Ngày soạn:15/08/2015 Ngày dạy:17/08/2015- (lớp9A) Ngày dạy:18/08/2015 - (lớp9B) Tiêt 1 - Bài 1: PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH (TRÍCH) I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp học sinh: 1. Kiến thức: - Thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị. 2. Kỹ năng: - Rèn kỹ năng đọc.chia bố cục,phân tích một số đoạn 3. Thái độ: - Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dưỡng, học tập rèn luyện theo gương Bác. II. CHUẨN BỊ: 1. Giáo viên: Giáo án,Tranh ảnh về Bác 2.Học sinh: Chuẩn bị bài trước ở nhà III . TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC: 1. Ổn định 2. Kiểm tra đầu giờ - Kiểm tra sự chuẩn bị đồ dùng học tập cho môn học của học sinh. - Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh. 3. Bài mới * ND Giới thiệu bài mới Ở các lớp dưới các em đã được tìm hiểu một số văn bản viết về Hồ Chí Minh, giờ hôm nay với văn bản “Phong cách Hồ Chí Minh” chúng ta sẽ hiểu rõ hơn phong cách sống và làm việc của Bác Hoạt động của GV- HS ? Giới thiệu tác giả và xuất sứ đoạn trích? - Hướng dẫn HS đọc: Chậm rãi, bình tĩnh, khúc triết (GV đọc mẫu->HS đọc). Nhận xét cách đọc của học sinh. ? Dựa vào phần chú thích (SGK-7) hãy giải thích ngắn gọn các từ khó? - Bất giác: Tự nhiên, ngẫu nhiên, không dự định trước. - Đạm bạc: Sơ sài, giản dị, không cầu kỳ, bày vẽ. ? Văn bản được chia làm mấy phần? Nêu nội dung chính của từng phần? ? VB thuộc thể loại gì? Gọi học sinh đọc lại đoạn 1. ? Trong đoạn văn này tác giả đã khái quát vốn tri thức văn hoá của Bác Hồ như thế nào? (Thể hiện qua câu văn nào?). - Vốn tri thức văn hoá của Bác: “Có thể nói ít có vị lãnh tụ nào lại am hiểu nhiều về các dân tộc và nhân dân thế giới, văn hoá thế giới sâu sắc như Hồ Chí Minh ? Nhận xét gì về cách viết của tác giả? -> So sánh một cách bao quát đan xen giữa kể và bình luận. ? Tác dụng của biện pháp so sánh, kể và bình luận ở đây? - Khẳng định vốn tri thức văn hoá của Bác rất sâu rộng ? Bác có được vốn văn hoá ấy bằng những con đường nào? ? Điều kỳ lạ nhất trong phong cách văn hoá Hồ Chí Minh là gì? -> Đó chính là điều kỳ lạ vì Người đã tiếp thu một cách có chọn lọc những tinh hoa văn hoá nước ngoài. Trên nền tảng văn hoá dân tộc mà tiếp thu những ảnh hưởng quốc tế. Bác đã kết hợp giữa truyền thống và hiện đại, giữa phương Đông và phương Tây, xưa và nay, dân tộc và quốc tế Nội dung kiến thức trọng tâm I. Đọc-Tìm hiểu chung văn bản: 1. Tác giả,văn bản ( SGK) 2. Đọc, tìm hiểu chú thích a. Đọc b.Chú thích 3. Bố cục: 3 đoạn + Đoạn 1: Từ đầu đến “rất hiện đại” Quá trình hình thành và điều kỳ lạ của phong cách văn hoá Hồ Chí Minh. + Đoạn 2: Tiếp đến “ Hạ tắm ao” Những vẻ đẹp cụ thể của phong cách sống và làm việc của Bác Hồ. + Đoạn 3: Còn lại: Bình luận và khẳng định ý nghĩa của phong cách văn hoá HCM. 4. Thể loại: VB nhật dụng II. Đọc- Hiểu văn bản: 1. Con đường hình thành phong cách văn hoá Hồ Chí Minh: - Trong cuộc đời hoạt động cách mạng, Hồ Chí Minh đã đi qua nhiều nơi, tiếp xúc với nhiều nền văn hoá. Cụ thể là: + Nói và viết thạo nhiều thứ tiếng ngoại quốc: + + Học trong công việc, trong lao động ở mọi lúc, mọi nơi (“Làm nhiều nghề khác nhau”). + “Học hỏi, tìm hiểu văn hoá, nghệ thuật đến một mức khá uyên thâm” + “Chịu ảnh hưởng của tất cả các nền văn hoá, tiếp thu mọi các đẹp, cái hay”àTiếp thu có chọn lọc. + “Phê phán những tiêu cực của CN TB =>Phong cách Hồ Chí Minh: Kết hợp Hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, p.