Giáo án dạy thêm Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2021-2022

docx 170 trang Người đăng Trịnh Bảo Kiên Ngày đăng 14/09/2023 Lượt xem 314Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án dạy thêm Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2021-2022", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giáo án dạy thêm Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2021-2022
BUỔI 1: 
 Ngày soạn: 27 /9 /2021
 Ngày dạy: 04/10/2021: 6A4
 08/10/2021: 6A3
ÔN TẬP VĂN BẢN: BÀI HỌC ĐƯỜNG ĐỜI ĐẦU TIÊN
 Trích “Dế Mèn phiêu lưu kí” - Tô Hoài 
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức: 
- Những nét tiêu biểu về nhà văn Tô Hoài.
- Người kể chuyện ở ngôi thứ nhất.
- Đặc điểm nhân vật thể hiện qua hình dáng, cử chỉ, hành động, ngôn ngữ, suy nghĩ
- Tính chất của truyện đồng thoại được thể hiện trong văn bản “Bài học đường đời đầu tiên”.
2. Năng lực:
- Xác định được ngôi kể trong văn bản “Bài học đường đời đầu tiên”.
- Nhận biết được các chi tiết miêu tả hình dáng, cử chỉ, lời nói, suy nghĩ của các nhân vật Dế Mèn và Dế Choắt. Từ đó hình dung ra đặc điểm của từng nhân vật.
- Phân tích được đặc điểm của nhân vật Dế Mèn.
- Rút ra bài học về cách ứng xử với bạn bè và cách đối diện với lỗi lầm của bản thân.
- Năng lực nhận diện từ đơn, từ ghép, từ láy và chỉ ra được các từ loại trong văn bản.
3. Về phẩm chất:
- Nhân ái, khoan hoà, tôn trọng sự khác biệt.
- Có ý thức vận dụng kiến thức vào giao tiếp và tạo lập văn bản.
II. CHUẨN BỊ:
1. Chuẩn bị của giáo viên: Hệ thống kiến thức và bài tập
2. Chuẩn bị của học sinh: Ôn lại kiến thức đã học theo hướng dẫn của GV.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Kiểm tra bài cũ: Xen kẽ trong giờ.
2. Bài mới:
TIẾT 1: ÔN TẬP KIẾN THỨC CƠ BẢN VĂN BẢN:
 BÀI HỌC ĐƯỜNG ĐỜI ĐẦU TIÊN
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
GV hướng dẫn HS củng cố những kiến thức cơ bản về thể loại và văn bản.
- Hình thức vấn đáp.
- HS trả lời.
- GV chốt kiến thức
GV hướng dẫn HS nhắc lại kiến thức trọng tâm về văn bản.
- Hình thức vấn đáp.
- HS trả lời.
- GV chốt kiến thức
I. KIẾN THỨC CHUNG VỀ THỂ LOẠI
1. Truyện và truyện đồng thoại
Truyện là loại tác phẩm văn học kể lại một câu chuyện, có cốt truyện, nhân vật, không gian, thời gian, hoàn cảnh diễn ra các sự việc.
Truyện đồng thoại lả truyện viết cho trẻ em, có nhân vật thường là loài vật hoặc đồ vật được nhân cách hoá. Các nhân vật này vừa mang những đặc tính vốn có cùa loài vật hoặc đồ vật vừa mang đặc điểm của con người.
2. Cốt truyện
Cốt truyện là yếu tố quan trọng cùa truyện kể, gồm các sự kiện chinh được sắp xếp theo một trật tự nhất định: có mờ đầu, diễn biến và kết thúc.
3. Nhân vật
Nhân vật là đối tượng có hình dáng, cử chỉ, hành động, ngôn ngữ, cảm xúc, suy nghĩ,... được nhà văn khắc hoạ trong tác phẩm. Nhân vật thường lá con người nhưng cũng có thể là thần tiên, ma quỷ, con vật. đồ vật,...
4. Người kể chuyện
Người kể chuyện là nhân vật do nhà văn tạo ra để kể lại câu chuyện:
+ Ngôi thứ nhất;
+ Ngôi thứ ba.
5. Lời người kế chuyện và lời nhân vật
Lời người kể chuyện đảm nhận việc thuật lại các sự việc trong câu chuyện, bao gồm cà việc thuật lại mọi hoạt động cùa nhân vật vả miêu tả bối cảnh không gian, thời gian của các sự việc, hoạt động ấy.
Lời nhân vật là lời nói trục tiếp cùa nhân vật (đối thoại, độc thoại), có thể được trinh bày tách riêng hoặc xen lẫn với lời người kề chuyện.
II. KIẾN THỨC CHUNG VỀ TÁC GIẢ, TÁC PHẨM
1. Tác giả:
- Tô Hoài (1920-2014) tên khai sinh là Nguyễn Sen, quê nội ở huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Tây (nay thuộc Hà Nội), lớn lên ở quê ngoại - làng Nghĩa Đô, phủ Hoài Đức, tỉnh Hà Đông, nay thuộc quận Cầu Giấy, Hà Nội
- Tô Hoài viết văn từ trước Cách mạng tháng Tám năm 1945
- Ông có khối lượng tác phẩm phong phú và đa dạng, gồm nhiều thể loại
- Các tác phẩm chính: “Võ sĩ Bọ Ngựa”, “Dê và Lợn”, “Đôi ri đá”, “Đảo hoang”
- Năm 1996, ông được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học, nghệ thuật
2. Tác phẩm: 
a. Thể loại: Truyện đồng thoại
b. Xuất xứ:
- “Bài học đường đời đầu tiên”(tên do người biên soạn đặt) trích từ chương I của “Dế Mèn phiêu lưu kí”
- “Dế Mèn phiêu lưu kí” được in lần đầu năm 1941, là tác phẩm nổi tiếng và đặc sắc nhất của Tô Hoài viết về loài vật, dành cho lứa tuổi thiếu nhi.
c. Tóm tắt:
Dế Mèn là chàng dế thanh niên cường tráng biết ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực. Tuy nhiên Dế Mèn tính tình kiêu căng, tự phụ luôn nghĩ mình “là tay ghê gớm, có thể sắp đứng đầu thiên hạ”. Bởi thế mà Dế Mèn không chịu giúp đỡ Dế Choắt- người hàng xóm trạc tuổi Dế Mèn với vẻ ngoài ốm yếu, gầy gò như gã nghiện thuốc phiện. Dế Mèn vì thiếu suy nghĩ, lại thêm tính xốc nổi đã bày trò nghịch dại trêu chị Cốc khiến Dế Choắt chết oan. Trước khi chết, Dế Choắt tha lỗi và khuyên Dế Mèn bỏ thói hung hăng, bậy bạ. Dế Mèn sau khi chôn cất Dế Choắt vô cùng ân hận và suy nghĩ về bài học đường đời đầu tiên.
d. Giá trị nội dung:
- Miêu tả vẻ đẹp của Dế Mèn cường tráng nhưng t còn kiêu căng, xốc nổi.
- Sau khi bày trò trêu chị Cốc, gây ra cái chết cho Dế Choắt, Dế Mèn hối hận và rút ra bài học đường đời đầu tiên cho mình.
e. Giá trị nghệ thuật:
- Cách kể chuyện theo ngôi thứ nhất tự nhiên, hấp dẫn
- Nghệ thuật miêu tả loài vật sinh động, đặc sắc
- Ngôn ngữ chính xác, giàu tính tạo hình.
- M tả loài vật sinh động, nghệ thuật nhân hoá, ngôn ngữ miêu tả chính xác
- Xây dựng hình tượng nhân vật gần gũi với trẻ thơ.
f. Ý nghĩa
- Không quá đề cao bản thân rồi rước hoạ.
- Cần biết lắng nghe, quan tâm, giúp đỡ mọi người xung quanh.
III. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM:
1. Bức chân dung tự hoạ của Dế Mèn:
Hình dáng
Hành động
Suy nghĩ
Ngôn ngữ
- chàng dế thanh niên cường tráng
+ càng: 
+ vuốt: 
+ cánh: 
+ đầu: 
+ răng: 
+ râu: dài, cong
- đạp ph phách 
- vũ lên phành phạch
- nhai 
- trịnh trọng vuốt râu
- cà khịa, quát nạt, đá ghẹo
- Tôi tợn lắm
- Tôi cho là tôi giỏi.
- Tôi tưởng: lầm cử chỉ ngông cuồng là tài ba, càng tưởng tôi là tay ghê ghớm, có thể sắp đứng đầu thiên hạ rồi.
- Gọi Dế Choắt là “chú mày”, xưng “anh”. Gọi chị Cốc là “mày” xưng “tao”.
 NT: Miêu tả, nhân hoá, giọng kể kiêu ngạo
=>Dế Mèn khỏe mạnh, cường tráng, có vẻ đẹp hùng dũng của con nhà võ 
=>Dế Mèn kiêu căng tự phụ, xem thường mọi người, hung hăng hống hách, xốc nổi (nét chưa đẹp).
2. Bài học đường đời đầu tiên
a. Nhân vật Dế Choắt
Hình dáng
Cách sinh hoạt
Ngôn ngữ
- Chạc tuổi: Dế Mèn
- Người: gầy gò, dài lêu ngêu như gã nghiện thuốc phiện.
- Cánh: ngắn củn  như người cởi trần mặc áo ghi nê.
- Đôi càng: bè bè, nặng nề
- Râu: cụt có một mẩu
- Mặt mũi: 
- Ăn xổi, ở thì
- Với Dế Mèn:
+ Lúc đầu: gọi “anh” xưng “em”.
+ Trước khi mất: gọi “anh” xưng “tôi” - Với chị Cốc:
+ Van lạy 
+ Xưng hô: chị - em.
NT: miêu tả, sử dụng thành ngữ
=> Gầy gò, ốm yếu nhưng rất khiêm tốn, nhã nhặn. Bao dung độ lượng trước tội lỗi của Mèn.
b. Thái độ của Dế Mèn với Dế Choắt
- Chê bai nhà cửa và lối sống của Dế Choắt.
- Từ chối lời đề nghị cần giúp đỡ của Choắt
=> Khinh bỉ, coi thường Dế Choắt.
c. Bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn.
Dế Mèn
Trước khi 
trêu chị Cốc
Sau khi 
trêu chị Cốc
Hậu
quả
Hành động
-Mắng, coi thường, bắt nạt Choắt.
- Cất giọng véo von trêu chị Cốc.
- Chui tọt vào hang.
- Núp tận đáy hang, nằm in thít.
- Mon men bò lên.
- Chôn Dế Choắt.
Dế Choắt bị chị Cốc mổ cho đến chết
Thái độ
Hung hăng, ngạo mạn, xấc xược.
Sợ hãi, hèn nhát
Hối hận
Bài học 
- Không nên kiêu căng, coi thường người khác.
- Không nên xốc nổi để rồi hành động điên rồ.
TIẾT 2,3: LUYỆN TẬP VỀ VĂN BẢN: BÀI HỌC ĐƯỜNG ĐỜI ĐẦU TIÊN
Bài tập 1
 Đọc kĩ đoạn văn, sau đó trả lời bằng cách chọn ý đúng nhất:
       “...Mấy hôm nọ, trời mưa lớn, trên những hồ ao quanh bãi trước mặt, nước dâng trắng mênh mông. Nước đầy và nước mới thì cua cá cũng tấp nập xuôi ngược, thế là bao nhiêu cò, sếu, vạc, cốc, le, sâm cầm, vịt trời, bồ nông, mòng, két ở các bãi sông xơ xác tận đâu cũng bay cả về vùnq nước mới để kiếm mồi. Suốt ngày, họ cãi cọ om bốn góc đầm, có khi chỉ vì tranh một mồi tép, có những anh Cò gầy vêu vao ngày ngày bì bõm lội bùn tím cả chân mà vẫn hếch mỏ, chẳng dược miếng nào”.
 (Bài học đường đời đẩu tiên - Ngữ văn 6, tập 1)
 Câu 1: Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Tác giả? Văn bản thuộc thể loại truyện nào?
 Câu 2: Đoạn văn trên trình bày theo phương thức biểu đạt nào? Phương thức nào là chính?
Câu 3: Đoạn văn sử dụng ngôi kể thứ mấy? Người kể là ai?
Câu 4: Nội dung của đoạn văn trên?
Câu 5: Bài học cuộc sống em rút ra từ văn bản chứa đoạn văn trên ?
Hướng dẫn làm bài:
Câu 1: Đoạn văn trên trích từ văn bản Bài học đường đời đầu tiên của tác giả Tô Hoài; thuộc thể loại truyện đồng thoại.
Câu 2: Đoạn văn trên trình bày theo phương thức biểu đạt tự sự xen miêu tả, trong đó miêu tả là chính.
Câu 3: Đoạn văn sử đụng ngôi kể thứ nhất. Người kể chuyện là Dế Mèn.
Câu 4: Nội dung của đoạn văn trên : cảnh kiếm mồi của các loài sinh vật trên đầm bãi trước của hang của Dế Mèn.
Câu 5: Bài học cuộc sống em rút ra từ văn bản chứa đoạn văn trên :
- Trong cuộc sống không được kiêu căng, tự phụ, coi thường người khác.
- Cần sống khiêm tốn, biết quan tâm giúp đỡ người khác.
Bài tập 1
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi :
« Tôi đem xác Dế Choắt đến chôn vào một vùng cỏ bùm tum. Tôi đắp thành nấm mộ to. Tôi đứng lặng giờ lâu, nghĩ về bài học đường đời đầu tiên ».
 ( Ngữ văn 6, tập 1, NXBGD-2021)
Câu 1. Bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn là gì?
Câu 2: Tôi đứng lặng giờ lâu, nghĩ về bài học đường đời đầu tiên...
Đặt mình vào nhân vật Dế Mèn, viết tiếp những suy nghĩ của Dế (đoạn văn dài khoảng 10 dòng).
Hướng dẫn làm bài:
Câu 1. Bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn là : Ở đời mà có thói hung hăng, bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ sớm muộn cũng mang vạ vào mình.
Câu 2: Đoạn văn có sự nối tiếp tự nhiên, hợp lí mạch nghĩ của Dế Mèn xoay quanh niềm ân hận, đau khổ khôn nguôi, tự giày vò, day dứt bản thân về tội lỗi không thể tha thứ được của mình dẫn đến sự thức tỉnh, tự hứa hẹn cho cách sống tới,...những giọt nước mắt tự thanh lọc tâm hồn cũng có thể xuất hiện nơi chàng Dế cường tráng và sớm nhiễm thói ngông cuồng ấy.
Bài tập 4
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
“Tôi không ngờ Dế Choắt nói với tôi câu này :
- Thôi, tôi ốm yếu quá rồi, chết cũng được. Nhưng trước khi nhắm mắt, tôi khuyên anh:ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn rồi cũng mang vạ vào mình đấy . 
Thế rồi Dế Choắt tắt thở. Tôi thương lắm . Vừa thương vừa ăn năn tội mình . Giá tôi không trêu chị Cốc thì đâu đến nỗi Choắt việc gì. Cả tôi nữa, nếu không nhanh chân chạy vào hang thì tôi cũng chết toi rồi.”
(Trích Ngữ văn 6 - tập 1)
Câu 1: Cho biết đoạn trích trên thuộc văn bản nào? Tác giả? Nêu nội dung đoạn trích?
 Câu 2: Qua lời khuyên của Dế Choắt em hãy nêu cảm nhận mình bằng một đoạn văn (5-7 dòng) về nhân vật Dế Choắt?
Hướng dẫn làm bài:
 Câu 1:
- Văn bản: Bài học đường đời đầu tiên
- Tác giả: Tô Hoài
 Câu 2:
 * Về kĩ năng: Đảm bảo một đoạn văn (phương thức biểu đạt tự chọn) từ 5 – 7 dòng, bố cục hợp lí (mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn); không lỗi chính tả, ngữ pháp, diễn đạt trôi chảy.
 * Về kiến thức: Học sinh có thể trình bày cảm nhận về nhân vật Dế Choắt theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo được các ý sau:
- Thấy được Dế Choắt là một chú dế có lòng nhân hậu, trái tim độ lượng.
- Dế Mèn gây ra cái chết của Dế Choắt nhưng Dế Choắt không hề trách cứ hay tỏ thái độ căm giận. Ngược lại Dế Choắt còn chân thành khuyên nhủ Dế Mèn.
- Bày tỏ được tình cảm dành cho Dế Choắt
Bài tập 5
Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
.“Choắt không dậy được nữa, nằm thoi thóp. Thấy thế, tôi hoảng hốt quỳ xuống, nâng đầu Choắt lên mà than rằng:
- Nào tôi đâu biết cơ sự lại ra nông nỗi này! Tôi hối lắm. Tôi hối hận lắm! Anh mà chết là chỉ tại cái tội ngông cuồng dại dột của tôi. Tôi biết làm thế nào bây giờ?
Tôi không ngờ Dế Choắt nói với tôi một câu như thế này:
- Thôi, tôi ốm yếu quá rồi, chết cũng được. Nhưng trước khi nhắm mắt, tôi khuyên anh: ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn rồi cũng mang vạ vào mình đấy.
 Thế rồi Dế Choắt tắt thở. Tôi thương lắm. Vừa thương vừa ăn năn tội mình”
( Trích “ Bài học đường đời đầu tiên”- Dế Mèn phiêu lưu kí – Tô Hoài)
Câu 1: Tìm các từ láy và xác định biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn trên. Trình bày tác dụng của các từ láy và biện pháp tu từ đó.
Câu 2: Giả sử em là nhân vật Dế Mèn, đứng trước mộ của Dế Choắt, em sẽ suy nghĩ gì?
Câu 3:Căn cứ vào đâu mà Dế Choắt đưa ra lời khuyên với Dế Mèn: “Ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn rồi cũng mang vạ vào mình đấy ”? Em có suy nghĩ gì về lời khuyên của Dế Choắt và rút ra bài học cho bản thân ( hãy trình bày bằng đoạn văn ngắn)
Hướng dẫn làm bài:
Câu 1 
+ Chỉ ra các từ láy và biện pháp tu từ: 
- Các từ láy trong đoạn văn: thoi thóp, hoảng hốt, nông nỗi, dại dột, hối hận, hung hăng, bậy bạ, ăn năn
- Biện pháp tu từ: Nhân hóa.
+ Tác dụng của từ láy và biện pháp tu từ nhân hoá: 
- Các từ láy đã miêu tả một cách sinh động, cụ thể hình dáng của Dế Choắt và tâm trạng lo lắng, sợ hãi, ăn năn, hối hận của Dế Mèn sau khi trêu chị Cốc để Dế Choắt bị tấn công.
- Biện pháp tu từ nhân hoá khiến các Dế Mèn và Dế Choắt vốn là các loài vật trở nên gần gũi với con người, hiện ra như những con người biết hành động, suy nghĩ, có tình cảm, cảm xúc... Làm cho câu chuyện diễn ra chân thực, sinh động, hấp dẫn.
Câu 2 
HS có thể viết về suy nghĩ của mình là:
- Vô cùng ân hận vì thói ngông cuồng, dại dột của mình khiến dẫn đến cái chết thương tâm của Dế Choắt.
- Hứa với Dế Choắt, tự hứa cả với lòng mình sẽ bỏ “ thói hung hăng, bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ” của mình.
- Cầu xin Dế Choắt tha thứ.
Câu 3 
+ Dế Choắt đã căn cứ vào đặc điểm tính cách của Dế Mèn ở đầu đoạn trích và đặc biệt là hành động đứng trước của hang trêu chị Cốc của Dế Mèn dẫn đến hậu quả tai hại.
+ Suy nghĩ về lời khuyên của Dế Choắt: Lời khuyên của Dế Choắt là hoàn toàn đúng. Không chỉ đúng với nhân vật Dế Mèn mà còn đúng với tất cả các bạn trẻ có đặc điểm tính cách như Dế Mèn.
+ Bài học: 
- Không nên hung hăng, hống hách, bậy bạ, không nên kiêu căng, tự phụ, coi thường người khác,
- Cần đoàn kết, yêu thương giúp đỡ nhau trong học tập và trong mọi lĩnh vực cuộc sống 
- Cần khiêm tốn, chống những biểu hiện tiêu cực, chống bạo lực học đường.
Bài tập 6
  Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
“Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch, giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn. Đầu tôi to ra và nổi từng tảng, rất bướng. Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc. Sợi râu tôi dài và uốn cong một vẻ rất hùng dũng”
    (Ngữ văn 6 - Tập 1)
Câu 1 Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Tác giả là ai?
Câu 2. Tác giả sử dụng phương thức biểu đạt chủ yếu nào để viết doạn văn trên? Đoạn văn trên ai là người kể chuyện? Người kể chuyện ở ngôi thứ mấy? Tác dụng của ngôi kể đó?
Câu 3 . Tìm một phép so sánh có trong đoạn trên. Cho biết đó là kiểu so sánh nào? 
Câu 4: Nêu ngắn gọn nội dung của đoạn trích trên?
Câu 5: Nêu giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản có chứa đoạn trích trên.
Hướng dẫn làm bài:
Câu 1
- Đoạn văn trên trích từ văn bản: ”Bài học đường đời đầu tiên” 
Tác giả Tô Hoài 
Câu 2: 
-Tác giả sử dụng phương thức biểu đạt chủ yếu: Miêu tả 
- Ngôi kể của văn bản: Văn bản được kể bằng ngôi thứ nhất.
Đoạn văn trên Dế Mèn là người kể chuyện và sử dụng ngôi kể thứ nhất: "tôi" 
- Tác dụng: + Cách kể này vừa gây ấn tượng về một câu chuyện có thực vừa tạo ra sự gắn kết giữa nhân vật và người đọc. 
 + Làm câu chuyện trở lên gần gũi, đáng tin cậy đối với người đọc. 
Câu 3: 
Một phép so sánh có trong đoạn văn: Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc. 
- Kiểu so sánh: So sánh ngang bằng. 
Câu 4
- Nội dung của đoạn trích: Đoạn văn miêu tả vẻ đẹp cường tráng của Dế Mèn (qua đó hé lộ một phần tính cách kiêu căng của nhân vật. 
Câu 5:
HS nêu đủ, đúng giá trị của văn bản:
* Về nội dung: Miêu tả Dế Mèn có vẻ đẹp cường tráng của tuổi trẻ nhưng tính tình còn kiêu căng, xốc nổi. Do bày trò trêu chọc Cốc nên đã gây ra cái chết thảm thương cho Dế Choắt, Dế Mèn hối hận và rút ra được bài học đường đời cho mình. 
* Về nghệ thuật: miêu tả loài vật sinh động, cách kể chuyện theo ngôi thứ nhất tự nhiên, hấp dẫn, ngôn ngữ chính xác, giàu tính tạo hình. 
3. Củng cố:
GV chốt lại kiến thức cần nắm trong buổi học.
4. Hướng dẫn học sinh học ở nhà:
Học bài, nắm chắc kiến thức văn bản và kiến thức Tiếng Việt vừa ôn tập
Chuẩn bị nội dung ôn tập buổi sau: Thực hành TV
 .....................................
 Ngày soạn: 4 / 10 /2021
 Ngày dạy: 11,15 /10 /2021- 6A3,4
BUỔI 2: THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT
 (TỪ ĐƠN VÀ TỪ PHỨC, NGHĨA CỦA TỪ)
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức: 
- Củng cố kiến thức về từ đơn, từ phức, nghĩa của từ.
2. Năng lực:
- Năng lực nhận diện từ đơn, từ ghép, từ láy và chỉ ra được các từ loại trong văn bản.
3. Về phẩm chất:
- Có ý thức vận dụng kiến thức vào giao tiếp và tạo lập văn bản.
II. CHUẨN BỊ:
1. Chuẩn bị của giáo viên: Hệ thống kiến thức và bài tập
2. Chuẩn bị của học sinh: Ôn lại kiến thức đã học theo hướng dẫn của GV.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Kiểm tra bài cũ: Xen kẽ trong giờ.
2. Bài mới
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
GV hướng dẫn HS nhắc lại kiến thức lý thuyết của từ đơn và từ phức, nghĩa của từ.
- Hình thức vấn đáp.
- HS trả lời.
- GV chốt kiến thức
- Hình thức tổ chức: cá nhân
- HS thực hiện
Bài tập 1:
Trong Bài học đường đời đầu tiên có những từ láy mô phỏng âm thanh như véo von, hừ hừ. Hãy tìm thêm những từ láy thuộc loại này trong văn bản.
Bài tập 2:
Tìm và nêu tác dụng của từ láy trong các câu sau:
a. Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi cô cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ.
b. Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc.
c. Mỗi bước đi, tôi làm điệu dún dẩy các khoeo chân, rung lên rung xuống hai chiếc râu.
Bài tập 3:
Tìm từ đơn đơn từ phức trong câu sau của Bác Hồ:
 Tôi chỉ có một ham muốn, ham muốn tột bậc là làm sao cho nước ta được độc lập, đồng bào ta ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành. 
 ( Hồ Chí Minh)
Bài tập 4:
Trong các từ sau sau từ nào là từ ghép, từ nào là từ láy: 
thanh thản, hiền hậu, run rẩy , lấp ló, đất đá, hân hạnh,  cỏ cây,  khúc khuỷu,  thăm thẳm,  xinh xắn, xa xưa, di đứng, đối đáp,   đủng đỉnh,  buôn bán,  mộng mơ,  mỏng mảnh,  may mặc,  ngổn ngang,  mơ mộng,  loắt choắt,  nghênh nghênh, mênh mông,  xa lạ
Bài tập 1:
Từ ngữ trong bài Bài học đường đời đầu tiên được dùng rất sáng tạo. Một số từ ngữ được dùng theo nghĩa khác với nghĩa thông thường. Chẳng hạn nghèo trong nghèo sức, mưa dầm sùi sụt trong điệu hát mưa dầm sùi sụt. Hãy giải thích nghĩa thông thường của nghèo, mưa dầm sùi sụt và nghĩa trong văn bản của những từ này.
Bài tập 2: 
Đặt câu với thành ngữ: ăn xôi ở thì, tắt lửa tối đèn, hôi như cú mèo.
Bài tập 3:
Trong đoạn trích Bài học đường đời đầu tiên có những hình ảnh so sánh thú vị, sinh động. Hãy tìm một số câu văn có sử dụng biện pháp tu từ so sánh trong văn bản này và chỉ ra tác dụng của biện pháp tu từ đó.
I. Lý thuyết
1. Từ đơn và từ phức 
- Từ đơn do một tiếng tạo thành.
- Từ phức do hai hay nhiều tiếng tạo thành. Từ phức được phân làm hai loại (từ ghép và từ láy).
+ Từ ghép là những từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có nghĩa với nhau.
+ Từ láy là những từ phức được tạo ra nhờ phép láy âm.
2. Nghĩa của từ ngữ
- Để giải nghĩa từ, có thể dựa vào từ điển, nghĩa của từ dựa vào câu văn, đoạn văn mà từ đó xuất hiện, với từ Hán Việt, có thể giải nghĩa từng thành tố cấu tạo nên từ.
II. Bài tập
1. Bài tập về Từ đơn và từ phức
Bài tập 1:
Những từ láy thuộc loại này trong văn bản: thỉnh thoảng, phanh phách, giòn giã, rung rinh, ngoàm ngoạp, hủn hoẳn.
Bài tập 2:
a. Phanh phách: Diễn tả được sức mạnh, sự cường tráng, khỏe mạnh của Dế Mèn.
b. Ngoàm ngoạp: Dế Mèn nhai nhanh như lưỡi liềm.
c. Dún dẩy: Sự nhún nhẩy vô cùng điêu luyện, uyển chuyển của Dế Mèn.
Bài tập 3:
- Các từ đơn: Tôi, chỉ, có, là, cho, nước, ta, được, ta, ai, cũng, có, cơm, ăn, áo, mặc, ai, cũng, được 
- Các từ phức: một ham muốn, ham muốn, tột bậc, làm sao, độc lập, tự do, đồng bào, học hành.
Bài tập 4:
- Các từ ghép:  thanh thản,  hiền hậu,  đất đá, cỏ cây,  xa xưa, đi đứng,  đối đáp, buôn bán,  mộng mơ,  mỏng mảnh,  may mặc,  xa lạ, mơ mộng, hân hạnh
- Các từ láy:  run rẩy, lấp ló, khúc khuỷu, xinh xắn, thăm thẳm, đủng đỉnh, ngổn ngang, loắt choắt, nghênh nghênh, mênh mông,
Bài tập 5: Viết đoạn văn từ 5->7 câu nội dung tự chọn có sử dụng từ ghép và từ láy...
2. Bài tập về Nghĩa của từ ngữ
Bài tập 1:
Nghèo: có rất ít tiền của, không đủ để đáp ứng những yêu cầu tối thiểu của đời sống vật chất. Trong văn bản, nghèo sức được hiểu là sức khỏe yếu kém, yếu đuối, nhút nhát.
Mưa dầm sùi sụt: tiếng mưa nhỏ những kéo dài, rả rích. Trong văn bản này, điệu hát mưa dầm sùi sụt được hiểu là điệu hát kéo dài xen lẫn chút buồn bã.
Bài tập 2: 
- Ăn xôi ở thì: Nó không được 
học hành, lại không nhà không cửa, giờ chỉ tính chuyện tạm bợ trước mắt, ăn xổi ở thì cho qua tháng này.
- Tắt lửa tối đèn: Chúng ta phải yêu thương nhau phòng khi tối lửa tắt đèn có nhau.
- Hôi như cú mèo: Chú mày hôi như cú mèo, ta nào chịu được.
Bài tập 3:
Những ngọn cỏ gãy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua.
Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như 2 lưỡi liềm máy làm việc.
Cái chàng Dế Choắt, người gầy gò và dài lêu nghêu như một gã nghiện thuốc phiện.
Đã thanh niên rồi mà cánh chỉ ngắn củn đến giữa lưng, hở cả mạng sườn như người cởi trần mặc áo gi-lê.
Chú mày hôi như cú mèo thế này, ta nào chịu được.
Đến khi định thần lại, chị mới trợn tròn mắt, giương cánh lên, như sắp đánh nhau.
Mỏ Cốc như cái dùi sắt, chọc xuyên cả đất.
Như đã hả cơn tức, chị Cốc đứng rỉa lông cánh một lát nữa rồi lại bay là xuống đầm nước, không chút để ý cănh đau khổ vừa gây ra.
→ Tác dụng: Nhân vật hiện lên sinh động, cử chỉ sống động, gần gũi như con người.
 3. Củng cố:
GV chốt lại kiến thức cần nắm trong buổi học.
4. Hướng dẫn học sinh học ở nhà:
Học bài, nắm chắc kiến thức văn bản và kiến thức Tiếng Việt vừa ôn tập
Chuẩn bị nội dung ôn tập buổi sau: Lập dàn bài , viết bài văn kể lại một trải nghiệm....
.....................................
BUỔI 3: 
 Ngày soạn: 11 / 10 /2021
 Ngày dạy: 18,23 / 10 /2021- 6A3,4
 LẬP DÀN BÀI, VIẾT BÀI VĂN KỂ LẠI MỘT TRẢI NGHIỆM CỦA EM
 I. MỤC TIÊU
 1. Về kiến thức:
 Ôn lại kiến thức văn kể chuyện: 
- Người kể chuyện ngôi thứ nhất
- Trải nghiệm đáng nhớ của bản thân
- Cảm xúc của người viết trước sự việc được kể
2. Năng lực:
- Biết kể chuyện ở ngôi thứ nhất.
- Giới thiệu được trải nghiệm đáng nhớ
- Tập trung vào sự việc đã xảy ra
3. Về phẩm chất:
- Nhân ái, trân trọng trải nghiệm của bản thân.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên: Hệ thống kiến thức và bài tập
2. Chuẩn bị của học sinh: Ôn lại kiến thức đã học theo hướng dẫn của GV.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Kiểm tra bài cũ: Xen kẽ trong giờ.
2. Bài mới:
TIẾT 1: ÔN TẬP KIẾN THỨC CƠ BẢN:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
? Kiểu bài yêu cầu chúng ta làm gì?
? Người kể sẽ phải sử dụng ngôi kể thứ mấy? Vì sao?
? Để viết được một bài văn kể lại một trải nghiệm của bản thân em cần làm theo trình tự nào?
I. Yêu cầu đối với bài văn kể lại một trải nghiệm:
- Được kể từ người kể chuyện ngôi thứ nhất.
- Giới thiệu được trải nghiệm đáng nhớ.
- Tập trung vào sự việc đã xảy ra.
- Thể hiện được cảm xúc của người viết trước sự việc được kể.
II. Các bước làm bài
1. Trước khi viết
a) Lựa chọn đề tài
b) Tìm ý
Đó là chuyện gì? Xảy ra khi nào?
Những ai có liên quan đến câu chuyện? Họ đã nói gì và làm gì?
Điều gì xảy ra? Theo thứ tự thế nào?
Vì sao truyện lại xảy ra như vậy?
Cảm xúc của em như thế nào khi câu chuyện diễn ra và khi kể lại câu chuyện?
c) Lập dàn ý
- Mở bài: giới thiệu câu chuyện.
- Thân bài: kể diễn biến câu chuyện.
+ Thời gian
+ Không gian
+ Những nhân vật có liên quan
+ Kể lại các sự việc
- Kết bài: kết thúc câu chuyện và cảm xúc của bản thân.
2. Viết bài
- Kể theo dàn ý
- Nhất quán về ngôi kể
- Sử dụng những 
3. Chỉnh sửa bài viết
- Đọc và sửa lại bài viết theo.
TIẾT 2: LUYỆN TẬP
Đề bài 1: 
Đề bài 1: Hãy kể lại một trải nghiệm mà em ấn tượng nhất.
Hướng dẫn làm bài
GV hướng dẫn HS chọn trải nghiệm mà em ấn tượng nhất  (chuyến đi tham quan cùng các bạn trong lớp,  chuyến đi du lịch cùng gia đình...)
- Về hình thức: bài văn cần có 3 phần rõ ràng mở bài, thân bài và kết bài.
- Về về nội
1. Mở bài:
- Giới thiệu câu chuyện.
- Ấn tượng của em em về câu chuyện đó.
2. Thân bài
 - Giới thiệu kỷ niệm về chuyến trải nghiệm
-  Xảy ra trong thời gian, không gian nào?
- Nhân vật liên quan đến câu chuyện (hình dáng,  tuổi tác, tính cách, cách cư xử của người đó...)
 - Diễn biến của câu chuyện.
- Đỉnh điểm của câu chuyện.
- Tthái độ tình cảm của nhân vật trong câu chuyện.
3. Kết bài: Kết thúc câu chuyện và cảm xúc của người viết.
Bài văn tham khảo:
Mỗi lần về quê thăm ông bà ngoại, tôi đều có những trải nghiệm thật đáng nhớ. Vùng quê thanh bình đem đến nhiều điều tuyệt vời và thú vị. 
Đó có thể là những buổi sáng thức dậy thật sớm để cùng ông đi dạo trên cánh đồng lúa mênh mông, cảm nhận hương thơm của bông lúa mới. Đó là những bữa cơm ngon lành mà bà ngoại nấu, dù giản dị nhưng chan chứa tình yêu thương của bà. Đó là những buổi chiều cùng đám bạn trong xóm đi thả diều, bắt cá ngoài đồng. Thật nhiều kỉ niệm đẹp đẽ nhưng có lẽ có một kỉ niệm mà tôi vẫn còn nhớ mãi cho đến bây giờ. 
Đó là kỉ niệm xảy ra vào lúc tôi mười tuổi. Tôi và anh Hoàng - anh trai của tôi rủ nhau đi câu cá. Hai anh em tôi ngồi câu cá được một lúc thì nghe thấy tiếng hò reo sôi nổi. Phía đằng xa là một nhóm học sinh đang thi bơi lội. Chúng tôi chạy đến chỗ cuộc thi diễn ra. Thì ra là nhóm bạn hàng xóm tôi mới quen hôm trước. Tôi cảm thấy rất thích thú, liền đề nghị được tham gia. Tôi liền rủ anh Hoàng nhưng anh lại từ chối. Tôi biết vì sao anh Hoàng từ chối tham gia. Trước đây, anh từng đạt giải Nhất cuộc thi bơi của thành phố. Anh rất yêu thích bơi lội. Bạn bè, người thân đều nói anh có tài năng. Nhưng vì một sự cố, anh đã từ bỏ ước mơ của mình. Điều đó đã khiến tôi cảm thấy rất buồn... 
Nhóm thi đấu của chúng tôi gồm có năm người. Trọng tài là Tuấn - người bạn hàng xóm thân thiết nhất của tôi. Sau khi trọng thổi còi bắt đầu hiệp đấu. Hai tuyển thủ từ tư thế chuẩn bị đã nhanh chóng vào cuộc đua. Tiếng hô hào, cổ vũ vang vọng khắp con sông. Các đối thủ ngang sức ngang tài, không ai chịu kém ai vẫn đang bơi song song nhau. Tôi cố gắng bơi hết sức. Bỗng nhiên tôi cảm thấy chân bên trái của mình bị tê. Tôi bơi chậm lại rồi dần tụt lùi phía sau. Tôi nghe thấy có tiếng ai hoảng hốt kêu lên: “Hình như thằng Lâm bị chuột rút rồi”. 
Tôi vùng vẫy trong nước. Nhưng không thể bơi tiếp. Không biết bản thân đã uống biết bao nhiêu là nước. Trong lúc mê man, tôi nghe thấy một giọng nói quen thuộc: “Lâm ơi, em ơi! Mau tỉnh lại đi em!”. Cho đến khi tỉnh táo thì tôi đã thấy anh Hoàng trước mặt mình. Khuôn mặt của anh đầy lo lắng.  Hình như chính anh Hoàng là người đã cứu tôi. 
Tôi dần dần tỉnh lại. Tôi thấy mọi người xung quanh đều thở phào nhẹ nhõm. Có tiếng nói cất lên: “Anh Hoàng tài thật, ở khoảng cách xa như vậy mà đã cứu được Lâm một cách thần kỳ!”. Có tiếng hưởng ứng: “Đúng vậy!”, “Đúng vậy!”... Tôi mỉm cười, lòng đầy tự hào rồi nhìn anh Hoàng, khẽ nói: “Cảm ơn anh!”. 
Nhờ có trải nghiệm ngày hôm đó, tình cảm của hai anh em càng trở nên thắm thiết. Không chỉ vậy, anh Hoàng còn quay trở lại tập luyện để chuẩn bị cho cuộc thi bơi dành cho thiếu niên sắp diễn ra. Một trải nghiệm nhỏ nhưng đem đến cho anh em tôi thật nhiều điều tốt đẹp. 
TIẾT 3: LUYỆN TẬP ( Tiếp)
Đề bài 2: Hãy kể lại một trải nghiệm mà em ấn tượng sâu sắc nhất trong lòng em.
1.  Mở bài
Giới thiệu về người thân và sự việc, tình huống người thân để lại ấn tượng sâu sắc trong em. 
2. Thân bài
- Lý do xuất hiện trải nghiệm.
- Diễn biến của trải nghiệm: 
Thời gian, địa điểm diễn ra trải nghiệm. 
Ngoại hình, tâm trạng: khuôn mặt, ánh mắt, nụ cười 
Hành động, cử chỉ: trò chuyện, giúp đỡ 
Tình cảm, cảm xúc: yêu quý, trân trọng, biết ơn 
3. Kết bài
Bài học nhận ra sau trải nghiệm. 
Thái độ, tình cảm đối với người thân sau trải nghiệm. 
Bài văn tham khảo
Câu chuyện xảy ra cách đây hai tháng trước, nhưng mỗi lần nhớ lại, tôi lại cảm thấy mọi thứ như vừa mới xảy ra.  Bởi vì đó là lần đầu tiên tôi có một trải nghiệm tuyệt vời như vậy. 
Nhân dịp mùng 8 tháng 3, bố, tôi và em Thu đã quyết định sẽ tặng cho mẹ một món quà đặc biệt - đó là một bữa tiệc thịnh soạn do chính tay ba bố con tôi chuẩn bị. Tôi đã lên kế hoạch để nhờ cô Hòa - đồng nghiệp của mẹ giúp đỡ. Cô sẽ rủ mẹ đi mua sắm sau giờ làm để bố con tôi có thời gian chuẩn bị mọi thứ.
Buổi chiều hôm đó, sau khi tan học, tôi cố gắng về nhà thật sớm. Bố cũng đã xin công ty cho về sớm. Lúc về đến nhà, tôi thấy trên bàn đã có một bó hoa rất đẹp. Một bó hoa hồng nhung thật đẹp. Loài hoa tượng trưng cho tình yêu. Tôi thầm nghĩ khi nhận được bó hoa này chắc chắn mẹ sẽ rất hạnh phúc. 
Sau khi dọn cất sách vở, tôi liền vào bếp giúp bố. Tôi phụ trách rửa rau, thái thịt và nấu cơm. Còn việc chế biến món ăn sẽ do đảm nhận. Em Thu phụ trách dọn lau dọn bàn ăn, chuẩn bị bát đũa. Hơn hai tiếng đồng hồ trôi qua, ba bố con tôi đã hoàn thành những món ăn mà mẹ thích: sườn xào chua ngọt, đậu kho thịt, canh cá chua ngọt Những món ăn hấp dẫn, đẹp mắt đã được dọn lên bàn. Ở giữa bàn còn là một lọ hoa hồng do chính tay tôi tự cắm. Sau khi làm xong hết mọi công việc, ba bố con tôi đều đồng ý với nhau rằng công việc quả nội trợ quả thật rất vất vả. 
Đến bảy giờ tối, tôi nhắn tin báo cho cô Hòa mọi việc chuẩn bị đã xong. Khoảng mười lăm phút sau thì mẹ đã về đến nhà. Em Thu được giao nhiệm vụ đón mẹ. Khi mẹ bước vào bếp, bố đã cầm bó hoa hồng tặng mẹ. Lúc đó tôi nhìn thấy khuôn mặt của mẹ rất ngạc nhiên, kế tiếp là nụ cười hạnh phúc. Cả gia đình ngồi vào bàn ăn. Mẹ đã rất ngạc nhiên khi nghe tôi kể về quá trình nấu ăn của ba bố con. Chúng tôi cùng nhau ăn cơm thật vui vẻ, mẹ còn khen các món ăn rất ngon. Buổi tối hôm đó, gia đình tôi ngập tràn tiếng cười hạnh phúc. 
Đó là lần đầu tiên tôi được trải nghiệm công việc nấu ăn. Nhờ vậy mà tôi nhận ra mẹ đã vất vả như thế nào để nấu cho chúng tôi những

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_an_day_them_ngu_van_lop_9_nam_hoc_2021_2022.docx