Ngày:13/08/2011 Phần một: ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN Chương I. BẢN ĐỒ Tiết1 Bài 1: CÁC PHÉP CHIẾU HÌNH BẢN ĐỒ CƠ BẢN I. Mục tiêu : Qua bài học, HS phải nắm được: 1. Kiến thức - Nắm được tầm quan trọng của các phép chiếu đồ. - Cách thức, biện pháp tiến hành chiếu đồ. 2. Kỹ năng - Phân biệt được một số dạng lưới kinh tuyến, vĩ tuyến khác nhau của bản đồ, từ đó biết được lưới kinh, vĩ tuyến của mỗi phép chiếu hình bản đồ. - Qua phép chiếu hình bản đồ, biết được kinh sai, vĩ sai của các khu vực được chiếu đồ. 3. Thái độ Thấy được tầm quan trọng của bản đồ trong đời sống, học tập. II. Thiết bị: - Chuẩn bị một số bản đồ tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực, thế giới. III. Tiến trình hoạt động 1. Vào bài mới “ Bản đồ là gì? Vì sao họ có thể tiến hành vẽ các bản đồ ở các góc độ, vị trí khác nhau?. Mời các em tìm hiểu bài học” 2. Tiến trình hoạt động bài mới Tg Hoạt động của GV & HS Kết quả hoạt động 8’ 12’ 10’ 10’ * Hoạt động 1 - GV: giới thiệu, trình bày và giải thích các khái niệm về bản đồ cho HS hiểu. GV cần minh họa cho HS nắm rõ các vấn đề. - HS cần quan sát, tiếp thu một số vấn đê trọng tâm khi GV trình bày. * Hoạt động 2 - GV cho HS làm rõ phép chiếu phương vị, hoạt động của HS nhằm làm rõ các nội dung sau: + Khái niệm thế nào là phép chiếu phương vị. + Phương pháp, cách thức tiến hành chiếu đồ để vẽ bản đồ bằng phương pháp này. + Phân loại các phép chiếu đồ. - GV: Tiến hành giải thích, minh họa cụ thể để HS hiểu rõ hơn. - GV: Đưa ra một số bản đồ lien quan đến phép chiếu và cho HS phát hiện, sau đó GV nhấn mạnh việc sử dụng phép chiếu phương vị để vẽ bản đồ khu vực nào. * Hoạt động 3 - GV: Cho HS nêu lên khái niệm phép chiếu hình nón. Các HS khá hơn có thể nêu lên: + Cách thức, phương pháp thực hiện phép chiếu đồ. + Lý giải vì sao càng xa vòng tròn tiếp xúc thì sai số tỷ lệ càng lớn. - GV: Treo một số bản đồ và cho HS nhận biết, bản đồ nào đã sử dụng phương pháp này. * Hoạt động 4 - GV: GV trình bày sơ qua khái niệm về phép chiếu hình trụ. - GV: Vẽ mô phỏng phép chiếu hình trụ, rồi cho HS nhìn hình vẽ làm rõ: + Cách thức, phương pháp chiếu của phép chiếu hình trụ. + Tìm ra những điểm có sai số về tỷ lệ lớn nhât, nhỏ nhất và rút ra quy luật về ssai số trong quá trình biểu diễn. - HS: Trình bày - GV: Kết luận * Bản đồ là hình ảnh thu nhỏ một phần hay toàn bộ bề mặt Trái Đất lên mặt phẳng, trên cơ sở toán học nhất định, nhằm thể hiện các đối tượng địa lí tự nhiên, kinh tế - xã hội và mối quan hệ giữa chúng thông qua khái quát hóa nội dung và được trình bày bằng hệ thống ký hiệu bản đồ. * Phép chiếu hình bản đồ là cách biểu thị mặt cong của Trái Đất lên một mặt phẳng, để mỗi điểm trên mặt cong tương ứng với một điểm trên mặt phẳng. 1. Phép chiếu phương vị * Khái niệm: Phép chiếu phương vị là phương pháp thể hiện mạng lưới kinh, vĩ tuyến của mặt cầu lên mặt phẳng. * Phương pháp chiếu: Người ta tiến hành cho mặt phẳng chiếu tiếp xúc với mặt cong của Địa Cầu tại một điểm. Tùy theo khu vực cần chiếu mà người ta xác định địa điểm tiếp xúc và tâm chiếu khác nhau. *Các loại phép chiếu: Phương vị đứng, phương vị ngang và phương vị nghiêng. * Phương sai: càng xa điểm tiếp xúc thì sai số về tỷ lệ càng lớn. Đây là phép chiếu đồ thường dùng để vẽ bản đồ cực. 2. Phép chiếu hình nón * Phép chiếu hình nón là cách biểu hiện mạng lưới kinh, vĩ tuyến của Địa Cầu lên mặt của hình nón, sau đó triển khai mặt chiếu hình nón ra mặt phẳng. Tùy vào vị trí của trục hình nón so với trục của Địa Cầu sẽ có các phép chiếu hình nón khác nhau. * Phương pháp chiếu: Người ta tiến hành lấy mặt chiếu là hình nón chụp lên mặt Địa Cầu, tạo nên một vòng tròn tiếp xúc giữa mặt trong của hình nón và mặt cầu. * Phương sai: Càng xa vòng tròn tiếp xúc, thì sai số về tỷ lệ càng lớn. Người ta thường sử dụng phép chiếu này để vẽ bản đồ các khu vực thuộc vĩ độ trung bình hoặc lãnh thổ kéo dài qua nhiều vĩ tuyến. 3. Phép chiếu hình trụ * Phép chiếu hình trụ là cách thể hiện mạng lưới kinh, vĩ tuyến của Địa Cầu lên mặt chiếu là hình trụ, sau đó triển khai mặt trụ ra mặt phẳng. Tùy theo vị trí của trục hình trụ so với trục của Địa Cầu, sẽ có các phép chiếu hình trụ khác nhau. * Phương pháp chiếu: Người ta tiến hành cho mặt trụ chụp lên mặt Địa Cầu sao cho mặt trong của hình trụ tiếp xúc với mặt Địa Cầu tạo nên một vòng tròn tiếp xúc. * Phương sai: càng xa vòng tròn tiếp xúc, thì sai số về tỷ lệ càng lớn. Người ta sử dụng phép chiếu này để vẽ bản đồ thế giới, hoạc bản đồ các khu vực gần xích đạo. IV.Hoạt động nối tiếp: (5’) a. Củng cố; đánh giá: - GV cho HS so sánh xem phương pháp chiếu đồ: hình nón, hình trụ giống và khác nhau ở điểm nào?. b. Dặn dò:HS về nhà hoàn thành bảng tóm tắt bài học như sau: Phép chiếu Khái niệm Cách chiếu Các loại phép chiếu Điểm sai tỷ lệ Vẽ khu vực . . ... .. .. .. . . V.Rút kinh nghiệm: .......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... Tiết 2 Ngày:15/08/2011 Bài 2 : MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP BIỂU HIỆN CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐỊA LÍ TRÊN BẢN ĐỒ I. Mục tiêu: Qua bài học, HS phải nắm được: 1. Kiến thức - Hiểu rõ một số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lý trên bản đồ. - Cách thức, biện pháp đọc các đối tượng trên bản đồ. 2. Kỹ năng - Nhận biết được một số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lý trên bản đồ. II. Thiết bị - GV chuẩn bị một số bản đồ treo tường. III. Tiến trình hoạt động 1. Kiểm tra bài cũ (5’) - Thế nào là phép chiếu phương vị?. Để tiến hành thực hiện phép chiếu này, người ta đã tiến hành ra sao?. - Với phép chiếu phương vị, sai số tỷ lệ lớn nhất khi thực hiện phép chiếu này là ở những điểm nào?. 2. Vào bài mới “ Khi biểu diễn các đối tượng khác nhau về đặc điểm, tính chất ta có thể sử dụng chung một phương pháp biểu hiện cho các đối tương địa lý đó hay không?. Vì sao?” 3. Tiến trình hoạt động bài mới Tg Hoạt động của GV & HS Kết quả hoạt động 7’ 18’ 10’ * Hoạt động 1 - GV: Cho HS thảo luận nhóm nhỏ, làm rõ các nội dung sau: “ Phương pháp chấm điểm khác với phương pháp ký hiệu ở điểm nào?” - HS Cần căn cứ vào khái niệm của mỗi phương pháp, đặc điểm thể hiện của mỗi một phương pháp để làm rõ vấn đề trên. * Hoạt động 2 - GV : Nêu lên phương pháp đường chuyển động. - GV: Sau khi nêu, giáo viên chỉ trên bản đồ một số đối tượng và hỏi HS đối tượng nào đã sử dụng phương pháp đường chuyển động, vì sao?. - GV Thông qua hoạt động 1, GV đã giúp HS làm rõ khái niệm, đặc điểm của phương pháp ký hiệu và phương pháp chấm điểm thông qua việc so sánh. * Hoạt động 3 - GV: Phương pháp bản đồ - biểu đồ là gì?. - GV: Tầm quan trọng, chức năng của bản đồ, biểu đồ trong phương pháp này là gì?, khi biểu hiện các đối tượng địa lý. 1. Phương pháp ký hiệu * Phương pháp ký hiệu, thường dùng để biểu diễn các đối tượng phân bố theo những điểm cụ thể, có tính cố định cao, như: Các điểm dân cư, mỏ khoáng sản * Thông qua vị trí, kích thước, màu sắc của ký hiệu sẽ cho ta nhận biết được vị trí, quy mô, tính chất của một số đối tượng trên bản đồ. 2. Phương pháp đường chuyển động * Phương pháp đường chuyển động là phương pháp thể hiện sự di chuyển của các đối tượng địa lý tự nhiên, kinh tế - xã hội trên bản đồ. * Thông qua phương pháp đường chuyển động, cho ta biết đươc tính chất, quy mô, đặc điểm, phương hướng và vận tốc di chuyển của đối tượng. 3. Phương pháp chấm điểm * Phương pháp chấm điểm, là phương pháp biểu hiện các đối tượng phân bố phân tán, nhỏ lẻ, như: Điểm dân cư, cơ sở chăn nuôi * Kích thước, số lượng, mức độ tập trung các điểm khác nhau biểu thị số lượng, mật độ phân bố các đối tượng địa lý ngoài thực tế cũng khác nhau. 4. Phương pháp bản đồ - biểu đồ * Phương pháp bản đồ, biểu đồ là phương pháp kết hợp bản đồ với biểu đồ để thể hiện giá trị của một số đối tượng địa lý trên một lãnh thổ nhất định. * Bản đồ cho biết vị trí, địa danh, nơi phân bố đối tượng, biểu đồ cho thấy quy mô, giá trị của đối tượng. => Ngoài ra, người ta còn dung phương pháp khoanh vùng, các phương pháp kết hợp khác. 4. Hoạt động tiếp theo (5’) a. Củng cố;đánh giá - GV: Cho HS nêu khái niệm của mỗi phương pháp, nêu lên đặc điểm biểu hiện của mỗi phương pháp. - GV: Dùng bản đồ cho HS phân biệt các phương pháp biểu hiện. b. Dặn dò: - Về nhà, tìm trên bản đồ giáo khoa và nêu tên một số đối tượng địa lý, phương pháp biểu hiện của đối tượng đó. Tiết 3 Ngày:19/08/2011 Bài 3 : SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TRONG HỌC TẬP VÀ ĐỜI SỐNG I. Mục tiêu: Qua bài học, HS phải nắm được: 1. Kiến thức - Thấy được sự cần thiết của bản đồ trong học tập và đời sống. - Nắm vững các nguyên tắc, yêu cầu cơ bản khi sử dụng bản đồ, Átlat trong học tập. 2. Kỹ năng Rèn luyện kỹ năng sử dụng bản đồ và Átlat trong học tập 3. Thái độ Nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của bản đồ đối với việc học, rèn luyện kĩ năng và hình thành thói quen sử dụng trong suốt quá trình học tập, lao động mai sau. II. Chuẩn bị hoạt động - Chuẩn bị một số bản đồ tự nhiên, kinh tế - xã hội. - HS chuẩn bị Atlat (nếu có). III. Tiến trình hoạt động 1. Kiểm tra bài cũ (5’) Phương pháp ký hiệu và phương pháp chấm điểm khác nhau ở những điểm nào? 2. Vào bài mới “ Bản đồ, Átlat có vai trò như thế nào trong học tập và đời sống?. Để sử dụng được bản đồ, Átlat, chúng ta cần làm gì?”. 3. Tiến trình hoạt động bài mới Tg Hoạt động của GV & HS Kết quả hoạt động 15’ 12’ 8’ * Hoạt động 1 - GV: Khi học địa lí, gồm cả địa lí tự nhiên và kinh tế - xã hội. Bản đồ có thể giúp được gì cho các em trong quá trình học tập?. VD?. - HS kể ra các lợi ích của bản đồ trong học tập địa lí - GV: Bản đồ là nguồn tri thức, và là phương tiện. - GV: Hãy kể tên một số ứng dụng của bản đồ trong đời sống - HS:.. * Hoạt động 2 - GV: Khi đọc, sử dụng bản đồ, chúng ta cần phải làm gì? - HS: Dựa vào SGK, tra lời - GV: Dùng phương pháp GT – MH, kết hợp với bản đồ để làm rõ các bước sử dụng bản đồ, như: + Vì sao phải chọn bản đồ + Vì sao phải tìm hiểu tỷ lệ, xem chú giải + Để xác định phương, hướng của đối tượng cần căn cứ vào đâu?... * Hoạt động 3 - GV: Cho HS thảo luận nhanh, phương thức 2 HS làm rõ: “Để thấy được mối quan hệ giữa các đối tượng địa lí, chúng ta phải làm gì?”. - HS: Hoạt động, trình bày - GV: Giải thích, minh họa cho HS hiểu thêm. I. VAI TRÒ CỦA BẢN ĐỒ TRONG ĐỜI SỐNG VÀ HỌC TẬP 1. Trong học tập * Bản đồ là nguồn tri thức, là phương tiện để học sinh khai thác kiến thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo địa lý. * Qua bản đồ, HS có thể xác định, phân tích, mô tả được đặc điểm của các đối tượng địa lí, mối quan hệ giữa các đối tượng địa lí, như: - Hình dạng, quy mô của các châu lục, - Độ cao địa hình, chiều dài sông ngòi - Sự phân bố các điểm dân cư, trung tâm công nghiệp, các ngành kinh tế 2. Trong đời sống - Dự báo thời tiết. - Xác định phương hướng, đường đi. - Quy hoạch, xây dựng đô thị, các điểm dân cư. - Trong quân sự, hành chính II. SỬ DỤNG BẢN ĐỒ, ASTLAT TRONG HỌC TẬP 1. Những điểm lưu ý khi sử dụng bản đồ trong học tập a. Chọn bản đồ phù hợp với mục tiêu, nội dung học tập. b. Tìm hiểu tỷ lệ, ký hiệu của bản đồ. - Xem 1 Cm trên bản đồ, ứng với bao nhiêu Km trên thực địa, VD: 1 / 1000.000, nghĩa là 1 Cm trên bản đồ ứng với 10000 m = 10 Km trên thực địa. - Kí hiệu của bản đồ dùng để biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ (khi đọc bản đồ, cần quan sát chú giải). c. Xác định phương hướng trên bản đồ - Căn cứ vào kinh tuyến (B – N), vĩ tuyến (Đ – T). - Khi bản đồ không có KT, VT thì ta dựa vào mũi tên chỉ hướng Bắc, sau đó xác định các hướng còn lại. 2. Mối quan hệ giữa các yếu tố địa lý trong bản đồ, Átlat. - Xem các đối tượng địa lí trên bản đồ, trong mối quan hệ, tác động qua lại với nhau. ( Địa hình => hướng chảy, đặc điểm dòng chảy). - Kết hợp các bản đồ có liên quan để tìm hiểu một đối tượng (Tìm hiểu một vùng chuyên canh cây CN ta có thể sử dụng bản đồ địa hình, thổ nhưỡng, khí hậu, nông nghiệp,). - So sánh nhiều bản đồ cùng loại để tìm hiểu, xác định tính chính xác về bản chất, đặc điểm của một đối tượng. IV. Hoạt động tiếp theo (5’) a. Củng cố: - Để hiểu được đặc điểm các đối tượng địa lí trên bản đồ, phân tích được mối quan hệ giữa các đối tượng trên bản đồ, chúng ta phải làm gì?. b. Dặn dò: Làm bài tập 2,3 trang 16. V. Rút kinh nghiệm ........................................................................................................................................................................................................................................................................................................ .................................................................................................................................................. Tiết 4 Ngày:24/08/2011 Bài 4 : THỰC HÀNH. XÁC ĐỊNH MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP BIỂU HIỆN CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐỊA LÍ TRÊN BẢN ĐỒ I. Mục tiêu: Qua bài học, HS phải nắm được: 1. Kiến thức - Nắm, hiểu rõ hơn về một số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ. - Nhận biết được những đặc tính của đối tượng địa lí trên bản đồ. 2. Kỹ năng - Phân loại được từng phương pháp biểu hiện ở các loại bản đồ khác nhau. II. Thiết bị - GV chuẩn bị một số bản đồ tự nhiên, kinh tế - xã hội. - HS phóng to hình vẽ 2.2, 2.3 trang 10, 11. III. Tiến trình hoạt động 1. Kiểm tra bài cũ (5’) Để sử dụng được bản đồ, phân tích tốt các mối quan hệ giữa các đối tượng địa lí trên bản đồ, chúng ta cần làm gì?. 2. Vào bài mới “ Để hiểu rõ về các đặc điểm của bản đồ, cách thức sử dụng bản đồ tốt hơn. Hôm nay, mời các em tìm hiểu bài thực hành” 3. Tiến trình hoạt động bài mới Tg Hoạt động của GV & HS 5’ 23’ 7’ * Hoạt động 1 - GV: Cho lớp phó học tập đọc lên nội dung, yêu cầu của toàn bài thực hành. GV chốt lại những nội dung, yêu cầu cơ bản làm mục tiêu mà tất cả HS phải hoàn thành: + Bản đồ thể hiện nội dung gi? + Nêu lên các phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ đó. + Mỗi phương pháp cần cụ thể hóa: Tên phương pháp biểu hiện, thể hiện đối tượng nào?. Khi biểu hiện các đối tượng bằng các phương pháp trên, cho ta thấy được những đặc điểm gì của đối tượng?. - GV: Tiến hành chia nhóm thảo luận: + Nhóm 1, 2, 3, sẽ làm rõ các vấn đề, yêu cầu, nội dung bài thực hành thông qua lược đồ hình 2.2. + Các nhóm 4, 5, 6 sẽ làm rõ các nội dung thực hành trên hình vẽ 2.3. + Các nhóm 7, 8, 9 tiến hành làm rõ nội dung, yêu cầu của bài thực hành dựa vào hình vẽ 2.4. * Hoạt động 2 - GV: Tiến hành cho HS làm việc theo nhóm, mỗi nhóm sau khi thảo luận cần đưa ra được kết quả, kết quả sẽ được ghi chép, được các thành viên trình bày. - GV: Quan sát, định hướng cho HS thảo luận đúng