Đông và p.Tây, xưa và nay, dân tộc và quốc tế. 4. Củng cố - Nêu những biểu hiện của sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại của Chủ tịch Hồ Chí Minh? 5. Dặn dò - Hướng dẫn về nhà: Học bài + soạn tiếp tiết 2 của văn bản Ngày soạn:16/08/2015 Ngày dạy:18/08/2015 (lớp9A) Ngày dạy:18/08/2015 (lớp9B) Tiết 2 –Bài 2 PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH (TIẾP) I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp học sinh: 1. Kiến thức: - Thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị. 2. Kỹ năng: - Rèn kỹ năng phân tích,rút ra được giá trị nghệ thuật. 3. Thái độ: - Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dưỡng học tập rèn luyện theo gương Bác. II. CHUẨN BỊ: 1. Giáo viên: Giáo án. 2. Học sinh: Học bài cũ, chuẩn bị bài mới. III . TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC: 1. Ổn định 2. Kiểm tra đầu giờ ? Phong cách văn hoá Hồ Chí Minh được hình thành như thế nào? ? Điều kỳ lạ nhất trong phong cách văn hoá Hồ Chí Minh là gì? 3. Bài mới: *ND giới thiệu bài mới Tiết trước chúng ta đã tìm hiểu về quá trình hình thành phong cách HCM, bài hôm nay chúng ta tiếp tục tìm hiểu về nhưng biểu hiện cụ thể trong lối sống và làm việc của Bác. Hoạt động của GV-HS - Một học sinh đọc đoạn 2 và đoạn 3. ? Nhắc lại nội dung chính của đoạn văn? - Thể hiện ở lối sống giản dị mà thanh cao của Người. ? Phong cách sống của Bác được tác giả đề cập tới ở những phương tiện nào? Cụ thể ra sao? + Nơi ở, nơi làm việc: “Chiếc nhà sàn nhỏ bằng gỗ” “Chỉ vẹn vẹn có vài phòng tiếp khách, họp Bộ Chính trị, làm việc và ngủ đồ đạc rất mộc mạc, đơn sơ”. + Trang phục: “Bộ quần áo bà ba nâu” “Chiếc áo trấn thủ”. “Đôi dép lốp thô sơ” + Tư trang: “Tư trang ít ỏi, một chiếc vali con với vài bộ quần áo, vài vật kỷ niệm”. + Việc ăn uống: “Rất đạm bạc” Những món ăn dân tộc không cầu kỳ “Cá kho, rau luộc, dưa ghém, cà muối (Tích hợp với văn bản: “Đức tính giản dị của Bác Hồ”, vở kịch “Đêm trắng”, các văn bản thơ khác). ? Học sinh liên hệ với những bài viết đã sưu tầm được ? Nhận xét gì về cách đưa dẫn chứng, cách viết của tác giả? ? Phân tích hiệu quả của các biện pháp nghệ thuật trên? ? Theo tác giả, lối sống của Bác được gợii nhớ đến nhớ đến các bậc hiền triết nào trong lịch sử.Hai câu thơ giúp em hiểu gì về lối sống của Bác ? - Nếp sống giản dị và thanh đạm của Bác cũng giống như các nhà nho nổi tiếng trước đây (Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm) – => Cảm nhận sâu sắc nét đẹp trong lối sống giản dị mà thanh cao của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Giúp người đọc thấy được sự gần gũi giữa Bác Hồ với các vị hiền triết của dân tộc. ? ý nghĩa cao đẹp trong phong cách HCM là gì ? ? Nêu đặc sắc của các biện pháp nghệ thuật ? ? Nêu nội dung chính của văn bản? Gọi HS đọc ghi nhớ ND kiến thức trọng tâm 2. Những vẻ đẹp cụ thể của phong cách Hồ Chí Minh: + Nơi ở,nơi làm việc: Đơn sơ,mộc mạc + Trang phục: Giản dị + Ăn uống: Đạm bạc + Tư trang: ít ỏi - Nghệ thuật: Dẫn chứng tiêu biểu, kết hợp lời kể với bình luận 1 cách tự nhiên, nghệ thuật đối lập =>Nổi bật nét đẹp trong lối sống của Bác.Giản dị mà vô cùng thanh cao 3. Ý nghĩa phong cách văn hoá HCM - Cách sống không phải là tự thần Thánh hoá, tự làm cho khác đời, Hơn đời”, ko không phải là lối sống khắc khổ mà Là lối sống thanh cao, một cách bồi bổ cho tinh thần sảng khoái, một quan niệm thẩm mỹ (Cái đẹp là sự giản dị, tự nhiên). III. Tổng kết 1. Nghệ thuật: - Kết hợp giữa kể và bình luận. - Chọn lọc những chi tiết tiêu biểu. - Đan xen thơ, dùng chữ Hán Việt. - Nghệ thuật đối lập. 2. Nội dung: - Con đường hình thành phong cách văn hoá Hồ Chí Minh. - Vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh. * Ghi nhớ: SGK (8) 4.Củng cố - Giáo viên hệ thống bài. - Hướng dẫn học sinh làm bài tập 1, bài tập 2 (Sách bài tập) 5.Dặn dò: Chuẩn bị bài “Các phương châm hội thoại” Ngày soạn: 17/08/2015 Ngày dạy: 19/08/2015- 9B Ngày dạy: 20/08/2015-9A Tiết 3-Bài 1: CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT . 1. Kiến thức. - Nắm được nội dung phương châm về lượng và phương châm về chất. 2. Kỹ năng. - Biết vận dụng những phương châm này trong giao tiếp. 3. Thái độ. - HS yêu thích bộ môn II. CHUẨN BỊ. 1. Giáo viên: Giáo án, bảng phụ 2. Học sinh: Học bài cũ,chuẩn bị bài mới III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC. 1. Ổn định. 2. Kiểm tra bài cũ. - Kiểm tra sự chuẩn bị của HS 3. Bài mới. *ND giới thiệu bài mới Trong chương trình ngữ văn lớp 8, các em đã được tìm hiểu về vai XH trong hội thoại, lượt lời trong hội thoại. Để hoạt động hội thoại có hiệu quả, chúng ta cần nắm được tư tưởng chỉ đạo của hoạt động này, đó chính là phương châm hội thị. Hoạt động của GV-HS ND kiến thức trọng tâm GV treo bảng phụ Gọi học sinh đọc VD1 ? Khi An hỏi “Học bơi ở đâu?” mà Ba trả lời“ở dưới nước” thì câu trả lời đó có đáp ứngđiều mà An cần biết không? Vì sao? - Câu trả lời không làm cho An thoả mãn vì nó mơ hồ về ý nghĩa. An muốn biết Ba học bơi ở địa điểm nào “ở đâu?” chứ không phải An hỏi bơi là gì? ? Ba cần trả lời như thế nào? - Câu trả lơi, ví dụ: “Mình học bơi ở bể bơi của Nhà máy nước”. ? Từ đây, em rút ra được bài học gì về giao tiếp? - Khi nói, câu nói phải có nội dung đúng Với yêu cầu của giao tiếp, không nên nói ít hơn những gì mà giao tiếp đòi hỏi. * Ví dụ 2: Truyện cười “Lợn cưới, áo mới”. - Gọi học sinh đọc, kể lại truyện. ? Vì sao truyện lại gây cười? - Truyện gây cười vì cách nói của hai nhân vật. ? Lẽ ra anh “Lợn cưới” và anh “áo mới” phải hỏi và trả lời như thế nào để người nghe đủ biết được điều cần hỏi và trả lời? - Lẽ ra chỉ cần hỏi “Bác có thấy con lợn nào chạy qua đây không?” - Trả lời “(Nãy giờ) tôi chẳng thấy có con Lợn nào chạy qua đây cả!” Như vậy, các nhân vật ở đây nói nhiều hơn những gì cần nói. ? Qua ví dụ này, hãy cho biết khi giao tiếp Ta cần phải tuân thủ yêu cầu gì? ->Trong giao tiếp, không nên nói nhiều hơn những gì cần nói. ? Qua hai ví dụ trên em hiểu như thế nào về phương châm về lượng ? - Gọi HS dọc ghi nhớ -Học sinh lấy ví dụ chứng min? Gọi HS đọc Truyện cười “Quả bí khổng lồ” (SGK9). ? Truyên cười này phê phán điều gì? - Phê phán tính nói khoác. ? Qua truyện cười trên, hãy cho biết cần tránh điều gì trong gia tiếp? - Trong giao tiếp, không nên nói những điều mà mình không tin là đúng sự thật- trái với điều ta nghĩ. GV đưa ra tình huống ? Nếu không biết chắc ngày mai lớp lao động thì em có thông báo điều đó với các bạn trong lớp không? Vì sao? ? Tương tự, khi em không biết chắc vì sao bạn mình nghỉ học thì em có nên trả lời với thầy(cô) là bạn ấy nghỉ học vì ốm không? Vì sao? - Em không nên thông báo với cả lớp, không trả lời với thầy (cô) như vậy. Vì em chưa biết chắc chắn. ? Qua tình huống trên, hãy rút ra điều cần tránh trong giao tiếp? - Trong giao tiếp, đừng nói những điều mà mình không có bằng chứng xác thực chưa có cơ sở để xác định là đúng. ? Trong trường hợp này, trong lời nói của mình, ta nên sử dụng kèm những từ, ngữ nào cho phù hợp? - Có thể sử dụng các từ ngữ: Hình như, Em nghĩ là, ? Qua trên, em hãy cho biết thế nào là phương châm về lượng? Hoạt động 4 - Gọi học sinh đọc ghi nhớ (SGK10). -Em hãy lấy ví dụ chứng minh? - Một học sinh đọc yêu cầu của bài tập. GV chia 2 nhóm thảo luận(3ph) - Đại diện nhóm lên trình bày HS nhận xét GV nhận xét - Học sinh đọc yêu cầu cầu đề bài. - Điền-Trình bày trước lớp. - Một học sinh đọc truyện. - Nêu yêu cầu của bài tập. - Làm bài tập- Trình bày. I. Phương châm về lượng: 1.Ví dụ(SGK) - Nói đúng nội dung, khônh nên nói ít hơn với yêu cầu giao tiếp. - Không nói thừa 2. Ghi nhớ:SGK(9) II.Phương châm về chất: 1.Ví dụ - Khi giao tiếp đừng nói những điều mà mình không tin là đúng hay không có bằng chứng xác thực. 2. Ghi nhớ (SGK10). III. Luyện tập: 1. Bài tập 1: (SGK10). a gia súc nuôi ở trong nhà. - Lặp từ ngữ gia súc-nuôi ở trong nhà (Thừa) loài chim có hai cánh. Thừa cụm từ “có hai cánh” vì đó là đặc điểm của loài chim. 2. Bài tập 2: Chọn từ ngữ thích điền vào chỗ trống: a- nói có sách, mách có chứng. b- nói dối. c- nói mò. d-nói nhăng, nói cuội. e- nói trạng. hỉ cách nói tuân thủ hoặc vi phạm phương châm về chất. 3. Bài tập 3: Truyện cười “Có nuôi được không”. -Ở đây phương châm về lượng đã không được tuân thủ vì câu hỏi “Rồi có nuôi được không?”àThừa. 4. Củng cố: - Hệ thống lại hai nội dung: Phương châm về lượng Phương châm về chất. 5.Hướng dẫn về nhà. - Học bài: + Xem lại các bài tập. + Làm bài tập 5 (SGK11). - Chuẩn bị bài: “Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh”. Ngày soạn: 18/08/2015 Ngày dạy: 20/08/2015-9B Ngày dạy: 21/08/2015-9A Tiết 4 – Bài 1: SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức: - Hiểu việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh, làm cho văn bản thuyết minh sinh động, hấp dẫn. 2. Kỹ năng: - Biết cách sử dụng một số biện pháp nghệ thuật vào văn bản thuyết minh. 3. Thái độ: - HS Làm tốt bài văn thuyết minh có sử dung 1 số biện pháp nghệ thuật II. CHUẨN BỊ: 1. Giáo viên: Giáo án, bảng phụ 2. Học sinh: Học bài cũ, chuẩn bị bài mới III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP: 1. Ổn định 2. Kiểm tra đầu giờ - Kiểm tra bài cũ: Kết hợp trong giờ. - Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh. 3. Bài mới: *ND giới thiệu bài mới Ở lớp 8, các em đã được học và vận dụng văn bản thuyết minh, giờ học nàychúng ta tiếp tục tìm hiểu và vận dụng kiểu văn bản này ở một yêu cầu cao hơn, đó là: Để văn bản thuyết minh sinh động, hấp dẫn và bớt khô khan thì cần sử dụng một số biện pháp nghệ thuật. Hoạt động của GV-HS ND kiến thức trọng tâm ? Nhắc lại khái niệm văn bản thuyết minh? - Kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức (Kiến thức)về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân,của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên,xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu,giải thích. ? Đặc điểm chủ yếu của văn bản thuyết minh? - Cung cấp tri thức (Kiến thức) song đòi hỏi phải khách quan, xác thực và hữu ích cho con người. ? Trong văn bản thuyết minh, người ta thường dùng những phương pháp thuyết minh nào? - Các phương pháp: Nêu định nghĩa, iải thích, phương pháp liệt kê, nêu ví dụ, dùng số liệu, so sánh, phân tích, phân loại, * Ví dụ: Văn bản “Hạ Long - Đá và Nước” (SGK12,13) - Hai học sinh đọc văn bản. ? Xác định đối tượng thuyết minh? - Vịnh Hạ Long. ? Bài văn thuyết minh đặc điểm gì của đối tượng? - Sự kỳ lạ vô tận của Hạ Long do đá và nước tạo nên. Đó chính là vẻ đẹp hấp dẫn kỳ diệu của Hạ Long. ? Văn bản có cung cấp được tri thức khách quan về đối tượng không? -Văn bản cung cấp tri thức khách quan về đối tượng đó là sự kỳ lạ của Hạ Long là vô tận. ? Đặc điểm này có dễ dàng thuyết minh bằng cách đo đếm, liệt kê không? Vì sao? - Không thể thuyết minh được đặc điểm này một cách dễ dàng bằng cách đo đếm, liệt kê ược vì đối tượng thuyết minh rất trừu tượng. ? Trong văn bản này, tác giả đã sử dụng phương pháp thuyết minh nào là chủ yếu? - Phương pháp liệt kê, giải thích. ? Với các phương pháp thuyết minh này đã nêu ra được sự kỳ lạ của Hạ Long chưa? Tác giả hiểu sự kỳ lạ ở đây là gì? (Thể hiện qua câu văn nào?). + Với các phương pháp thuyết minh trên chưa thể nêu ra được sự kỳ lạ của Hạ Long. + Tác giả hiểu sự kỳ lạ của Hạ Long là: “Chính nước làm cho đá sống dậy..hồn”. ? Để làm rõ “Sự kỳ lạ của Hạ Long là vô tận”một cách sinh động, hấp dẫn, tác giả còn vận dụng biện pháp nghệ thuật nào? Thể hiện cụ thể ra sao? - Sử dụng các biện pháp nghệ thuật: + “Chính nước làm cho đá sống dậy tâm hồn”. + “Nước tạo nên sự di chuyển. Và di chuyển theo mọi cách” tạo nên sự thú vị của cảnh sắc. + Tuỳ theo góc độ và tốc độ di chuyển của du khách, tuỳ theo cả hướng ánh sáng dọi vào các đảo đá, mà thiên nhiên tạo nên thế giới sống động, biến hoá đến lạ lùng: Biến chúng từ những vật vô tri thành vật sống động có hồn. - Tác giả sử dụng biện pháp tưởng tượng và liên tưởng, tưởng tượng những cuộc dạo chơi với các khả năng dạo chơi (Tám chữ “Có thể”),khơi gợi những cảm giác có thể có(Thể hiện qua các từ: Đột nhiên, bỗng, bỗng nhiên, hoá thân), dùng phép nhân hoá. - Giới thiệu Vịnh Hạ Long không chỉ là đá và nước mà còn là một thế giới sống có hồn. ? Như vậy, tác giả đã trình bày được sự kỳ lạ của Hạ Long chưa? Nhờ biện pháp gì? ? Qua văn bản trên hãy cho biết khi viết văn bản thuyết minh cần lưu ý điều gì để văn bản được sinh động, hấp dẫn? - Gọi học sinh đọc ghi nhớ - Hai học sinh đọc văn bản. ? Văn bản ? ? Những phương pháp thuyết minh nào đã được sử dụng? ? Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào? ? Biện pháp nghệ thuật ở đây cótác dụng gì? ? Bài thuyết minh này có nét gì đặc biệt? - Một học sinh đọc yêu cầu của bài tập. - Giáo viên gợi ý->Học sinh làm bài tập. I. Tìm hiểu việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh 1. Ôn tập văn bản thuyết minh. 2. Viết văn bản thuyết minh có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật: a. Ví dụ - Muốn cho văn bản thuyết minh được sinh động, hấp dẫn, người ta vận dụng thêm một số biện pháp nghệ thuật như kể chuyện, tự thuật, nhân hoá hoặc các hình thức vè, diễn ca (Trình bày bằng văn vần). - Các biện pháp nghệ thuật cần sử dụng thích hợp, góp phần làm nổi bật đặc điểm của đối tượng thuyết minh và gây hứng thú cho người đọc b. Ghi nhớ (SGK13) II. Luyện tập: 1. Bài tập 1: (SGK14). - Văn bản này có tính chất thuyết minh rất rõ ở việc giới thiệu loài ruồi (Những tri thức khách quan về loài ruồi): + Những tính chất chung về họ, giống, loài. + Các tập tính sinh sống, sinh đẻ, đặc điểm cơ thể. - Cung cấp các kiến thức đáng tin cậy: Từ đó thức tỉnh ý thức giữ gìn vệ sinh, phòng bệnh, ý thức diệt ruồi. - Phương pháp thuyết minh được sử dụng: + Nêu định nghĩa. + Phân loại. + Số liệu. + Liệt kê. - Các biện pháp nghệ thuật: Nhân hoá ,có tình tiết, miêu tả, -> Tác dụng của các biện pháp nghệ thuật: + Làm cho văn bản trở nên sinh động, hấp dẫn,thú vị. + Các biện pháp nghệ thuật này gây hứng thú cho bạn đọc nhỏ tuổi, vừa là truyện vui, vừa học thêm tri thức. - Một số nét đặc biệt của bài thuyết minh này: + Về hình thức: Giống như văn bản tường thuật một phiên toà. + Về cấu trúc: Giống như biên bản 1 cuộc tranh luận về mặt pháp lý. + Về nội dung: Giống như một câu chuyện kể về loài ruồi. 2. Bài tập 2: Nhận xét về biện pháp nghệ thuật được sử dụng để thuyết minh. - Nói về tập tính của chim én. - Biện pháp nghệ thuật:Lấy ngộ nhận hồi nhỏ làm đầu mối câu chuyện. 4. Củng cố - Giáo viên hệ thống lại bài: Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong khi viết văn bản thuyết minh để làm cho văn bản này thêm sinh động, hấp dẫn. 5. Dặn dò - Học sinh về nhà: + Học bài. + Làm bài tập 3, 4 (SBT6, 7). - Chuẩn bị bài: “Luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh” Ngày soạn: 19/08/2015 Ngày dạy: 22/08/2015-9B Ngày dạy: 23/08/2015-9A Tiêt 5-Bài2: LUYỆN TÂP SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức: - Giúp học sinh biết vận dụng một số biện pháp nghệ thuật vào văn bản thuyết minh. 2. Kỹ năng: - Vận dụng 1 số biện pháp NT vào văn bản thuyết minh 3. Thái độ: - HS viết tốt phần TLV II. CHUẨN BỊ: 1. Giáo viên: Sưu tầm các bài viết có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh có liên quan. 2. Học sinh: Theo sự hướng dẫn của giáo viên. III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP: 1. Ổn định 2. Kiểm tra đầu giờ - Câu hỏi: Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh có tác dụng gì? Ta cần lưu ý điều gì khi sử dụng? - Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh. 3. Bài mới: *ND giới thiệu bài mới Giờ trước chúng ta đã tìm hiểu việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh. Để tạo lập một văn bản thuyết minh có sức thuyết phục cao các em cần vận dụng các biện pháp nghệ thuật một cách có hiệu quả. Giờ hôm nay chúng ta cùng nhau luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh. Hoạt động của GV-HS ND kiến thức trọng tâm - Hai học sinh đọc lại đề bài. ? Xác định yêu cầu của đề bài? - Chia lớp thành các nhóm. ? Trình bày dàn ý, đọc phần mở bài của đề em đã chọn. ? Khi thuyết minh về cái quạt, em cần lập dàn ý như thế nào? ? Sử dụng biện pháp nghệ thuật vào bài văn như thế nào? Ví dụ: Thuyết minh về cái quạt: - Mở bài: Giới thiệu về cái quạt một cách khái quát. - Thân bài: Giới thiệu cụ thể về cái quạt: + Quạt là một đồ dùng như thế nào? (Phương pháp nêu định nghĩa). + Họ nhà quạt đông đúc và có nhiều loại như thế nào? (Phương pháp liệt kê). + Mỗi loại quạt có cấu tạo và công dụng như thế nào? (Phương pháp phân tích phân loại). + Để sử dụng quạt có hiệu quả cần bảo quản quạt như thế nào? - Kết bài: Nhấn mạnh vai trò của quạt trong cuộc sống. - Cách sử dụng biện pháp nghệ thuật trong bài văn: Có thể dùng biện pháp nghệ thuật: Kể chuyện, tự thuật, nhân hoá, - Đọc phần MB với đề văn đã chọn GV nhận xét ưu,nhược điểm 1-Ưu điểm: - Hầu hết học sinh có ý thức chuẩn bị bài. - Bước đầu có định hướng vận dụng các biện pháp nghệ thuật vào bài viết 2-Tồn tại: - Một số học sinh chuẩn bị bài chưa kỹ. - Vận dụng các biện pháp nghệ thuật chưa thật linh hoạt. ? Hãy đọc đoạn mở bài cho đề văn em đã chọn? - Học sinh cả lớp thảo luận, nhận xét, bổ sung dàn ý của bạn? Giáo viên nhận xét ưu, khuyết điểm của học sinh qua phần chuẩn bị bài và qua giờ học. I. Đề bài: Thuyết minh một trong các đồ dùng sau: Cái quạt, cái bút, cái kéo, chiếc nón. II. Phân tích đề - Kiểu văn bản: Thuyết minh. - Nội dung thuyết minh: Nêu được công dụng,cấu tạo, chủng loại, lịch sử của cái quạt (Cái kéo, cái bút, chiếc nón). - Hình thức thuyết minh: Vân dụng một số biện pháp nghệ thuật để làm cho bài viết vui tươi, hấp dẫn như kể chuyện, tự thuật, hỏi đáp theo lối nhân hoá. III. Trình bày và thảo luận: 1- Học sinh ở từng nhóm trình bày: - Trình bày dàn ý chi tiết. - Dự kiến cách sử dụng biện pháp nghệ thuật trong bài văn. 2.Học sinh cả lớp thảo luận nhận xét, -Trình bày bổ sung sửa chữa dàn ý của bạn . IV. Nhận xét, đánh giá: V.Luyện tập: Vận dụng một số biện pháp NT vào viết. đoạn văn trong phần thân bài với các đề. văn trên ( TM về cái bút, cái kéo, cái quạt...) 4. Củng cố - Học sinh về nhà: Xem lại bài + Làm bài tập. 5.Dặn dò - Soạn văn bản “Đấu tranh cho một thế giới hoà bình”. Ngày soạn: 22/08/2015 Ngày dạy: 24/08/2015-9B Ngày dạy: 25/08/2015-9A Tiết 6- Bài 2: Hdđt: ĐẤU TRANH CHO MỘT THẾ GIỚI HOÀ BÌNH (Trích) ( G.G Mác-két ) I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức: - Hiểu được nội dung vấn đề đặt ra trong văn bản. Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang đe doạ toàn bộ sự sống trên trái đất; - Thấy được nghệ thuật nghị luận của tác giả: Chứng cứ cụ thể, xác thực, cách so sánh rõ ràng, giàu sức thuyết phục, lập luận chặt chẽ. 2. Kỹ năng: - Rèn kỹ năng đọc,chia bố cục,phân tích 3. Thái độ: - Bồi dưỡng lòng yêu chuộng hoà bình,căm ghét chiến tranh. II. CHUẨN BỊ: 1. Giáo viên: Giáo án, Tài liệu liên quan đến bài học. 2. Học sinh: Học bài cũ,chuẩn bị bài mới. III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP 1. Ổn định 2. Kiểm tra đầu giờ - Câu hỏi: Phân tích vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh? - Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh. 3. Bài mới: * ND giới thiệu bài mới Chiến tranh đã qua đi từ lâu nhưng hậu quả của nó để lại còn hết sức nặng nề với nhân dân Việt Nam: Đó chính là những di chứng do chất độc màu Da Cam mà Mỹ đã sử dụng trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam, trên thế giới hai quả bom nguyên tử mà Mỹ đã ném xuống Nhật Bản năm 1945, đến nay vẫn là vấn đề thế giới quan tâm. Vậy chúng ta cần có thái độ... Hoạt động của GV-HS ND kiến thức trọng tâm ? Dựa vào phần chú thích *, hãy giới thiệu những nét chính nhất về tác giả, tp? GVHD đọc tìm hiểu chú thích. ? Văn bả có bố cục như thế nào ? Xác định thể loại văn bản ? Cho biết luận điểm mà tác giả nêu ra và tìm cách giải quyết trong văn bản này là gì? ? Để làm sáng tỏ luận điểm trên tác giả đã sử dụng hệ thống luận cứ như thế nào? ? Cho nhận xét về luận điểm và hệ thống luận cứ của văn bản này? - Học sinh đọc đoạn 1. ? Tác giả đã mở đầu bài viết ntn? - “Chúng ta đang ở đâu? Hôm nay ngày 8/8/1986” -“Nói nôm na ramỗi người, không trừ trẻ con, đang ngồi trên một thùng 4 tấn thuốc nổ:Tất cả chỗ đó nổ tung lên sẽ làm biến hết thảy mọi dấu vết của sự sống trên trái đất”. ? Nhận xét về cách mở đầu bài viết của tác giả? ? Cho biết tác dụng của cách viết này? ?Tác giả đã so sánh hiểm hoạ chiến tranh hạt nhân ntn ? - So sánh với một điển tích lấy từ thần thoại Hy Lạp “Nguy cơ ghê gớm đó đang đè nặng lên chúng ta như thanh gươm Đa-mô-clét”. - Những tính toán lý thuyết: Kho vũ khí ấy “Có thể tiêu diệt tất cả các hành tinh đang soay quanh mặttrời, cộng thêm 4 hành tinh nữa và phá huỷ thế thăng bằng của hệ mặt trời”. - So sánh sự nguy hiểm của chiến tranh hạt nhân với dịch hạch (So sánh ẩn dụ). ? Tác dụng của cách so sánh này ? ?Tác giả còn giúp người đọc thấy rõ hơn sức tàn phá của kho vũ khí hạt nhân bằng cách nào? ?Theo tác giả “Chạy đua vũ trang là đi ngược lại lý tríđi ngược lại lý trí của tự nhiên”. Vì sao vây? - “Lý trí của tự nhiên”: Quy luật của hiên, logic tất yếu của tự nhiên. Như vậy: Chiến tranh hạt nhân không chỉ tiêu diệt nhân loại mà còn tiêu huỷ mọi sự sống trên trái đất. Vì vậy nó phản tiến hoá, phản lại “Lý trí của tự nhiên”. ? Để làm rõ luận cứ này, tác giả đã đưa ra những chứng cứ nào? - “Từ khi mới nhen nhúm sự sống trên trái đất 380 triệu năm con bướm mới bay được, 180 triệu năm nữa bông hồng mới nở 4 kỷ địa chất, con người mới hát được hay hơn chim và mới chết vì yêu”. -“Chỉ cần bấm nút một cái là đưa cả quá Trình vĩ đại và tốn kém đó của bao nhiêu triệu năm trở lại điểm xuất phát của nó”. ? Nhận xét gì về chứng cứ mà tác giả đưa ra? ? Với cách lập luận như trên, tác giả giúp chúng ta nhận thức được điều gì? ? Nhận xét về nghệ thuật lập luận của tác giả? -> Những chứng cứ từ khoa học địa chất, cổ sinh học + Biện pháp so sánh - Một học sinh đọc đoạn văn cuối. ? Sau khi chỉ ra cho chúng ta thấy hiểm hoạ của chiến tranh vũ khí hạt nhân, tác giả đã hướng người đọc tới điều gì? (Thể hiện cụ thể qua câu văn nào?). ? Chúng ta nên hiểu đề nghị nàycủa tác giả như thế nào? - Nhân loại cần gìn giữ ký ức của mình, lịch sử sẽ lên án những thế lực hiếu chiến, đẩy nhân loại vào thảm hoạ hạt nhân. ? Với tác giả, ông đã đưa ra sáng kiến ( đề nghị) gì? ? Nêu nghệ thuật và nội dung chính của văn bản? Hai học sinh đọc ghi nhớ. -Học sinh đọc yêu cầu trong sách giáo khoa. Học sinh đọc yêu cầu của bài bập 2 Học sinh đọc yêu càu của bài tập 3 I. Đọc-Tìm hiểu chung văn bản 1. Tác giả,văn bản * Tác giả: SGK * Tác phẩm: Văn bản này trích từ tham luận của ông. 2. Đọc, tìm hiểu chú thích 3. Bố cục: - Chia thành 3 phần hoặc 4 phần: (1): Từ đầu đến “sống tốt đẹp hơn” Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang đè nặng lên toàn trái đất. (2): Tiếp đến “xuất phát của nó” Chứng cứ và lý do cho sự nguy hiểm và phi lý của chiến tranh hạt nhân. (3): Còn lại: Nhiệm vụ của tất cả chúng ta và đề nghị của tác giả 4. Thể loại : Nhật dụng (nghị luận chính trị xã hội) II. Đọc -hiểu văn bản 1. Tìm hiểu luận điểm và hệ thống luận cứ của văn bản: - Luận điểm của văn bản: Chiến tranh hạt nhân là một hiểm hoạ khủng khiếp đang đe doạ toàn thể loài người và mọi sự sống trên trái đất, vì vậy đấu tranh để loại bỏ nguy cơ ấy cho một thế giới hoà bình là nhiệm vụ cấp bách của toàn thể nhân loại. - Hệ thống luận cứ: + Kho vũ khí hạt nhân đang được tàng trữ có khả năng huỷ diệt cả trái đất và các hành tinh khác trong hệ mặt trời. + Cuộc chạy đua vũ trang đã làm mất đi khả năng cải thiện đời sống cho hàng tỷ người.Những ví dụ so sánh trong các lĩnh vực xã hội, y tế, tiếp tế thực phẩm, giáo dục, + Chiến tranh hạt nhân không chỉ đi ngược lại lý trí của loài người mà còn ngược lại với lý trí của tự nhiên, phản lại sự tiến hoá, +Vì vậy tất cả chúng ta phải có nhiệm vụ ngăn chặn cuộc chiến tranh hạt nhân, đấu tranh vì một thế giới hoà bình. -> Các luận cứ mạch lạc, chặt chẽ, sâu sắc. 2. Hiểm hoạ chiến tranh hạt nhân: - Việc xác định cụ thể thời gian, đưa ra số liệu cụ thể, câu hỏi rồi tự trả lời. => Tính chất hiện thực và sự khủng khiếp của nguy cơ chiến tranh hạt nhân. -> Thu hút, gây ấn tượng mạnh mẽ với người đọc về tính chất hệ trọng của vấn đề đang nói tới Tính thuyết phục của cách lập luận. 3. Cuộc chạy đua vũ trang chuẩn bị cho chiến tranh hạt nhân đã làm mất đi khả năng để con người được sống tốt đẹp hơn: - Y tế - Giáo dục - Tiếp tế thực phẩm - Giáo dục Sự tốn kém ghê gớm và tính chất phi lý của cuộc chạy đua vũ trang.Nhận thức đầy đủ rằng, cuộc chạy đua vũ trang đã và đang cướp đi của thế giới nhiều điều kiện để cải thiện cuộc sống của con người,nhất là ở các nước nghèo. 4. CT hạt nhân chẳng những ngược lại lý trí của con người mà còn phản lại sự tiến hoá của tự nhiên: ->Nhận thức rõ ràng về tính chất tiến hoá, phản tự nhiên của chiến tranh hạt nhân. 5. Nhiệm vụ khẩn thiết của Chúng ta: - Đoàn kết - Đề nghị của tác giả:Lập ra một nhà băng lưu trữ trí nhớ III.Tổng kết 1. Nghệ thuật: - Luận điểm đúng đắn, hệ thống luận cứ rành mạch,đầy sức thuyết phục. -So sánh bằng nhiều dẫn chứng toàn diện, tập trung. - Lời văn nhiệt tình. 2. Nội dung: Chiến tranh hạt nhân đang đe doạ toàn thể loài người và mọi sự sống trên trái đất.Vì vậy,nhiệm vụ cấp bách của chúng ta là đấu tranh để loại bỏ nguy cơ ấy. Ghi nhớ: SGK21 II.Luyện tập Bài 1: -Lời noí chẳng mất tiền mua Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau. -Lới nói gói bạc Bài 2: Biên phap tu từ có liên quan đến phương châm lịch sự là: Biện pháp nói giảm, nói tránh. Ví dụ:từ “khuất núi”,để thay cho từ chết”. Bài 3: a,Nói như dịu nhẹ như khen,nhưng thật ra là mỉa mai,chê trachslaf nói mát. b,Nói trước lời mà người khác nói là nói hớt. c.nói nhằm chaamchocj điều không hay của người khác một cách cố yslaf nói móc. d.Nói chen vào lời c
Tài liệu đính kèm: