tượng của người dân Văn Lang.
IV. Luyện tập
4. Hoạt động 4: Vận dụng
a. Mục tiêu: 
HS vận dụng những kiến thức đã học để giải quyết một số vấn đề trong cuộc sống
b. Nội dung: Giáo viên yêu cầu học sinh thảo luận theo tổ để thực hiện dự án, hoàn thành nhiệm vụ: làm bài tập viết đoạn văn cảm nhận, miêu tả, vẽ tranh, làm thơ...
c. Sản phẩm: Bài làm của học sinh
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
*GV giao bài tập thảo luận nhóm theo tổ để dự án viết đoạn, vẽ tranh, làm thơ, hoạt cảnh....:
? Hình ảnh Gióng trong trận đánh giặc là một hình ảnh đẹp. Em có thể viết đoạn văn miêu tả lại trận đánh hay cảm nhận về người anh hùng Gióng, hoặc em có thể vẽ tranh, làm thơ...
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
- Học sinh trả lời câu hỏi
- Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
Học sinh làm việc nhóm, cử đại diện trình bày.
- Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh nhận xét câu trả lời
- Giáo viên sửa chữa, đánh giá, chốt kiến thức.
- GV: giới thiệu sách:
 Các em ạ, tuổi thơ chúng ta vẫn thường được nghe bà, mẹ kể các câu chuyện dân gian như Tấm Cám, Thạch Sanh, Ba lưỡi rìu, Tích Chu, Sự tích cây vú sữa.... Chính các câu chuyện này đã nuôi dưỡng tâm hồn, mang đến nụ cười và niềm vui trẻ thơ, là tác phẩm gối đầu giường của biết bao thế hệ.
 Trong phần chuẩn bị bài, cô đã giao nhiệm vụ cho các em về sưu tầm các truyện dân gian. Hôm nay, cô thấy các em đã sưu tầm được rất nhiều truyện hay. Bây giờ, cô sẽ đặt các truyện này vào Tủ sách 50K của lớp. Hàng ngày, vào các giờ ra chơi, các em hãy đọc các truyện này để mở rộng kiến thức văn học dân gian Việt Nam. Ngoài ra, các em có thể đọc các truyện dân gian này ở thư viện nhà trường.
*****************************
ĐỌC HIỂU VĂN BẢN 
 THẠCH SANH
 Môn học: Ngữ văn; Lớp: 6A1
Thời gian thực hiện: 3 tiết
I. MỤC TIÊU (Học xong bài học, học sinh sẽ đạt được)
1. Về kiến thức: 
- Tri thức đặc trưng của truyện cổ tích về người dũng sĩ và nhân vật, sự việc của truyện Thạch Sanh nội dung, ý nghĩa và một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong văn bản cổ tích Thạch Sanh.
- Tư tưởng, tình cảm của nhân dân được thể hiện qua văn bản.
- Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm thuộc thể loại cổ tích về phẩm chất tốt đẹp của con người: thật thà, chất phác, dũng cảm.
2. Về năng lực: 
- Xác định được ngôi kể trong văn bản. 
- Nhận biết được đặc trưng của truyện cổ tích về người dũng sĩ và nhân vật, sự việc của truyện Thạch Sanh.
- Hiểu được và cảm nhận được những nét đặc sắc về nghệ thuật và giá trị nội dung của truyện.
- Vận dụng bài học vào việc rèn phẩm chất tốt đẹp của con người: thật thà, chất phác, dũng cảm.
- Đánh giá được nhân vật trong truyện và đánh giá được bản thân, bạn học.
3. Về phẩm chất: 
Nhân ái: Qua tìm hiểu văn bản, HS ý thức giá trị của lòng nhân ái, sự công bằng trong cuộc sống. Suy nghĩ sáng tạo và trình bày suy nghĩ về ý nghĩa và cách ứng xử thể hiện tinh thần nhân ái, sự công bằng
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị: Máy chiếu, máy tính, Giấy A1 hoặc bảng phụ để HS làm việc nhóm, Phiếu học tập, Bảng kiểm tra, đánh giá thái độ làm việc nhóm, rubic chấm đoạn văn, bài trình bày của HS.
2. Học liệu: Sgk, kế hoạch bài dạy, sách tham khảo, phiếu học tập, ....
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC	
 1. Hoạt động 1: Xác định vấn đề 
a. Mục tiêu: Giúp học sinh huy động những hiểu biết về cổ tích kết nối vào bài

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_lop_6_bo_canh_dieu_bai_1_truyen_truyen_thuye.docx