với mục tiêu, nội dung bài thực hành. * Hoạt động 3 - GV: Cho HS ngừng hoạt động và trình bày kết quả. - HS: Trình bày: + Hình 2.2 là lược đồ công nghiệp điện lực Việt Nam. Thông qua lược đồ cho thấy được cơ sở vật chất, hạ tầng của ngành công nghiệp điện lực ở nước ta. + Các đối tượng được thể hiện bằng phương pháp ký hiệu hình học, kí hiệu dạng đường. Kí hiệu hình học thể hiện các nhà máy điện, kí hiệu dạng đường thể hiện các đường dẫn, mạng lưới truyền tải điện. + Hình ngôi sao có màu sắc, kích thước khác nhau thể hiện công suất, tính chất của đối tượng khác nhau. Kích thước ngôi sao càng lớn, công suất càng lớn, màu đỏ biểu thị nhà máy nhiệt điện, màu xanh biểu thị nhà máy thủy điện, màu trắng là các cơ sở, nhà máy điện đang được xây dựng. + Qua bản đồ trên cho thấy mức độ tập trung, quy mô sản xuất điện giữa các vùng, lãnh thổ nước ta có sự phân hóa: Thủy điện được sản xuất chủ yếu ở Trung Du Miền Núi Bắc Bộ, Tây Nguyên, thượng nguồn một số song Duyên Hải NTB. Nhà máy nhiệt điện chủ yếu phát triển mạnh ở Đông Bắc Bộ, ĐB Sông Hồng, Đông Nam Bộ, - GV: Nhận xét kết quả đạt được của nhóm. - GV: Cho các nhóm còn lại trình bày kết quả hoạt động IV. Hoạt động tiếp theo (5’) - GV: Yêu cầu HS hoàn thành bài thực hành. - HS: Xem trước khái niệm Vũ trụ, Hệ Mặt Trời là gì?. - Vì sao trái đất lại có sự sống mà các hành tinh khác trong hệ Mặt Trời không có sự sống?. Ngày28/08/2011: Chương II. VŨ TRỤ. HỆ QUẢ CHUYỂN ĐỘNG CỦA TRÁI ĐẤT Tiết 5 Bài5 : VŨ TRỤ. HỆ MẶT TRỜI VÀ TRÁI ĐẤT. HỆ QUẢ CHUYỂN ĐỘNG TỰ QUAY QUANH TRỤC CỦA TRÁI ĐẤT I. Mục tiêu: Qua bài học, HS phải nắm được: 1. Kiến thức - Nhận thức được Vũ Trụ là vô cùng rộng lớn. Hệ mặt trời, trong đó có Trái Đất chỉ là một phần nhỏ bé trong Vũ Trụ. - Hiểu khái quát về hệ Mặt Trời, Trái Đất trong hệ Mặt Trời. - Giải thích được các hiện tượng sự luân phiên ngày – đêm, giờ trên TRái Đất, chênh lệch hướng chuyển động của các vật thể trên bề mặt Trái Đất. 2. Kỹ năng - Xác định hướng chuyển động của các hành tinh trong hệ Mặt Trời, vị trí của Trái Đất trong hệ Mặt Trời. - Xác định múi giờ, hướng lệch của các vật thể khi di chuyển trên bề mặt Trái Đất. 3. Thái độ Nhận thức đúng đắn các quy luật hình thành, vận động và phát triển của các thiên thể. II. Chuẩn bị hoạt động - Qủa Địa Cầu, mô hình Trái Đất. - Bảng kiến thức. III. Tiến trình hoạt động 1. Kiểm tra bài cũ (5’) Kiểm tra bài thực hành của HS, kết quả chuẩn bị cho bài học mới. 2. Vào bài mới “ Tại sao lại có hiện tượng ngày – đêm trên Trái Đất?. Múi giờ là gì?. Giờ địa phương khác với giờ GMT ở chổ nào?. Mời các em tìm hiểu bài học”. 3. Tiến trình hoạt động bài mới Tg Hoạt động của GV & HS Kết quả hoạt động 12’ 15’ 8’ * Hoạt động 1 - GV: Qua kiến thức mục 1 và hình vẽ 5.1. Các em hãy cho biết Vũ Trụ là gì?. Hệ Mặt Trời có kích thước như thế nào so với Vũ Trụ?. Vậy hệ Mặt Trời là gì?. - HS: - GV: Các hành tinh trong hệ Mặt Trời giống và khác nhau ở điểm nào?. Vì sao TRái Đất là hành tinh duy nhất có sự sống trong hệ Mặt Trời?. - GV: Hướng dẫn, gợi ý cho HS trả lời * Hoạt động 2 - GV: Giờ địa phương là gì?. Vì sao ta biết được trên Trái Đất có 24 múi giờ?. Giờ múi khác với giờ địa phương ở điểm nào?. - HS phân tích, tính toán, trình bày - GV: Hướng dẫn cho HS quan sát hình 5.3 rồi cho HS xác định múi giờ của Việt Nam. - GV: Có thể ra một bài toán, cho HS tính để hiểu thêm về múi giờ. * Hoạt động 3 - GV: Các em xem hình 5.4 và cho biết khi các vật thể đi từ XĐ về 2 cực và ngược lại sẽ có hiện tượng gì xảy ra?. Vì sao có hiện tượng này?. I. VŨ TRỤ. HỆ MẶT TRỜI VÀ TRÁI ĐẤT. 1. Vũ Trụ: Vũ Trụ là khoảng không gian vô tận chứa các thiên hà. Mỗi thiên hà là một tập hợp của rất nhiều thiên thể. 2. Hệ Mặt Trời: Hệ Mặt Trời là một tập hợp các thiên thể nằm trong Dải Ngân Hà, trong đó Mặt Trời là trung tâm của hệ, xung quanh Mặt Trời có 8 hành tinh quay xung quanh Mặt Trời theo chiều ngược chiều kim đồng hồ. 3. Trái Đất trong hệ Mặt Trời - Trái Đất có vị trí thứ 3 trong hệ Mặt Trời (tính từ trong ra) và cách Mặt Trời 149,6 triệu Km. - Với vị trí, khoảng cách trên cùng với vận động tự quay quanh trục của Trái Đất, vận động tịnh tiến của Trái Đất quanh Mặt Trời, tạo cho Trái Đất trở thành hành tinh duy nhất trong hệ có sự sống. II. HỆ QUẢ CHUYỂN ĐỘNG TỰ QUAY QUANH TRỤC CỦA TRÁI ĐẤT. 1. Sự luân phiên ngày đêm Hiện tượng ngày đêm, là hiện tượng mà tất cả các địa điểm trên Trái Đất lần lượt được chiếu sáng rồi lại chìm vào trong bong tối, quá trình này lập lại lien tục thì gọi là ngày - đêm. (Do Trái Đất có hình cầu và tự quay quanh trục) 2. Giờ trên Trái Đất và đường chuyển ngày quốc tế - Giờ địa phương là giờ của các địa điểm trên Trái Đất, thuộc các kinh tuyến khác nhau ở cùng một thời điểm so với với độ cao Mặt Trời. - Giờ múi, là giờ thống nhất của các địa phương cùng nằm trên một múi giờ (1 múi giờ = 15 độ KT) - Đường chuyển ngày quốc tế, là đường đi dọc qua kinh tuyến 1800, giữa múi giờ số 12 ở Thái Bình Dương. 3. Chênh lệch hướng chuyển động của các vật thể Khi các vật thể chuyển động từ Xích Đạo về 2 cực và ngược lại sẽ bị lệch một góc 450 so với hướng ban đầu, do tác động của lực Coriolit. IV. Hoạt động tiếp theo (5’) a. Củng cố; đánh giá - Vũ Trụ là gì?. Hệ Mặt Trời là gì?. Trái Đất có vị trí, khoảng cách như thế nào trong hệ Mặt Trời?. Vì sao Trái Đất là hành tinh duy nhất trong hệ Mặt Trời?. - Thế nào là hiện tượng ngày – đêm?. Vì sao có hiện tượng này?. Giờ địa phương khác với giờ GMT ở điểm nào?. b. Dặn dò: - Làm bài tập 3, trang 21. Tiết 6 Ngày:01/09/2011 Bài 6: HỆ QUẢ CHUYỂN ĐỘNG XUNG QUANH MẶT TRỜI CỦA TRÁI ĐẤT I. Mục tiêu: Qua bài học, HS phải nắm được: 1. Kiến thức Nắm bắt và giải thích được các hệ quả chuyển động của Trái Đất xung quanh Mặt Trời: chuyển động biểu kiến của Mặt Trời, các mùa, ngày dài, đêm ngắn theo mùa, theo vĩ độ. 2. Kỹ năng - Xác định được đường chuyển động biểu kiến của Mặt Trời trong một năm. - Xác định được góc chiếu của Mặt Trời với tiếp tuyến của mặt đất tại các chí tuyến, Xích Đạo vào các ngày 21 / 3, 22 / 6, 23 / 9, 22 / 12, vào lúc 12 h trưa để rút ra các kết luận: trục Trái Đất không đổi phương khi chuyển động tịnh tiến xung quanh Mặt Trời, dẫn tới sự thay đổi góc chiếu sang tại mọi địa điểm vào các thời điểm khác nhau trong năm, dẫn tới hiện tượng mùa và ngày dài, đêm ngắn theo mùa. 3. Thái độ Có ý thức khoa học về các hệ quả vận động xung quanh Mặt Trời của Trái Đất. II. Thiết bị - Phóng to hình 6.1, 6.2, 6.3. - Mô hình Trái Đất, quả Địa Cầu. III. Tiến trình hoạt động 1. Kiểm tra bài cũ 2. Vào bài mới “ Thế nào là vận động biểu kiến của Mặt Trời?. Vì sao sao có hiện tượng ngày dài, đêm ngắn theo mùa, theo vĩ độ?. Mời các em tìm hiểu bài học” 3. Tiến trình hoạt động bài mới Tg Hoạt động của GV & HS Kết quả hoạt động 10’ 10’ 10’ * Hoạt động 1 - GV: Thế nào là hiện tượng Mặt Trời lên thiên đỉnh?. - GV: Dựa vào lí thuyết và hình vẽ 6.1, hãy: + Cho biết khu vực nào có Mặt Trời lên thiên đỉnh một lần, hai lần trong năm?. Khu vực nào không có Mặt Trời lên thiên đỉnh?. Vì sao?. + Chuyển động Biểu kiến của Mặt Trời là gì?. - GV: Kết hợp hình 6.1, 6.2 để làm rõ thêm vận động biểu kiến cho HS hiểu thêm. * Hoạt động 2 - GV: Cho HS thảo luận nhóm 4 người, làm rõ: + Nguyên nhân hình thành mùa, lý giải vì sao có các mùa trong năm. + Nêu các mùa theo DL và AL, làm rõ sự khác nhau giữa 2 cách phân chia này. - GV: Cho HS thảo luận - HS: Trình bày, bổ sung - GV: Lý giải, làm rõ thêm các vấn đề * Hoạt động 3 - GV: Cho HS kẻ bảng nhận thức, sau đó điền thông tin ngày, đêm dài ngắn theo mùa, theo vĩ độ vào bảng kiến thức. - GV: Hướng dẫn cho HS làm việc với hình vẽ 6.3 để xác định ở các vĩ độ nào có sự chênh lệch độ dài ngày, đêm lớn, vĩ độ nào có sự chênh lệch ngày đêm nhỏ hơn. I . CHUYỂN ĐỘNG BIỂU KIẾN HÀNG NĂM CỦA MẶT TRỜI - Hiện tượng Mặt Trời ở đỉnh đầu lúc 12 h trưa, được gọi là Mặt Trời lên thiên đỉnh. - Chuyển động biểu kiến hang năm của Mặt Trời là chuyển động không có thực của Mặt Trời trong thực tế mà do chuyển động tịnh tiến của Trái Đất xung quanh Mặt Trời tạo nên ảo giác Mặt Trời đang chuyển động quanh Trái Đất. II. CÁC MÙA TRONG NĂM Mùa là một phần thời gian của năm, nhưng có đặc điểm riêng về thời tiết và khí hậu. * Nguyên nhân: * Các mùa trong năm: - Theo dương lịch ở BBC (ở các nước châu Âu) + Xuân phân (21 – 3). + Hạ chí (22 – 6). + Thu phân (23 – 9). + Đông chí (22 – 12). - Theo âm lịch (ở các nước châu Á) + Mùa Xuân (lập Xuân) từ 4 hoặc 5 / 2. + Mùa Hạ (lập Hạ) từ 5 hoặc 6 / 5. + Mùa Thu (lập Thu) từ 7 hoặc 8 / 8. + Mùa Đông (lập Đông) từ 7 hoặc 8 / 11. III. NGÀY, ĐÊM DÀI NGẮN THEO MÙA VÀ THEO VĨ ĐỘ - Nguyên nhân: Do trục Trái Đất nghiêng và không đổi phương khi Trái Đất chuyển động quanh Mặt Trời, nên tùy theo vị trí của Trái Đất trên quỹ đạo mà tạo nên hiện tượng ngày - đêm dài, ngắn theo mùa, theo vĩ độ. - Biểu hiện: + Mùa Xuân: Ngày dài hơn đêm. + Mùa Hạ: Ngày dài hơn đêm. + Mùa Thu: Đêm dài hơn ngày. + Mùa Đông: Đêm dài hơn ngày. Càng xa Xích Đạo, chênh lệch độ dài ngày đêm càng lớn. IV. Hoạt động tiếp theo (15’) a. Kiểm tra 15 phút - Nêu những mùa có ngày dài hơn đêm, ngày và đêm gần bằng nhau, những vĩ độ nào có sự chênh lệch ngày, đêm lớn?.Giai thích b. Dặn dò: Làm bài tập 1,3 trang 24. Vẽ to hình 7.3. Ngày:05/09/2011 Chương III. CẤU TRÚC CỦA TRÁI ĐẤT. CÁC QUYỂN CỦA LỚP VỎ ĐỊA LÍ Tiết 7 Bài 7 : CẤU TRÚC CỦA TRÁI ĐẤT. THẠCH QUYỂN. THUYẾT KIẾN TẠO MẢNG I. Mục tiêu; Qua bài học, HS phải nắm được: 1. Kiến thức - Mô tả được cấu trúc của Trái Đất và trình bày được đặc điểm của mỗi lớp bên trong Trái Đất. Nắm bắt được khái niệm thạch quyển, phân biệt được vỏ Trái Đất và Thạch quyển. - Trình bày được nội dung cơ bản của thuyết Kiến tạo mảng. 2. Kỹ năng Quan sát, mô tả được cấu trúc của Trái Đất, các mảng kiến tạo và các cách tiếp xúc của các mảng qua tranh, ảnh và bản đồ. 3. Thái độ Nhận thức đúng đắn, có những hiểu biết, nhận thức khoa học về cấu trúc của Trái Đất và giải thích đúng đắn về các hiện tượng có lien quan. II. Thiết bị - GV cho HS phóng to cac hình 7.2, 7.4 và 7.4. - GV chuẩn bị một số tranh ảnh liên quan đến cấu tạo Trái Đất. III. Tiến trình hoạt động 1. Kiểm tra bài cũ (5’) - Thế nào là hiện tượng Mặt Trời lên thiên đỉnh?. Em hiểu như thế nào là vận động biểu kiến của Mặt Trời?. - Hãy giải thích câu thơ “ Đêm tháng năm chưa nằm đã sang. Ngày tháng mười chưa cười đã tối” 2. Vào bài mới “ Trái Đất có bao nhiêu lớp?, độ dày của Trái Đất là bao nhiêu Km?. Để tính được chiều dày của Trái Đất, người ta đã làm gì?”. Mời các em vào bài học. 3. Tiến trình hoạt động bài mới Tg Hoạt động của GV & HS Kết quả hoạt động 5’ 20’ 10’ * Hoạt động 1 - GV: Vì sao các nhà khoa học có thể xác định, tính toán được độ dày các lớp, từ đó xác định được cấu trúc của Trái Đất?, trong khi mũi khoan sâu nhất cũng chỉ khoan được ở độ sau 15000m?. - HS: * Hoạt động 2 - GV cho HS thảo luận nhóm 4 người, làm rõ các câu hỏi sau: + Lớp vỏ trái đất có máy lớp?. + Giới hạn, độ dày, trạng thái vật chất của mỗi lớp như thế nào?. + Lớp vỏ lục địa khác với lớp vỏ đại dương ở điểm nào?. Thạch quyển khác với lớp vỏ Trái Đất ở điểm nào?. - GV: Cho HS quan sát hình 7.1 để làm rõ thêm về cấu trúc của Trái Đất, hình 7.2 để làm rõ sự khác biệt về các tầng giữa lớp vỏ lục địa và vỏ đại dương. * Hoạt động 3 - GV: Dựa vào hình vẽ 7.3, hãy nêu lên các mảng kiến tạo lớn của Trái Đất. - GV: Cho HS làm rõ vì sao các mảng kiến tạo có thể dịch chuyển, dựa vào hình 7.4, 7.5 để so sánh, làm rõ 2 kiểu tiếp xúc. Nêu kết quả của quá trình trôi dạt, tiếp xúc các mảng lục địa. I. CẤU TRÚC CỦA TRÁI ĐẤT 1. Lớp vỏ Trái Đất - Vỏ Trái Đất là lớp vỏ cứng, mỏng có độ dày dao động từ 5 Km (ở đại dương) đến 70 Km (ở lục địa). - Cấu trúc: + Tầng trầm tích: Trầm tích lục địa và trầm tích biển. + Tầng Granit (đá nhẹ). + Tầng BaZan (đá nặng). 2. Lớp Man Ti - Tính từ giới hạn dưới của vỏ Trái Đất đến độ sâu 2900 Km. - Cấu trúc: + Manti trên vật chất quánh dẻo. + Manti dưới vật chất trạng thái rắn. => Thạch quyển = Vỏ Trái Đất + Manti trên (đến độ sâu 100 Km). 3. Nhân Trái Đất Nhân (lõi) là lớp trong cùng của Trái Đất, dày khoảng 3470 Km. - Nhân ngoài từ 2900 Km đến 5100 Km (vật chất lỏng). - Nhân trong từ 5100 Km đến 6370 Km (vật chất rắn). II. THUYẾT KIẾN TẠO MẢNG - Các mảng kiến tạo, gồm : Bộ phận lục địa nổi và bộ phận lớn của đáy biển. - Các mảng nhẹ nổi trên lớp Manti dẻo quánh, các mảng nặng chìm dưới biển. - Các mảng kiến tạo dịch chuyển trên lớp Manti dẻo quánh => tách dãn, trôi dạt => tách rời, xô vào nhau hoặc chờm lên nhau => tạo thành các mảng lục địa. IV. Hoạt động tiếp theo (5’) -Đánh giá: - Mỗi lớp trong cấu trúc của Trái Đất có những đặc điểm cơ bản gì?. - Có bao nhiêu mảng kiến tạo trên lớp vỏ Trái Đất?. Nội dung thuyết Kiến tạo mảng trình bày vấn đề gì về lịch sử hình thành lớp vỏ Trái Đất?. V.Rút kinh nghiệm: ...................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... Ngày:10/09/2011 Tiết 10 Bài 8 : TÁC ĐỘNG CỦA NỘI LỰC ĐẾN ĐỊA HÌNH BỀ MẶT TRÁI ĐẤT I. Mục tiêu: Qua bài học, HS phải nắm được: 1. Kiến thức - HS nắm được khái niệm nội lực và nguyên nhân hình thành nội lực. - Phân biệt được tác đông của vận động theo phương thẳng đứng và phương nằm ngang đến địa hình bề mặt Trái Đất. 2. Kỹ năng Quan sát, nhận biết được kết quả của các vận động kiến tạo đến địa hình bề mặt Trái Đất qua tranh ảnh, hình vẽ, băng đĩa. II. Chuẩn bị hoạt động - HS vẽ các hình 8.1, 8.2. - GV chuẩn bị một số mô hình (nếu có phương tiện ở trường). III. Tiến trình hoạt động 1. Kiểm tra bài cũ (5’) - Hãy so sánh, làm rõ điểm khác biệt giữa lớp vỏ Trái Đất và Thạch quyển. - Trình bày khái quát nội dung thuyết Kiến tạo mảng. 2. Vào bài mới “ Vì sao có hiện tượng khu vực này của Trái Đất được nâng lên, khu vực khác lại bị hạ xuống?. Việc nâng lên, hạ xuống của lớp vỏ Trái Đất tạo nên những loại địa hình nào?. Mời các em vào bài học” 3. Tiến trình hoạt động bài mới Tg Hoạt động của GV & HS Kết quả hoạt động 10’ 16’ 9’ * Hoạt động 1 - GV: Cho HS xác định khái niệm nội lực và trình bày nguyên nhân hình thành nội lực. - HS: Trình bày * Hoạt động 2 - GV: “ Nội lực đã tác động đến bề mặt địa hình Trái Đất thông qua những vận động nào?. Hãy làm rõ quá trình tác động của mỗi vận động và kết quả sau khi vận động” - GV định hướng: + Nắm khái niệm vận động. + Qúa trình diễn biến: Ban đầu như thế nào?,.. tiếp theo, cuối cùng ra sao?. + Đối với vận động theo phương nằm ngang thì khi nào sẽ hình thành núi uốn nếp, khi nào sẽ hình thành hẻm, thung lũng, đứt gãy - HS: Hoạt động theo nhóm nhỏ - HS: Trình bày., GV bổ sung, lí giải, * Hoạt động 3 - GV: Nhấn mạnh các điểm cần lưu ý, cơ sở để làm rõ vấn đề. Theo dõi và định hướng cụ thể cho các nhóm hoạt động. - HS: Trình bày kết quả hoạt động, các nhóm, cá nhân
Tài liệu đính kèm: