BÀI MỞ ĐẦU I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU Sau bài học này, giúp HS: 1. Về kiến thức - Hiểu được tầm quan trọng của việc nắm các khái niệm cơ bản, các kĩ năng địa lí trong học tập và trong sinh hoạt. - Biết được các nội dung cơ bản của phân môn Địa lí ở lớp 6. - Hiểu được ý nghĩa và sự lí thú của việc học môn Địa lí. Hiểu được rằng môn Địa lí gắn với cuộc sống thực tế, lí giải các hiện tượng của tự nhiên và đời sống xã hội. - Nêu được vai trò của Địa lí trong cuộc sống. HS nhận thấy việc nắm các kiến thức, kĩ năng địa lí sẽ giúp ích cho HS có cái nhìn khách quan về thế giới xung quanh và giải quyết các vẩn để trong thực tế cuộc sống. 2. Về kĩ năng, năng lực - Sử dụng các sơ đồ, hình ảnh, thông tin để trình bày được nội dung kiến thức. - Liên hệ được với thực tế, bản thân. 3. Về phẩm chất Yêu thích môn học, có niềm hứng thú với việc tìm hiểu các sự vật, hiện tượng địa lí nói riêng và trong cuộc sống nói chung. II. CHUẨN BỊ - Hình ảnh, video về thiên nhiên, các hiện tượng và đối tượng địa lí - Một số công cụ địa lí học thường sử dụng: quả Địa Cầu, sơ đồ, bản đồ, mô hình, bảng số Mở đầu III. TỔ CHỨC DẠY HỌC A: KHỞI ĐỘNG a. Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được các nội dung cơ bản bước đầu của bài học cần đạt được, đưa học sinh vào tìm hiểu nội dung bài học, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới. b. Nội dung: HS dưới sự hướng dẫn của GV xem tranh ảnh để trả lời các câu hỏi theo yêu cầu của giáo viên c. Sản phẩm học tập: HS lắng nghe và tiếp thu kiến thức d. Tổ chức thực hiện: GV dựa vào những điều HS đã được học ở Tiểu học để hỏi các em về những nội dung, kiến thức Địa lí các em đã học ở Tiểu học, từ đó dẫn dắt, gợi mở những nội dung sẽ được học ở môn Địa lí cấp THCS. Lưu ý: đây là bài mở đầu cho phân môn Địa lí ở lớp 6 cũng như cả cấp THCS, GV nên tạo tâm lí thoải mái, vui vẻ cho HS, để các em bày tỏ ý kiến, quan điểm, hỏi các em vê' những mong muốn khi học phần môn này, những điều các em cho là khó khăn và cách khắc phục những khó khăn đó, tạo tâm thế sẵn sàng đón nhận những điều lí thú từ phần môn Địa lí. GV cũng có thể cho HS quan sát các hình ảnh liên quan đến nội dung phần môn Địa lí để HS thảo luận với nhau về các nội dung thể hiện qua các hình ảnh đó. Các hình ảnh nên đa dạng về tự nhiên, con người ở các khu vực địa lí khác nhau để HS có cái nhìn đa dạng hơn vê' Trái Đất. B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Mục 1. Những khái niệm cơ bản và kĩ năng chủ yếu của môn Địa lí a. Mục tiêu: HS nắm các khái niệm cơ bản và kĩ năng chủ yếu của môn Địa lí giúp các em học tốt môn học, thông qua đó các em có khả năng giải thích và ứng xử phù hợp khi bắt gặp các hiện tượng thiên nhiên diễn ra trong cuộc sống hằng ngày. b. Nội dung: GV yêu cầu HS đọc thông tin trong SGK và hướng dẫn HS quan sát các hình ảnh minh hoạ vê' mô hình, bản đồ, biểu đồ, hướng dẫn HS cách khai thác, cách đọc các công cụ địa lí này c. Sản phẩm học tập: trả lời được các câu hỏi của giáo viên d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: - GV yêu cầu HS đọc thông tin trong SGK và hướng dẫn HS quan sát các hình ảnh minh hoạ vê' mô hình, bản đồ, biểu đồ, hướng dẫn HS cách khai thác, cách đọc các công cụ địa lí này. Bước 2: - GV tổ chức hoạt động nhóm cho HS thảo luận và trả lời các câu hỏi trong mục 1. Đọc thông tin trong mục 1 và quan sát hình 1, 2, 3, hãy cho biết một số kĩ năng được rèn luyện khi học môn Địa lí. 2. Việc nắm các khái niệm cơ bản và kĩ năng chủ yếu của môn Địa lí có ý nghĩa gì trong học tập và đời sống? Bước 3: - GV định hướng HS cách tìm nguồn tài liệu tin cậy, chính thống. Các thông tin trên các trang của chính phủ, Liên hợp quốc, tổ chức khoa học, các tạp chí khoa học điện tử uy tín có thể tham khảo được. Cách nhận diện các trang đó là địa chỉ trang web thường có đuôi: org, gov, un,... Bước 4: GV đánh giá kết quả hoạt động của HS . Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh. + Các kĩ năng HS được hình thành, rèn luyện khi học môn Địa lí là: sử dụng bản đồ (hình thành năng lực nhận thức thế giới theo không gian qua việc xác định vị trí, vùng phân bố,...), sử dụng sơ đổ, hình ảnh, bảng số liệu (hình thành năng lực giải thích các hiện tượng, quá trình địa lí, mối quan hệ giữa các hiện tượng, sự vật,...), điều tra thực tế,... + Việc nắm các khái niệm cơ bản và kĩ năng chủ yếu của môn Địa lí giúp các em học tốt môn học, thông qua đó các em có khả năng giải thích và ứng xử phù hợp khi bắt gặp các hiện tượng thiên nhiên diễn ra trong cuộc sống hằng ngày. Mục 2. Môn Địa lí và những điều lí thú a. Mục tiêu: HS thấy được những điều lí thú được thể hiện b. Nội dung: GV cho HS quan sát các hình ảnh trong SGK đề thảo luận và nêu ra những điều lí thú được thể hiện c. Sản phẩm học tập: trả lời được các câu hỏi của giáo viên d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: - GV cho HS quan sát các hình ảnh trong SGK đề thảo luận và nêu ra những điều lí thú được thể hiện qua các bức ảnh. HS làm việc, thảo luận dựa trên thông tin trong SGK và hiểu biết cá nhân để đưa ra các ý kiến. Bước 2: GV có thề yêu cầu một số HS chia sẻ vốn hiểu biết của mình về Trái Đất, về những điều lí thú HS đã trải nghiệm, đã biết được qua các kênh thông tin cho cả lớp nghe. Hoạt động này sẽ gây được sự hưởng ứng của HS cũng là một cách thêm hiểu biết của HS từ nguồn cung cẩp là các bạn trong lớp Bước 3: - GV có thể cung cẩp thêm các thông tin địa lí để HS có thêm hiểu biết về Trái Đất cũng như tăng sự tò mò của HS muốn tham gia vào môn học. Bước 4: - GV mở rộng gợi ý một số điều lí thú khác trên khắp thế giới như: Trên Trái Đất có những nơi mưa nhiều quanh năm, thảm thực vật xanh tốt, có những nơi khô nóng, vài năm không có mưa, không có loài thực vật nào có thể sinh sống. Trong cùng một thời điểm ở hai địa điểm khác nhau có cảnh sắc khác nhau, trong khi tháng 6 ở Pháp là mùa hạ thời tiết nóng, cây cối xanh tốt, mùa các loài hoa nở, thì ở Ô-xtrây-li-a thời tiết lại lạnh giá,... Muốn học Địa lí đạt hiệu quả cao, các em cần phải có hứng thú trong học tập.Cũng sẽ rất lí thú khi các em tìm hiểu về mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng địa lí như: quan hệ giữa chuyển động của Trái Đất với hiện tượng ngày - đêm, hiện tượng mùa, mối quan hệ giữa khí áp và gió,... Mục 3. Địa lí và cuộc sống a. Mục tiêu: HS nêu vai trò của kiến thức Địa lí đối với cuộc sống. b. Nội dung: GV yêu cầu HS đọc thông tin trong SGK và nêu vai trò của kiến thức Địa lí đối với cuộc sống. GV tổ chức thảo luận cặp đôi và theo lớp, yêu cầu HS thảo luận và nêu ví dụ cụ thể để thấy được vai trò của kiến thức Địa lí đối với cuộc sống c. Sản phẩm học tập: trả lời được các câu hỏi của giáo viên d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: - GV yêu cầu HS đọc thông tin trong SGK và nêu vai trò của kiến thức Địa lí đối với cuộc sống. Bước 2: GV tổ chức thảo luận cặp đôi và theo lớp, yêu cầu HS thảo luận và nêu ví dụ cụ thể để thấy được vai trò của kiến thức Địa lí đối với cuộc sống. Bước 3: HS thảo luận Bước 4: GV tổ chức thảo luận cặp đôi và theo lớp, yêu cầu HS thảo luận và nêu ví dụ cụ thể để thấy được vai trò của kiến thức Địa lí đối với cuộc sống. GV đánh giá kết quả hoạt động của HS . Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh. + Kiến thức Địa lí giúp lí giải các hiện tượng trong cuộc sống: hiện tượng nhật thực, nguyệt thực, mùa, mưa đá, mưa phùn, chênh lệch giờ giữa các nơi, năm nhuận, biến đổi khí hậu,... + Kiến thức Địa lí hướng dẫn cách giải quyết các vấn đề trong cuộc sống: làm gì khi xảy ra động đất, núi lửa, lũ lụt, biến đổi khí hậu, sóng thần, ô nhiễm môi trường,... + Định hướng thái độ, ý thức sống: trách nhiệm với môi trường sống, yêu thiên nhiên, bảo vệ môi trường tự nhiên,... C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a.Mục tiêu: Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức về b. Nội dung: GV giao nhiệm vụ cho HS và chủ yếu cho làm việc cá nhân để hoàn thành bài tập. Trong quá trình làm việc HS có thể trao đổi với bạn hoặc thầy, cô giáo. c. Sản phẩm: hoàn thành phiếu học tập thể hiện đầy đủ nội dung bài học; d. Tổ chức thực hiện: Câu 1. Nội dung thê’ hiện qua các hình 1, 2, 3 - Hình 1: Mô hình cấu tạo Trái Đất thể hiện cấu tạo 3 lớp của Trái Đất bao gồm: vỏ Trái Đất, man-ti và nhân. - Hình 2: thể hiện số dân thế giới từ năm 1804 đến năm 2018, các mốc năm được lấy là khi dân số tăng thêm tròn 1 tỉ người và năm gần nhất. - Hình 3: bản đó biển và đại dương trên thế giới: thể hiện các đại dương trên thế giới; một số biển, vịnh lớn trên thế giới. D HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội để giải quyết những vấn đề mới trong học tập. b. Nội dung: GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm ở lớp và hoàn thành bài tập ở nhà c. Sản phẩm: bài tập nhóm d. Tổ chức thực hiện: Câu 2. HS tìm kiếm trên mạng, hỏi người thân đê’ thực hiện. Một số câu ca dao tục ngữ quen thuộc là: Chuồn chuồn bay thấp thì mưa Bay cao thì nắng, bay vừa thì râm. Gió heo may, chuồn chuồn bay thì bão. Cơn đằng đông vừa trông vừa chạy. Cơn đằng nam vừa làm vừa chơi. Cơn đằng bắc đổ thóc ra phơi. Mồng chín, tháng chín có mưa Thì con sắm sửa cày bừa làm ăn Mồng chín, tháng chín không mưa Thì con bán cả cày bừa đi buôn,... TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Cầu vồng là hiện tượng quang học thiên nhiên. Cầu vồng bản chất là sự tán sắc ánh sáng mặt trời khi khúc xạ và phản xạ qua các giọt nước mưa. Cầu vồng có rất nhiều màu sắc, trong đó có bảy màu nổi bật là đỏ, cam, vàng, lục, lam, chàm, tím. Đôi khi chúng ta nhìn thấy hiện tượng cầu vống đôi, đó là một cầu vồng phụ xuất hiện phía trên cầu vồng chính. Với màu sắc bị đảo ngược so với cầu võng chính và mờ nhạt hơn. 2. Người dân sống ở vùng vĩ độ cao có thể chứng kiến hiện tượng cực quang, với đặc trưng là ánh sáng nhiều màu sắc xuất hiện trên bầu trời đêm. Trong hiện tượng này, các dải sáng liên tục chuyển động và thay đổi. Chúng hầu hết có màu xanh lá cây, đôi khi có thêm màu hổng, đỏ, tím và trắng. Cực quang diễn ra ở bán cấu Bắc gọi là bắc cực quang, còn ở bán cẩu Nam gọi là nam cực quang. ******************************************* CHƯƠNG 1: BẢN ĐỒ- PHƯƠNG TIỆN THỂ HIỆN BỀ MẶT TRÁI ĐẤT Chương này học về bản đồ - phương tiện dạy học không thể thiếu đối với phân môn Địa lí ở trường phổ thông. Bản đồ đã được HS biết và sử dụng trong học tập và đời sống, nhưng chưa được học một cách đấy đủ các yếu tố bản đồ cũng như cách sử dụng bản đổ. Chương này sẽ giúp HS tìm hiểu các kiến thức về bản đố một cách đẩy đủ, khoa học, từ đó giúp HS khai thác tốt hơn bản đổ. GV có thể mở đầu bằng cách giới thiệu hình ảnh trong SGK: bản đổ Việt Nam trong Đông Nam Á. Sau đó, GV định hướng các nội dung sẽ tìm hiểu trong chương này: - Hệ thống kinh, vĩ tuyến. Toạ độ địa lí - Bản đồ. Một số lưới kinh, vĩ tuyến của bản đồ thế giới. Phương hướng trên bản đồ - lĩ lệ bản đồ - Hệ thống kí hiệu. Bảng chú giải bản đồ - Một số bản đổ thông dụng - Tìm đường đi trên bản đổ - Lược đồ trí nhớ Bài 1. HỆ THỐNG KINH, VĨ TUYÊN. TOẠ ĐỘ ĐỊA LÍ I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẨU Sau bài học này, giúp HS: 1. Về kiến thức Biết được kinh tuyến, vĩ tuyến, kinh tuyến gốc, vĩ tuyến gốc, các bán cầu và toạ độ địa lí, kinh độ, vĩ độ.Hiểu và phân biệt được sự khác nhau giữa kinh tuyến và vĩ tuyến, giữa kinh độ và kinh tuyến, giữa vĩ độ và vĩ tuyến. 2. Về kĩ năng, năng lực Biết sử dụng quả Địa Cầu để nhận biết các kinh tuyến, vĩ tuyến, kinh tuyến gốc, vĩ tuyến gốc, bán cầu Đông, bán cầu Tây, bán cấu Bắc, bán cầu Nam. Biết đọc và ghi toạ độ địa lí của một địa điểm trên quả Địa Cầu. 3. Về phẩm chất Bổi dưỡng tình yêu quê hương, đất nước, ý thức và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ thông qua xác định các điểm cực của đất nước trên đất liền. II. CHUẨN BỊ - Quả Địa Cầu - Các hình ảnh về Trái Đất - Hình ảnh, video các điểm cực trên phần đất liền lãnh thổ Việt Nam III. TỔ CHỨC DẠY HỌC A: KHỞI ĐỘNG a. Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được các nội dung cơ bản bước đầu của bài học cần đạt được, đưa học sinh vào tìm hiểu nội dung bài học, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới. b. Nội dung: HS dưới sự hướng dẫn của GV xem tranh ảnh để trả lời các câu hỏi theo yêu cầu của giáo viên c. Sản phẩm học tập: HS lắng nghe và tiếp thu kiến thức d. Tổ chức thực hiện: GV định hướng cho HS biết nội dung của bài. Tình huống mở đầu như đã nêu ở đầu bài là một ví dụ, GV có thể tham khảo hoặc đưa ra những tình huống khác để dẫn dắt, thu hút HS. B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Mục 1. Hệ thống kinh, vĩ tuyến a. Mục tiêu: HS nêu hoặc giải thích cho HS những khái niệm về' cực, kinh tuyến, vĩ tuyến, kinh tuyến gốc, kinh tuyến đông, kinh tuyến tây, vĩ tuyến gốc, vĩ tuyến bắc, vĩ tuyến nam, cũng như các khái niệm bán cầu Bắc, bán cầu Nam, bán cầu Đông, bán cẩu Tầy b. Nội dung: Dựa vào quả Địa Cầu và hình 2 trong SGK, GV yêu cầu HS nêu hoặc giải thích cho HS những khái niệm c. Sản phẩm học tập: trả lời được các câu hỏi của giáo viên d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: - GV cho HS quan sát quả Địa Cầu, từ đó yêu cầu HS nhận xét về hình dạng (hình cầu và trục nghiêng) của Trái Đất để biết rằng quả Địa Cầu chính là mô hình của Trái Đất phản ánh chính xác, rõ ràng về hình dạng và kích thước đã được thu nhỏ. Bước 2: - Dựa vào quả Địa Cầu và hình 2 trong SGK, GV yêu cầu HS nêu hoặc giải thích cho HS những khái niệm vê' cực, kinh tuyến, vĩ tuyến, kinh tuyến gốc, kinh tuyến đông, kinh tuyến tây, vĩ tuyến gốc, vĩ tuyến bắc, vĩ tuyến nam, cũng như các khái niệm bán cầu Bắc, bán cầu Nam, bán cầu Đông, bán cẩu Tầy. GV cũng có thề chia lớp thành các nhóm, để thực hiện những yêu cầu trong SGK. HS làm việc cá nhân hoặc trao đổi cặp/nhóm để tự hoàn thành nhiệm vụ. Bước 3: GV nên lưu ý phần “Em có biết” để HS biết được: kinh tuyến gốc, vĩ tuyến gốc, chí tuyến, vòng cực. Đây là những đường địa lí rất cơ bản và quan trọng, các bài học sau sẽ được sử dụng. Bước 4: GV đánh giá kết quả hoạt động của HS . Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh. Kinh tuyến là nửa đường tròn nối hai cực. Vĩ tuyến là những vòng tròn vuông góc với các kinh tuyến. Để đánh số các kinh tuyến và vĩ tuyến, người ta chọn một kinh tuyến, một vĩ tuyến làm gốc và ghi 0°. Các kinh tuyến và vĩ tuyến khác được xác định dựa vào kinh tuyến gốc và vĩ tuyến gốc Kinh tuyến gốc được quy ước là kinh tuyến đi qua Đài thiên văn Grin-uých (nằm ở ngoại ô Luân Đôn, thủ đô nước Anh). Kinh tuyến gốc cùng với kinh tuyến 180° chia quả Địa Cầu thành hai nửa cầu: nửa cầu Đông và nửa cầu Tây. Vĩ tuyến gốc là Xích đạo chia quả Địa cầu thành hai nửa cầu: nửa cầu Bắc và nửa cầu Nam. Vĩ tuyến 23°27’ được gọi là chí tuyến, vĩ tuyến 66°33’ được gọi là vòng cực. Mục 2. Kinh độ, vĩ độ và toạ độ địa lí a. Mục tiêu: Xác định kinh độ, vĩ độ và tọa độ địa lí b. Nội dung: GV có thể yêu cầu HS đọc thông tin trong SGK để nhận thức được vấn đề. c. Sản phẩm học tập: trả lời được các câu hỏi của giáo viên d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: - Cần làm cho HS hiểu rằng muốn xác định toạ độ địa lí của một điểm nào đó trên quả Địa Cầu, trên bản đổ hay trên bề mặt Trái Đất thì phải xác định được kinh độ và vĩ độ của điểm đó. GV có thể yêu cầu HS đọc thông tin trong SGK để nhận thức được vấn đề. Bước 2: - GV yêu cầu HS quan sát hình 4 cùng với việc đọc thông tin trong SGK, phần “Em có biết” để có hiểu biết về kinh độ và vĩ độ. Bước 3: - Sau khi HS nắm rõ về kinh độ và vĩ độ, GV yêu cầu HS thực hiện nhiệm vụ trong SGK để thực hành và củng cố kiến thức. + Toạ độ địa lí điểm: A (60°B, 120°Đ) B (23°27'B, 60°Đ) c (30°N, 90°Đ) Bước 4: GV đánh giá kết quả hoạt động của HS . Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh. Muốn xác định vị trí của bất cứ địa điểm nào trên quả Địa Cầu hay trên bản đồ, ta phải xác định được kinh độ và vĩ độ của điểm đó. Kinh độ và vĩ độ của một điểm được gọi chung là toạ độ địa lí của điểm đó. Ví dụ: Cột cờ Hà Nội có vĩ độ là 2Ĩ°01’57”B, kinh độ là 105°50’'23”Đ, toạ độ địa lí của cột cờ Hà Nội được ghi là (21°01’57”B, 105°50’23”Đ). Khi biết toạ độ địa lí, ta có thể xác định được vị trí của bất kì điểm nào trên quả Địa cầu và bản đồ. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a.Mục tiêu: Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức về b. Nội dung: GV giao nhiệm vụ cho HS và chủ yếu cho làm việc cá nhân để hoàn thành bài tập. Trong quá trình làm việc HS có thể trao đổi với bạn hoặc thầy, cô giáo. c. Sản phẩm: hoàn thành phiếu học tập thể hiện đầy đủ nội dung bài học; d. Tổ chức thực hiện: Cầu 1. GV giúp HS liên hệ kiến thức toán học: đường tròn 360°, Xích đạo 0°, cực 90° để tính ra số đường kinh, vĩ tuyến. Cụ thể sẽ có 360 kinh tuyến và 181 vĩ tuyến nếu vẽ các kinh tuyến, vĩ tuyến cách nhau 1°. D HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội để giải quyết những vấn đề mới trong học tập. b. Nội dung: GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm ở lớp và hoàn thành bài tập ở nhà c. Sản phẩm: bài tập nhóm d. Tổ chức thực hiện: Câu 2. HS tra cứu internet và xác định được toạ độ địa lí của các điểm cực phẩn đất liền của nước ta: - Điểm cực Bắc ở xã Lủng Cú, huyện Đổng Văn, tỉnh Hà Giang có toạ độ: 23°23’B, 105°20’Đ. - Điểm cực Nam ở xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau có toạ độ: 8°34’B, 104°40’Đ. - Điểm cực Tầy ỏ’ xã Sín Thấu, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên có toạ độ: 22°22’B, 102°09’Đ. - Điểm cực Đông ở xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hoà có toạ độ: 12°40’B, 109°24’Đ. TÀI LIỆU THAM KHẢO Kinh độ là khoảng cách góc từ kinh tuyến gốc đến kinh tuyến đi qua điểm đó, nếu nằm ở bán cẩu Đông sẽ có kinh độ đông hoặc ngược lại có kinh độ tây. Vì độ là khoảng cách góc từ vĩ tuyến đi qua điềm đó đến Xích đạo, nếu nằm ở bán cầu Bắc sê có vĩ độ bắc, ngược lại là vĩ độ nam. Cần chú ý rằng, toạ độ địa lí là toạ độ của một điểm chứ không phải toạ độ của một vùng, một khu vực. Ví dụ, toạ độ địa lí của Cột cờ Hà Nội là 21°01’57”B, 105°50’23”Đ, đây không phải là toạ độ địa lí của thành phố Hà Nội. Để phân biệt được sự khác nhau giữa kinh tuyến và kinh độ, giữa vĩ tuyến và vĩ độ phải hiểu đúng bản chất kinh tuyến và vĩ tuyến là những đường còn kinh độ và vĩ độ là góc. Về cách ghi toạ độ địa lí của một điểm, trước đây thường ghi kinh độ trước (ở trên) và vĩ độ sau (ở dưới). Ví dụ toạ độ địa lí của điềm c là 20°T, 10°B. Ngày nay, trong đo đạc (trắc địa) và bản đố lại ghi vĩ độ trước, kinh độ sau. Ví dụ, toạ độ địa lí của đảo Trường Sa: 8°38’30”B, 111°55’55”Đ. ********************************* Bài 2. BẢN ĐỐ. MỘT SỐ LƯỚI KINH, vĩ TUYẾN. PHƯƠNG HƯỚNG TRÊN BẢN ĐỒ I. MỤC ĐÍCH,YÊU CẦU Sau bài học này, giúp HS: 1. Về kiến thức - Hiểu được khái niệm bản đồ, các yếu tố cơ bản của bản đồ. - Nhận biết được một số lưới kinh, vĩ tuyến của bản đồ thế giới. - Nêu được sự cần thiết của bản đổ trong học tập và đời sống. 2. Về kĩ năng, năng lực - Xác định phương hướng trên bản đổ. - So sánh sự khác nhau giữa các lưới kinh, vĩ tuyến của bản đổ thế giới. 3. Về phẩm chất Tôn trọng sự thật về hình dạng, phạm vi lãnh thổ của các quốc gia và vùng II. CHUẨN BỊ Một số bản đổ giáo khoa treo tường thế giới được xây dựng theo một số phép chiếu khác nhau - Phóng to hình 1 trong SGK - Các bức ảnh vệ tinh, ảnh máy bay của một vùng đất nào đó để so sánh với bản đó III. TỔ CHỨC DẠY HỌC A: KHỞI ĐỘNG a. Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được các nội dung cơ bản bước đầu của bài học cần đạt được, đưa học sinh vào tìm hiểu nội dung bài học, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới. b. Nội dung: HS dưới sự hướng dẫn của GV xem tranh ảnh để trả lời các câu hỏi theo yêu cầu của giáo viên c. Sản phẩm học tập: HS lắng nghe và tiếp thu kiến thức d. Tổ chức thực hiện: GV sử dụng tình huống trong SGK B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Mục 1. Khái niệm bản đồ a. Mục tiêu: HS nắm được khái niệm bản đồ b. Nội dung: GV yêu cầu HS đọc thông tin trong SGK để nắm được khái niệm bản đồ. GV quay trở lại tình huống khởi động để khắc sâu cho HS hiểu biết về bản đổ. c. Sản phẩm học tập: trả lời được các câu hỏi của giáo viên d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: - GV yêu cầu HS đọc thông tin trong SGK để nắm được khái niệm bản đồ. GV quay trở lại tình huống khởi động để khắc sâu cho HS hiểu biết về bản đổ. Không nên đi sâu vì với trình độ của HS lớp 6 là không cần thiết. Bước 2: - GV hướng dẫn các em thực hiện nhiệm vụ trong SGK. HS trao đổi với nhau để có thể tự hoàn thành. Gợi ý: + Quả Địa Cầu không phải là bản đồ mặc dù chúng đểu là những phương tiện thể hiện quy ước và tổng quát hoá nội dung biểu hiện. Nên các bản đồ địa lí đều có 3 yếu tố cơ bản: yếu tố nội dung, cơ sở toán học và các yếu tố bổ trợ. Điểm khác nhau rõ ràng nhất giữa quả Địa Cầu và bản đồ là quả Địa Cầu được trình bày trên mặt cong (hình cầu). + Vai trò của bản đồ trong học tập và đời sống: bản đổ để khai thác kiến thức môn Lịch sử và Địa lí; bản đồ để xác định vị trí và tìm đường đi; bản đồ để dự báo và thể hiện các hiện tượng tự nhiên (bão, gió,...), bản đồ để tác chiến trong quân sự,... Bước 3: HS thực hiện Bước 4: GV đánh giá kết quả hoạt động của HS . Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh. Bản đồ là hình vẽ thu nhỏ một phần hay toàn bộ bề mặt Trái Đất lên mặt phẳng trên cơ sở toán học, thể hiện các đối tượng địa lí bằng các kí hiệu bản đồ. Bản đồ có vai trò quan trọng trong học tập và đời sống. Mục 2. Một số lưới kinh, vĩ tuyến của bản đồ thế giới a. Mục tiêu: HS nhận biết nột số lưới kinh, vĩ tuyến của bản đồ thế giới b. Nội dung: GV treo một số bản đồ thế giới lên bảng và dựa vào hình 1 trong SGK, yêu cầu HS nhận xét c. Sản phẩm học tập: trả lời được các câu hỏi của giáo viên d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: - GV giải thích cho HS hiểu được rằng muốn có bản đồ phải trải qua các bước: thu nhỏ kích thước của Trái Đất, sau đó dùng các phép chiếu (toán học) để chiếu bề mặt cong của quả Địa Cầu lên mặt phẳng giấy. Tất cả các bản đồ thế giới hay các khu vực đều phải dựa trên các phép chiếu khác nhau, vì vậy hình dạng của mạng lưới kinh, vĩ tuyến sẽ khác nhau. Bước 2: GV treo một số bản đồ thế giới lên bảng và dựa vào hình 1 trong SGK, yêu cầu HS nhận xét về đặc điểm (hình dáng, điểm cực,...) của hệ thống kinh, vĩ tuyến trên bản đồ giống nhiệm vụ trong SGK. Bước 3: - Gợi ý: + Hình 1 .a) (bản đồ thế giới theo lưới chiếu hình nón): Kinh tuyến là những đoạn thẳng đống quy ở cực, vĩ tuyến là những cung tròn đồng tâm ở cực. + Hình l.b) (bản đồ thế giới theo lưới chiếu hình trụ đứng đồng góc - Mercator): Hệ thống kinh, vĩ tuyến đểu là những đường thẳng song song và vuông góc với nhau. Bước 4: GV đánh giá kết quả hoạt động của HS . Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh. Muốn vẽ được bản đồ, người ta phải chuyển bề mặt cong của Trái Đất lên mặt phẳng thông qua các phép chiếu. Các phép chiếu sẽ cho ra các lưới kinh, vĩ tuyến có hình dạng khác nhau. Mục 3. Phương hướng trên bản đồ a. Mục tiêu: HS xác định phương hướng trên bản đồ b. Nội dung: GV yêu cầu HS quan sát hình 2, cùng với đọc thông tin và trả lời câu hỏi c. Sản phẩm học tập: trả lời được các câu hỏi của giáo viên d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: GV yêu cầu HS quan sát hình 2, cùng với đọc thông tin và trả lời câu hỏi: Dựa vào đâu để xác định được phương hướng trên bản đồ? Có những hướng chính nào? Bước 2: - GV có thể giới thiệu thêm: ngoài cách gọi phương hướng theo chữ còn có cách gọi phương hướng theo độ. Sau khi HS biết được cách xác định phương hướng, GV cùng HS thực hiện yêu cầu trong SGK để củng cố và thực hành. Kết quả là: + Hà Nội - Băng Cốc theo hướng tây nam. + Hà Nội - Xin-ga-po theo hướng nam. + Hà Nội - Ma-ni-la theo hướng đông nam. Bước 3: - GV lưu ý thêm về việc xác định phương hướng trên các bản đồ không có mạng lưới kinh, vĩ tuyến bằng cách sử dụng mũi tên chỉ hướng bắc, sau đó xác định các hướng khác. Bước 4: GV đánh giá kết quả hoạt động của HS . Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh. Muốn xác định phương hướng trên bản đồ, chúng ta dựa vào các đường kinh tuyến và vĩ tuyến. Các kinh tuyến đều có đầu trên chỉ hướng bắc, đầu dưới chỉ hướng nam. Các vĩ tuyến đều có đầu bên trái chỉ hướng tây, đầu bên phải chỉ hướng đông. Trên một số bản đồ không có hệ thống kinh, vĩ tuyến, người ta sẽ vẽ mũi tên chỉ hướng bắc; dựa vào đó để xác định phương hướng trên bản đồ. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a.Mục tiêu: Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức về b. Nội dung: GV giao nhiệm vụ cho HS và chủ yếu cho làm việc cá nhân để hoàn thành bài tập. Trong quá trình làm việc HS có thể trao đổi với bạn hoặc thầy, cô giáo. c. Sản phẩm: hoàn thành phiếu học tập thể hiện đầy đủ nội dung bài học; d. Tổ chức thực hiện: Câu 1. Phần đất liền nước ta giáp với biển ở các hướng đông, nam, tây nam. D HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội để giải quyết những vấn đề mới trong học tập. b. Nội dung: GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm ở lớp và hoàn thành bài tập ở nhà c. Sản phẩm: bài tập nhóm d. Tổ chức thực hiện: Câu 2. HS SƯU tầm một bản đồ và giới thiệu với các bạn về tấm bản đồ đó với các yêu cầu: Đó là bản đồ gì (tên bản đổ)? Bản đổ đó có hệ thống kinh, vĩ tuyến không? Nội dung bản đồ? Tấm bản đồ có ý nghĩa gì?,... TÀI LIỆU THAM KHÁO 1. Cần nhấn mạnh sự khác biệt giữa bản đồ với các phương tiện khác thể hiện bề mặt Trái Đất như: ảnh vệ tinh, ảnh máy bay, quả Địa Cầu, mô hình,... Các phương tiện này không được coi là bản đồ, vì mỗi một bản đồ đều phải có ba đặc điểm cơ bản: cơ sở toán học của bản đồ (các bản đồ được thành lập phải dựa trên cơ sở toán học - các phép chiếu hình), hệ thống ki hiệu quy ước của bản đồ (nội dung bản đó được thể hiện thông qua hệ thõng kí hiệu) và tổng quát hoá nội dung thê’ hiện. Vì thế các bản đổ địa lí đều có các yếu tố cơ bản là: yếu tố nội dung, cơ sở toán học (lưới chiếu, tỉ lệ,...) và yếu tố bổ trợ (bảng chú giải, biểu đồ, tranh ảnh,...). Để phù hợp với trình độ, nhận thức và sự hiểu biết của HS lớp 6, SGK đã đưa ra khái niệm bản đồ một cách ngắn gọn, dễ hiểu. 2. Khái niệm về phương hướng là khái niệm về không gian có tính chất quy ước, trong không gian chọn lấy một điểm làm chuẩn rồi từ đó xác lập mối quan hệ giữa các điểm khác nhau với điểm chuẩn đó. Cơ sở của sự quy ước trong phương hướng là dựa vào các hiện tượng thiên văn trên bấu trời, cụ thể là điểm chính bắc, gọi là thiên cực bắc. Trên bản đổ, phương hướng cũng được quy định chặt chẽ để làm cơ sở xác lập các mối quan hệ không gian giữa các đối tượng địa lí. Xác định phương hướng trên bản đồ căn cứ vào các đường kinh tuyến và vĩ tuyến là chinh xác nhất. Tuy nhiên, do các đường kinh, vĩ tuyến trên bản đổ có nhiều cách vẽ khác nhau. Không phải bản đồ nào cũng đúng với quy định: phía trên là bắc, phía dưới là nam, bên phải là đông, bên trái là tây. Trên bản đồ địa hình tỉ lệ lớn, xác định phương hướng dựa vào mũi tên chỉ hướng bắc hoặc dựa vào địa bàn hay những chỉ dẫn riêng về phương hướng để xác định. Ví dụ: trong bản đổ vùng cực Bắc, ngoài vùng trung tâm là cực Bắc, bốn phía đều là hướng nam. ************************************ Bài 3. TỈ LỆ BÀN ĐỐ. TÍNH KHOẢNG CÁCH THựCTÊ DỰA VÀO TỈ LỆ BẢN ĐÓ I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU Sau bài học này, giúp HS: 1. Về kiến thức Biết được tỉ lệ bản đồ là gì, các loại tỉ lệ bản đồ. 2.Về kĩ năng, năng lực Tính khoảng cách thực tế giữa hai điểm dựa vào tỉ lệ bản đồ. II. CHUẨN BỊ - Bản đồ giáo khoa treo tường có cả tỉ lệ số và tỉ lệ thước - Bản đổ hình 1 trong SGK III. TỔ CHỨC DẠY HỌC A: KHỞI ĐỘNG a. Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được các nội dung cơ bản bước đầu của bài học cần đạt được, đưa học sinh vào tìm hiểu nội dung bài học, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới. b. Nội dung: HS dưới sự hướng dẫn của GV xem tranh ảnh để trả lời các câu hỏi theo yêu cầu của giáo viên c. Sản phẩm học tập: HS lắng nghe và tiếp thu kiến thức d. Tổ chức thực hiện: Nội dung chính bài này nhấn mạnh hai điểm: tỉ lệ bản đổ và tính khoảng cách thực tế dựa vào tỉ lệ bản đổ. GV có thể khởi động theo nhiều ý tưởng khác nhau, như dựa vào SGK (Gợi ý cho HS cách tính khoảng cách từ Hà Nội đến Hải Phòng phải dựa vào tỉ lệ của bản đồ) hoặc dựa vào tình huống so sánh hai bản đố cùng một lãnh thổ nhưng có kích thước khác nhau là do có tỉ lệ khác nhau. Ví dụ hỏi HS tại sao bản đổ hành chính Việt Nam trong Atlat Địa lí Việt Nam có kích thước 28 X 35 cm. Trong khi đó bản đồ hành chính Việt Nam treo tường lại có kích thước 84 X 116 cm? B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Mục 1. Tỉ lệ bản đồ a. Mục tiêu: HS tìm hiểu về khái niệm tỉ lệ bản đổ và ý nghĩa của nó. b. Nội dung: Dựa vào kênh chữ trong SGK để tìm hiểu về khái niệm tỉ lệ bản đổ và ý nghĩa của nó. c. Sản phẩm học tập: trả lời được các câu hỏi của giáo viên d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: - GV có thể cho HS quan sát hai bản đồ trong SGK: bản đồ Hành chính Việt Nam (trang 110) và bản đồ Gác nước Đông Nam Á (trang 101) rồi yêu cầu HS nhận xét về kích thước lãnh thổ Việt Nam và mức độ chi tiết về nội dung của hai bản đồ và tại sao có sự khác nhau đó? HS rút ra nhận xét sự khác nhau vê' kích thước và mức độ chi tiết vế nội dung của hai bản đồ là do chúng có tỉ lệ khác nhau. Từ đó dựa vào kênh chữ trong SGK để tìm hiểu về khái niệm tỉ lệ bản đổ và ý nghĩa của nó. Bước 2: - Sau khi HS biết về tỉ lệ bản đồ, GV yêu cầu HS trả lời hai câu hỏi trong SGK để thực hành và củng cố. Bước 3: - Gợi ý: + Ý nghĩa của tỉ lệ bản đố: cho biết mức độ thu nhỏ độ dài giữa các đối tượng trên bản đồ so với thực tế là bao nhiêu. + Tỉ lệ số là một phân số thể hiện dưới dạng có tử số luôn là 1, ví dụ: 1 :100 000,1: 50 000. Ti lệ thước là hình vẽ một thước đo đã tính sẵn, mỗi đoạn đều ghi số đo độ dài tương ứng trên thực tế. Bước 4: GV đánh giá kết quả hoạt động của HS . Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh. Tỉ lệ bản đồ cho biết mức độ thu nhỏ độ dài giữa các đối tượng trên bản đồ so với thực tế là bao nhiêu. Tỉ lệ bản đ
Tài liệu đính kèm: