Đề thi tham khảo THPT Quốc gia năm 2022 môn Ngữ văn 12 - Bộ đề văn bản: Việt Bắc

docx 47 trang Người đăng khanhhuyenbt22 Ngày đăng 20/06/2022 Lượt xem 7973Lượt tải 5 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề thi tham khảo THPT Quốc gia năm 2022 môn Ngữ văn 12 - Bộ đề văn bản: Việt Bắc", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề thi tham khảo THPT Quốc gia năm 2022 môn Ngữ văn 12 - Bộ đề văn bản: Việt Bắc
BỘ ĐỀ VIỆT BẮC
ĐỀ THAM KHẢO
ĐỀ THI THPT QUỐC GIA NĂM 2022
Bài thi : Ngữ Văn
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề
I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
	“Một trong những mục tiêu của “cái tôi” là làm nảy sinh lòng ghen tị trong các mối quan hệ. Ghen tị là loại cảm xúc tiêu cực hiện diện một cách vô thức trong tâm lí của mỗi chúng ta khi thấy người khác hơn mình. Sự ghen tị, ganh đua luôn tiềm ẩn trong bất cứ ai và chực chờ cơ hội để trỗi dậy. Hậu quả của thói xấu này không chỉ ảnh hưởng tiêu cực đến quan hệ tình cảm giữa người thân, bạn bèmà cả đến những mối quan hệ xã hội khác như với đồng nghiệp, cộng sự, đối tác kinh doanh
	Nguồn gốc sâu xa của thói ghen tị và ganh đua chính là mặc cảm thua kém người khác và thiếu tự tin. Đó cũng chính là lí do khiến chúng ta luôn phải tìm kiếm giá trị bản thân ở bên ngoài qua hình thức so sánh, cạnh tranh với người khác. Khi hơn kẻ khác, ta tự thấy mình giỏi. Nhưng khi người khác hơn ta, ta cảm thấy ghen tị vì thấy mình không có được thứ họ có. Trong thực tế, chúng ta thường chỉ thấy được giá trị của bản thân khi nhận ra có người thua kém mình, hoặc hơn mình. Điều đó có nghĩa là tuỳ thuộc vào hành vi của người khác mà chúng ta có thể nhận biết được chính mình hay không.”
(Tình yêu là phép nhiệm màu – First News, tr86-87, NXB Tổng hợp TPHCM)
Câu 1: (0,5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên.
Câu 2: (0,5 điểm) Theo đoạn trích, hậu quả của thói ghen tị và ganh đua là gì?
Câu 3: (1,0 điểm) Theo anh/chị, tại sao tác giả lại cho rằng: “nguồn gốc sâu xa của thói ghen tị và ganh đua chính là mặc cảm thua kém người khác và thiếu tự tin”?
Câu 4: (1,0 điểm) Anh/chị có đồng tình với quan điểm “tuỳ thuộc vào hành vi của người khác mà chúng ta có thể nhận biết được chính mình” hay không? Vì sao?
Phần II: Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1: (2,0 điểm) 
Từ nội dung ở phần đọc - hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về tác hại của tính đố kị trong cuộc sống.
Câu 2: (5,0 điểm)	
Phân tích nỗi nhớ sâu nặng đối với thiên nhiên, con người, cuộc sống Việt Bắc trong đoạn thơ sau:
“Nhớ gì như nhớ người yêu
Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương
Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.
Nhớ từng rừng nứa bờ tre
Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầy.
Ta đi ta nhớ những ngày
Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi
Thương nhau chia củ sắn lùi
Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng.
Nhớ người mẹ nắng cháy lưng
Địu con lên rẫy, bẻ từng bắp ngô”
 (Trích “Việt Bắc” - Tố Hữu, Ngữ văn 12, tập một, tr110-111, NXBGD Việt Nam, 2010)
 HƯỚNG DẪN CHẤM 	
Phần 
Câu 
	Nội dung̣	 
Điểm
I 
ĐỌC HIỂU
3,0
1 
Phương thức biểu đạt chính: nghị luận
0,5
2 
Hậu quả của thòi ghen tị và ganh đua: ảnh hưởng tiêu cực đến quan hệ tình cảm giữa người thân, bạn bèvà những mối quan hệ xã hội khác như với đồng nghiệp, cộng sự, đối tác kinh doanh
0,5
3 
Lí do: - Trong cuộc sống, nhiều người thường chỉ thấy giá trị bản thân khi so sánh với người khác.
- Khi thấy người khác giỏi hơn mình, họ nảy sinh cảm giác bất mãn với bản thân, tự ti, thiếu tự tin nhưng không muốn thừa nhận, lại tự cao tự đại. 
- Họ ghen ghét, đố kị. Họ ganh đua để chứng tỏ bản thân không thua kém người khác. 
1,0
4
- Học sinh có thể trả lời đồng ý hoặc không đồng ý hoặc vừa đồng ý vừa không.
0,25
- HS lí giải theo quan điểm cá nhân: 
+ Không đồng ý. Vì: bản thân mỗi người có một giá trị riêng. Tự bản thân có thể nhận thức được giá trị của chính mình trong cuộc sống. Nếu sống cứ phụ thuộc vào hành vi của người khác thì ta sẽ luôn cảm thấy mệt mỏi, bất an
+ Đồng ý. Vì nhìn vào hành vi của người khác thấy được người khác đánh giá mình như thế nào để điều chỉnh, hoàn thiện bản thân
+ Có thể trả lời kết hợp cả hai ý trên.
(Tùy theo tính thuyết phục GV linh hoạt cho điểm)
0,75
II 
LÀM VĂN 
7,0
1
Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về tác hại của tính đố kị.
2,0
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 
0,25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
- Tác hại của tính đố kị trong cuộc sống.
0,25
c. Triển khai vấn đề nghị luận 
Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề theo nhiều cách nhưng cần làm rõ hậu quả của tính đố kị và đưa ra bài học nhận thức, hành động trong cuộc sống. Có thể triển khai:
- Biểu hiện, thực trạng: 
 Đố kị là một tính xấu, là cảm giác ghen ghét khi thấy người khác tốt, giỏi hơn mình và luôn tìm cách làm hại họ. Là một hiện tượng khá phổ biến, diễn ra ở nhiều nơi
0,25
- Nguyên nhân:
+ Xuất phát từ sự thiếu tự tin, mặc cảm, nhưng lại luôn tự cao tự đại.
+ Xuất phát từ những người luôn cảm thấy không thoả mãn với cuộc sống của bản thân và so sánh, ghen tị với người khác.
- Tác hại:
+ Ít có thời gian để nhận ra và hưởng thụ những điều tốt đẹp trong cuộc sống của chính mình; sống không thoải mái, luôn bất an, mệt mỏi, bị người khác ghét bỏ, xa lánh
+ Phá hoại mối quan hệ giữa người với người, cản trở con người phát triển tài năng, năng lực, cản trở công việc chung
0,5
- Bài học nhận thức và hành động, liên hệ bản thân.
+ Lòng đố kị là một tính xấu cần khắc phục. Con người cần biết tự nhận thức giá trị của bản thân, có lòng cao thượng với người khác.
+ Biết thi đua lành mạnh, cố gắng nỗ lực và coi sự thành công của người khác là động lực vươn lên. Có như thế, mỗi người mới có thể tự hoàn thiện chính mình, xã hội mới hòa bình, yên ổn
0,25
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu 
Đảm bảo chuẩn chı́nh tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt.
0,25
e. Sáng tạo: Có quan điểm riêng; cách diễn đạt mới mẻ, sáng tạo 
0,25
2
Phân tích nỗi nhớ thiên nhiên, con người, cuộc sống Việt Bắc trong đoạn thơ “Nhớ gìbẻ từng bắp ngô” (Việt Bắc - Tố Hữu). 
5,0
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: 
Mở bài giới thiêụ được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. 
0,25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 
Nỗi nhớ của người về xuôi đối với Việt Bắc.
0,5
c. Triển khai vấn đề nghị luận: 
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp lí lẽ và dẫn chứng, đảm bảo các yêu cầu.
* Giới thiệu tác giả Tố Hữu, tác phẩm “Việt Bắc”, đoạn thơ.	
0,5
* Khái quát nội dung các đoạn thơ trước. 
0,25
* Phân tích làm rõ nội dung đoạn thơ:
- Câu 1: Khẳng định nỗi nhớ chung về Việt Bắc: khó diễn tả, nhưng tha thiết, sâu nặng: Nhớ gì như nhớ người yêu
0,25
- 5 câu tiếp theo: Nhớ thiên nhiên Việt Bắc
+ Nỗi nhớ gắn liền với từng cảnh vật, những địa danh quen thuộc bình dị mà cũng rất nên thơ. Đó là nỗi nhớ rõ ràng, cụ thể, sống động: “bản khói cùng sương”, “trăng lên đầu núi”, “nắng chiều”, “rừng nứa bờ tre”, “ngòi Thia, sông Đáy”, “suối Lê”
 + Trong cảnh thấp thoáng bóng dáng con người Việt Bắc thân thương cần mẫn, chịu thương chịu khó : “Sớm khuya bếp lửa người thương đi về”
0,75
- 6 câu còn lại: Nhớ con người, cuộc sống Việt Bắc:
+ Nhớ người dân Việt Bắc cùng gắn bó, chia ngọt sẻ bùi, đồng cam cộng khổ, cưu mang cán bộ, bộ đội trong những ngày kháng chiến đầy gian khổ, thiếu thốn: Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi; chia củ sắn lùi; bát cơm sẻ nửa
+ Nhớ người mẹ Việt Bắc lam lũ, tần tảo, không quản ngại khó khăn: nắng cháy lưng; địu conbẻ từng bắp ngô. 
1,0
=> Cảnh và người Việt Bắc, những ngày tháng ở Việt Bắc trở thành kỉ niệm, ấn tượng sâu sắc, đẹp đẽ không thể phai mờ trong tâm trí người cán bộ khi trở về xuôi. Qua đó tác giả thể hiện lòng biết ơn, tình cảm thủy chung đối với con người Việt Bắc.
* Khái quát nghệ thuật:
- Tác giả sử dụng nhuần nhuyễn thể thơ lục bát. Âm điệu ngọt ngào, đằm thắm, tâm tình như ca dao.
- Từ ngữ, hình ảnh gần gũi, bình dị, giàu sức gợi; cách xưng hô (mình-ta) quen thuộc; sử dụng phép điệp từ, điệp cấu trúc, so sánh, liệt kê góp phần thể hiện sâu sắc nỗi nhớ da diết của người cán bộ về xuôi.
0,5
* Đánh giá chung:
- Qua nỗi nhớ, nhà thơ đã tái hiện lại một giai đoạn kháng chiến chống Pháp đầy gian khổ, thiếu thốn nhưng chất chứa ân tình. Đoạn thơ nói riêng và cả bài thơ là lời ngợi ca, tri ân Việt Bắc, là khúc hùng ca, bản tình ca về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến.
- Làm nổi bật phong cách thơ Tố Hữu; bồi đắp những tình cảm đẹp cho người đọc về tình quân dân trong quá khứ và hiện tại, nhắc nhở lòng biết ơn cội nguồn
0,5
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt. 
0,25
e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc
0,25
TỔNG ĐIỂM: 10.0 
ĐỀ THI THỬ CHUẨN CẤU TRÚC MINH HỌA
ĐỀ SỐ 37
(Đề thi có 02 trang)
KỲ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2021
Bài thi: Ngữ Văn
Thời gian làm bài: 120 phút không kể thời gian phát đề
Phần I.Đọc hiểu (3,0 điểm)
Sống phải biết trân trọng từng phút giây
Bởi hững hờ trong chốc lát mà thôi
Sẽ để ta ân hận cả cuộc đời
Mọi hối tiếc, ân hận thời vô nghĩa
Sống phải biết quan tâm và san sẻ
Bỏ ngoài tai lời mai mỉa khinh thường
Mở tấm long cho nhận những tình thương
Và đứng lên kiên cường khi gục ngã
Sống phải biết còn bao người lận đận
Nên khổ sầu đừng khóc hận oán than
Chớ so bì người khó kẻ giàu sang
Không cần cù nào ai mang ban tặng
Sống phải biết để tâm hồn bình lặng
Được ấm no là may mắn hơn người
Hãy mỉm cười thay nước mắt ai ơi
Nghĩ giản đơn cho cuộc đời hương vị
(Nguồn: Tùng Trần 2019, 101 bài thơ hay về cuộc sống khuyên nhau sống tốt html)
Đọc văn bản trên và thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản.
 Câu 2. Nêu tác dụng của phép điệp trong đoạn trích.
Câu 3. Anh/chịhiểu như thế nào về nội dung những dòng thơ sau:
	Sống phải biết còn bao người lận đận
Nên khổ sầu đừng khóc hận oán than
Chớ so bì người khó kẻ giàu sang
Không cần cù nào ai mang ban tặng
Câu 4. Lời khuyên: . Hãy mỉm cười thay nước mắt ai ơi trong đoạn trích có ý nghĩa gì với anh chị.
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ về sức mạnh tình thương của con người trong cuộc sống.
Câu 2. (5,0 điểm)
“Những đường Việt Bắc của ta
Đêm đêm rầm rập như là đất rung
Quân đi điệp điệp trùng trùng
Anh sao đầu súng bạn cùng mũ nan .
Dân công đỏ đuốc từng đoàn
Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay .
Nghìn đêm thăm thẳm sương dày
Đèn pha bật sáng như ngày mai lên .
Tin vui chiến thắng trăm miền
Hoà Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về
Vui từ Đồng Tháp, An Khê
Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng .”
 ( Trích Việt Bắc, Tố Hữu)
Cảm nhận của anh/ chị về những kỉ niệm của cuộc kháng chiến oanh liệt trong đoạn thơ trên. Từ đó, nhận xét khúc hùng ca và tình ca của đoạn thơ.
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần
Câu/Ý
Nội dung
Điểm
I
Đọc hiểu
3.0
1
Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
0.5
2
Tác dụng của phép điệp:
-Nhấn mạnh những quan điểm sống sâu sắc của tác giả: Trân trọng từng phút giây, biết quan tâm và san sẻ, không so bì đố kị, sống lạc quan...
-Tạo giọng điệu trữ tình sâu lắng, nhạc điệu sôi nổi, thiết tha.
0.5
3
Nội dung các dòng thơ:
-Cuộc sống của mỗi người muôn màu muôn vẻ, khi vui vẻ hạnh phúc, lúc buồn đau thất vọng. Vì vậy không được so bì, oán thán, hãy tạo ra cuộc sống tốt đẹp bằng chính sức lực của bản thân.
-Hướng người đọc đến việc giữ cho tâm hồn luôn bình lặng, tạo nên niềm tin, sự đồng cảm và chủ động cuộc sống.
1.0
4
Ý nghĩa và lời khuyên:
-Dòng thơ: Hãy mỉm cười thay nước mắt ai ơi là quan niệm sống lạc quan của nhà thơ.
-Giúp ta nhận thức được sự tồn tại song hành của niềm vui và nỗi buồn trong cuộc sống; từ đó có niềm lạc quan vào cuộc sống, nước mắt nhường chỗ cho nụ cười, tạo động lực vượt qua những khó khăn thử thách.
1.0
II
Làm văn
1
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ về sức mạnh tình thương của con người trong cuộc sống.
2.0
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ
 Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng -phân-hợp, song hành hoặc móc xích.
 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về một vấn đề xã hội: sức mạnh tình thương của con người trong cuộc sống.
0.25
0.25
c. Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ suy nghĩ về sức mạnh tình thương của con người trong cuộc sống. Có thể triển khai theo hướng sau:
 -Trong cuộc sống của con người luôn cần có những tình thương giữa con người với con người với nhau. Tình yêu thương là tình cảm xuất phát từ lòng yêu mến, đồng cảm, cảm thông và quý mến đối với đồng loại và mọi vật xung quanh. 
 - Ý nghĩa sức mạnh của tình yêu thương:
 + Tình yêu thương sẽ sưởi ấm tâm hồn những con người cô đơn, đau khổ, bất hạnh, truyền cho họ sức mạnh, nghị lực để vượt lên hoàn cảnh.
 +Tạo sức mạnh cảm hoá kì diệu đối với những người “lầm đường lạc lối”; mang lại niềm hạnh phúc, niềm tin và cơ hội để có cuộc sống tốt đẹp hơn;
 + Là cơ sở xây dựng một xã hội tốt đẹp, có văn hóa.
 - Bài học nhận thức và hành động: Nhận thức được giá trị sức mạnh của tình yêu thương. Tuổi trẻ cần học tập và rèn luyện, có lòng nhân ái, vị tha, biết đấu tranh với cái ác, cái xấu
1.00
d. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
0,25
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. 
0,25
2
Cảm nhận của anh/ chị về những kỉ niệm của cuộc kháng chiến oanh liệt trong đoạn thơ. Từ đó, nhận xét khúc hùng ca và tình ca của đoạn thơ.
5,0
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận về một đoạn thơ ( có ý phụ)
 Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
 (Nếu cảm nhận đoạn thơ mà không làm rõ ý phụ phần nhận xét thì không tính điểm cấu trúc)
(0,25)
2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
 Những kỉ niệm của cuộc kháng chiến oanh liệt trong đoạn thơ; khúc hùng ca và tình ca của đoạn thơ.
(0,25)
3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1.Mở bài: 0.25
– Giới thiệu Tố Hữu và bài thơ “Việt Bắc”.
+Tố Hữu là nhà thơ trữ tình chính trị, là lá cờ đầu trong thơ ca cách mạng Việt Nam. Thơ Tố Hữu chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn, đậm đà tính dân tộc. Trong sự nghiệp sáng tác của mình, Tố Hữu để lại nhiều tác phẩm có giá trị, tiêu biểu nhất là bài thơ “ Việt Bắc”.
– Nêu vấn đề cần nghị luận
+Việt Bắc là khúc tình ca về cách mạng, về kháng chiến mà cội nguồn sâu xa là tình yêu đất nước, niềm tự hào về sức mạnh của nhân dân, là truyền thống ân nghĩa, đạo lí thủy chung của dân tộc; đặc biệt đoạn thơ đã khắc họa được những kỉ niệm của cuộc kháng chiến oanh liệt và khúc hùng ca, tình ca cách mạng đặc sắc.
3.2.Thân bài: 3.50
a. Khái quát về bài thơ, đoạn thơ: 0.25 đ
- Về hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ, cảm hứng chung của tác phẩm: viết nhân một sự kiện chính trị có ý nghĩa lịch sử:
+ Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, hiệp định Giơ-ne-vơ về Đông Dương được kí kết (tháng 7/1954), hòa bình trở lại, miền Bắc nước ta được giải phóng. Một trang sử mới của đất nước và một giai đoạn mới của cách mạng được mở ra.
+ Tháng 10 - 1954, các cơ quan Trung ương của Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc - thủ đô của cuộc kháng chiến - trở về Hà Nội. Trong cuộc chia tay giữa đồng bào Việt Bắc - ở lại với cán bộ kháng chiến - về xuôi, Tố Hữu đã xúc động viết bài thơ này.
- Đặc điểm cấu tứ tác phẩm
+Hình thức là đối thoại (cuộc chia tay giữa người dân với cán bộ kháng chiến) nhưng thực chất là lời độc thoại nội tâm của chủ thể trữ tình - nhân vật trữ tình (chủ thể trữ tình phân thân thành người về - kẻ ở để thể hiện cảm xúc, nỗi niềm của chính nhà thơ).
+Kết cấu chung của bài thơ Việt Bắc:
++ Phần đầu: những kỉ niệm về cuộc kháng chiến chống Pháp từ ngày đầu gian khổ đến khi thắng lợi vẻ vang, sự gắn bó nghĩa tình giữa nhân dân và cách mạng.
++ Phần hai: Sự gắn bó nghĩa tình của miền ngược và miền xuôi trong viễn cảnh đất nước hòa bình lập lại.
++ Phần ba: Lòng biết ơn của nhân dân đối với Đảng, với Bác Hồ.
- Vị trí, nội dung đoạn thơ: thuộc phần đầu của bài thơ, thể hiện những kỉ niệm của cuộc kháng chiến oanh liệt và sự gắn bó nghĩa tình giữa nhân dân và cách mạng.
b. Cảm nhận nội dung, nghệ thuật đoạn thơ: 2.5đ 
- Về nội dung: (2.0đ)
+Hai câu đầu đoạn là nét tả khái quát. Bức tranh Việt Bắc hừng hực khí thế ra trận được tác giả thể hiện qua hình ảnh những con đường chiến dịch:
++ Những nhịp điệu “đêm đêm”, những âm thanh “rầm rập ... đất rung”, cùng phép so sánh “như là đất rung” đã gợi tả thật hào hùng âm vang của cuộc kháng chiến thần thánh cùng sức mạnh nhân nghĩa 4000 năm của dân tộc ta. 
++Khí thế chiến đấu thần tốc của quân và dân ta đã làm rung chuyển đất trời, không một thế lực tàn bạo nào có thể ngăn cản được. Cả một dân tộc ào ào ra trận.
+ Hai câu tiếp: hình ảnh bộ đội ra trận hiện lên vừa hiện thực, vừa hào hùng và lãng mạn:
++ Từ láy “điệp điệp trùng trùng” khắc họa được một đoàn quân đông đảo với bước đi mạnh mẽ như những đợt sóng dâng trào, hết đợt này đến đợt khác tưởng chừng như mãi không dứt. 
++Trong những đêm dài hành quân trong đêm tối, ở đầu mũi súng của người lính ngời sáng “ánh sao ”, đó là ánh sao trên bầu trời trong đêm tối hay là một hình ảnh ẩn dụ, ánh sao của lí tưởng chỉ đường dẫn lối cho người chiến sĩ đánh đuổi kẻ thù bảo vệ nền độc lập, tự do cho Tổ quốc?
+ Hai câu tiếp: Không chỉ có bộ đội ra trận mà nhân dân ta ở bất kì đâu cũng hăng hái góp sức mình vào cuộc kháng chiến. Cùng hành quân với bộ đội là những đoàn dân công phục vụ chiến đấu. 
++Phép đảo ngữ và hai thanh trắc liên tiếp trong các cụm từ đỏ đuốc, nát đá đã đem đến những ấn tượng kì diệu về sự đồng đảo, về sức mạnh, niềm vui và ánh sáng. Những đoàn dân công tiếp vận, chuyển lương phục vụ chiến trường cùng bước đi trong đêm, những ánh đuốc soi đường đỏ rực nối tiếp nhau; dân công ào ạt tiến về phía trước, gió thổi những tàn lửa bay tạt lại phía sau như nối dài thêm dòng người - dòng ánh sáng tạo ra một cảnh tượng hùng tráng, tưng bừng, gợi không khí vui tươi, náo nức của ngày hội. 
++Tố Hữu đã khéo léo chuyển thành ngữ “chân cứng đá mềm” thành “bước chân nát đá” nhằm khẳng định ý chí phi thường, sức mạnh to lớn của nhân dân ta trong kháng chiến.
+ Hai câu thơ tiếp theo khẳng định niềm lạc quan tin tưởng vững chắc vào ngày mai chiến thắng của dân tộc ta.
++Hai câu thơ nói đến hình ảnh những đoàn xe ra trận, đó là một thực tế hào hùng về sự phát triển và lớn mạnh của lực lượng kháng chiến, của quân đội ta tính đến thời điểm ấy. Bởi lẽ những năm đầu kháng chiến, lực lượng của chúng ta còn mỏng, vũ khí chỉ có gậy tầm vông, giáo mác, căn cứ địa của cuộc kháng chiến và vùng rừng núi Việt Bắc. Đến đây ta có một lực lượng hùng hậu với những binh đoàn chủ lực được trang bị vũ khí hiện đại, có pháo, có xe... tất cả đều xung trận với niềm tin tất thắng. 
++Thực tế hào hùng ấy đã khiến cho nhà thơ có được cảm hứng mạnh mẽ để sáng tạo ra hình tượng thơ phơi phới niềm lạc quan, tin tưởng: “Đèn pha bật sáng như ngày mai lên ”. Ánh đèn pha của ô tô kéo pháo soi sáng màn đêm dày đặc, soi đường cho các chiến sĩ nhưng đồng thời nó cũng mang ý nghĩa biểu tượng sâu sắc. Ánh sáng ấy sẽ xuyên thủng màn đêm đen để hướng tới tương lai tươi sáng hơn. Đây cũng là một dấu hiệu nữa về sự trưởng thành của quân đội ta, sự trưởng thành ấy là một nhân tố quan trọng quyết định sự thắng lợi.
+ Bốn câu cuối: Gian khổ, hi sinh rồi cũng được đền bù xứng đáng, những địa danh ghi dấu niềm vui cứ tuôn trào theo từng câu chữ, từng nhịp điệu đập rộn ràng của trái tim con người.
++Ở bốn câu thơ này, Tố Hữu đã gọi tên các địa danh “chiến thắng trăm miền” trên đất nước thân yêu: Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên, Đồng Tháp, An Khê, Đèo De, núi Hồng. Mỗi địa danh ghi lại một chiến công. 
++Nhà thơ có cách nói rất hay, rất biến hóa để diễn tả niềm vui chiến thắng dồn dập, giòn giã: “vui về ... vui từ... vui lên”; không chỉ có một hai nơi rời rạc, lẻ tẻ mà là “trăm miền”, khắp mọi miền đất nước. Điệp từ “vui” như tiếng reo mừng chiến thắng cất lên trong lòng hàng triệu con người từ Bắc chí Nam.
- Về nghệ thuật: ( 0.5)
 + Sử dụng nhuần nhuyễn thể thơ lục bát; 
 + Giọng thơ sôi nổi, hào hùng; 
 + Chọn lựa những hình ảnh, từ ngữ có sức gợi cảm; 
 + Sử dụng linh hoạt các biện pháp tu từ (điệp, so sánh, cường điệu, liệt kê,). 
c. Nhận xét khúc hùng ca và tình ca của đoạn thơ. 0.75đ
 Khúc hùng ca là khúc ca hào hùng, ngợi ca cuộc kháng chiến chống Pháp gian khổ mà oanh liệt của dân tộc.Khúc tình ca là bài ca trữ tình dạt dào yêu thương, chan chứa ân tình của cái tôi trữ tình nhà thơ, của người kháng chiến,của nhân dân dành cho Đảng, cho đất nước, dân tộc, cho Bác Hồ kính yêu Việt Bắc là bản hùng ca của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, phản ánh những ngày đầu kháng chiến đầy khó khăn, gian khổ, anh dũng và kết thúc bằng thắng lợi vẻ vang. Bức tranh Việt Bắc ra quân giữa một không gian núi rừng rộng lớn qua những hình ảnh nhân dân ta anh hùng: anh bộ đội, chị dân công Hình ảnh, âm thanh hào hùng, sôi nổi dồn dập, náo nức. Lời thơ tràn đầy âm hưởng anh hùng ca mang dáng vẻ của một sử thi hiện đại, khẳng định sức mạnh của một dân tộc. Những kì tích, những chiến công gắn với những địa danh, với tên đất, tên núi: Phủ Thông, Đèo Giàng, Điện Biên,có được bởi xuất phát từ lòng yêu nước, căm thù giặc, tình nghĩa thủy chung của con người kháng chiến; khối đại đoàn kết toàn dân, sự gắn bó của con người, thiên nhiên.Việt Bắc là quê hương cách mạng, là căn cứ địa vững chắc, đầu não của cuộc kháng chiến chống Pháp. Không chỉ vậy, tuy đề cập đến đề tài chiến tranh cách mạng nhưng bài thơ Việt Bắc nói chung, đoạn thơ nói riêng hướng cảm xúc đến nghĩa tình thuỷ chung cách mạng của con người Việt Nam trong kháng chiến, đó là một phẩm chất có ý nghĩa truyền thống của dân tộc. Bài thơ đã làm sống lại vẻ đẹp của thiên nhiên và con người Việt Bắc, vẻ đẹp của cuộc sống chiến đấu gịan khổ nhưng ấm áp tình người, vẻ đẹp của lịch sử cách mạng Việt Nam một thời không quên.Tất cả khắc sâu trong nỗi nhớ của người cán bộ cách mạng về xuôi: thiên nhiên Việt Bắc vừa thực, vừa thơ mộng: có ánh sao, đầu súng,người dân Việt Bắc bình dị, cần cù trong lao động, thủy chung, nghĩa tình của nhân dân với cán bộ cách mạng, là sự đồng cam cộng khổ, cùng chung niềm vui và gánh vác những nhiệm vụ nặng nề. Tất cả tạo nên phong cách thơ độc đáo của Tố Hữu, làm cho thơ ông trở nên gần gũi dễ học dễ thuộc đi vào lòng người.
3.3.Kết bài: 0.25
 - Kết luận về nội dung, nghệ thuật vẻ đẹp của đoạn thơ trong bài Việt Bắc;
 - Nêu cảm nghĩ về hình ảnh Việt Bắc ra trận, lòng tự hào về quá khứ vẻ vang, hào hùng của dân tộc.
(4.00)
4. Sáng tạo
 Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
( 0,25)
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
 Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu
( 0,25)
ĐỀ THAM KHẢO
ĐỀ THI THPT QUỐC GIA NĂM 2022
Bài thi : Ngữ Văn
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề
I. Đọc hiểu (3 điểm)
Đọc văn bản:
Hãy sống như đời sống để biết yêu nguồn cội
Hãy sống như đồi núi vươn tới những tầm cao
Hãy sống như biển trào, như biển trào để thấy bờ bến rộng
Hãy sống như ước vọng để thấy đời mênh mông
Và sao không là gió, là mây để thấy trời bao la
Và sao không là phù sa rót mỡ màu cho hoa
Sao không là bài ca của tình yêu đôi lứa
Sao không là mặt trời gieo hạt nắng vô tư
Và sao không là bão, là giông, là ánh lửa đêm đông
Và sao không là hạt giống xanh đất mẹ bao dung
Sao không là đàn chim gọi bình minh thức giấc
Sao không là mặt trời gieo hạt nắng vô tư
(Lời bài hát Khát Vọng – Phạm Minh Tuấn)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Văn bản trên được viết theo phong cách ngôn ngữ nào?
Câu 2.Nêu tác dụng của phép điệp trong văn bản trên.
Câu 3.Lời bài hát đem đến cho anh/chị cảm xúc gì?
Câu 4.Những câu nào trong lời bài hát để lại cho anh (chị) ấn tượng sâu sắc nhất? Vì sao ?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Dựa vào phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một bài văn ngắn phát biểu suy nghĩ của mình về lối sống của tuổi trẻ học đường ngày nay?
Câu 2 (5,0 điểm)
“Ta đi ta nhớ những ngày
Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi.
Thương nhau, chia củ sắn lùi
Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng.
Nhớ người mẹ nắng cháy lưng
Địu con lên rẫy, bẻ từng bắp ngô.
Nhớ sao lớp học i tờ
Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan
Nhớ sao ngày tháng cơ quan
Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo
Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều
Chày đêm nện cối đều đều suối xa” 
 (Trích Việt Bắc, Tố Hữu, Ngữ văn 12, 
Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016, tr 110)
Cảm nhận của anh/ chị về đoạn thơ trên. Từ tấm lòng của Tố Hữu với Việt Bắc, anh/ chị có suy nghĩ gì về tình yêu quê hương của thế hệ trẻ ngày nay.
Phần
Câu
Nội dung
Điểm
I
ĐỌC HIỂU
3,0
1
Phong cách ngôn ngữ :nghệ thuật
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời như Đáp án: 0,5 điểm.
- Học sinh trả lời không đúng: không cho điểm.
0,5
2
Điệp ngữ: Hãy sống như, và sao không là
Phép điệp tạo âm hưởng du dương, nhẹ nhàng, bay bổng cho bài hát, nhấn mạnh về ý, biểu đạt cảm xúc
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời như đáp án: 0,5 điểm.
- Học sinh trả lời 1-3 ý: 0,5 điểm
0,75
3
HS có thể trả lời theo định hướng: Lời bài hát đem đến cho mọi người cảm xúc phong phú, cảm phục, tự hào về tình yêu cuộc đời tha thiết mà tác giả gửi gắm. Đó là khát vọng hóa thân để cống hiến và dựng xây cuộc đời.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời được 2 ý: 1,0 điểm.
- Học sinh trả lời được 1 trong 2 ý: 0,5 điểm
- Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời được: 0 điểm
0,75
4
Những câu trong lời bài hát để lại ấn tượng sâu sắc nhất: (HS có thể nêu một trong những câu sau, vấn đề là phải lý giải thuyết phục)
– Hãy sống như đời sống để biết yêu nguồn cội
– Sao không là đàn chim gọi bình minh thức giấc
– Sao không là mặt trời gieo hạt nắng vô tư.
Vì Lời bài hát đều rất xúc động bởi ý nghĩa sâu xa. Ba câu thơ trên cho ta bài học về đạo lí sống tốt đẹp uống nước nhớ nguồn. Hơn thế, còn định hướng cho ta sống có ích như mặt trời đối với vạn vật trên trái đất.
Hướng dẫn chấm: 
- Học sinh nêu được câu thơ, lí giải được: 1,0 điểm
- Học sinh lí giải được: 0,5 điểm
1,0
II
LÀM VĂN
1
Trình bày suy nghĩ của bản thân về lối sống của tuổi trẻ học đường ngày nay
2,0
a) Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng-phân-hợp, móc xích hoặc song hành
0,25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Suy nghĩ của bản thân về lối sống của tuổi trẻ học đường ngày nay
0,25
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ: lối sống của tuổi trẻ hiện nay. Có thể theo hướng sau: 
 Tuổi trẻ ngày nay phải sống có ý nghĩa, có ích, sống có ước mơ, hoài bão, phải cống hiến cho đời, giúp ích cho người khácBên cạch đó cần phê phán một số thanh niên hiện nay chưa xác định được mục đích sống, ăn chơi, đua đòi
Hướng dẫn chấm: 
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng (0,75 điểm)
- Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm)
- Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm)
Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
0,75
d) Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt
Hướng dẫn chấm:
- Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.
0,25
e) Sáng tạo
Thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận về tư tưởng, đạo lí; có cách nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề nghị luận; có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh.
- Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm
- Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm
0,5
2
Cảm nhận về đoạn thơ “ Ta đi, ta nhớ những ngàysuối xa.”trong bài Việt Bắc của Tố Hữu. Từ tấm lòng của Tố Hữu với Việt Bắc, anh/ chị có suy nghĩ gì về tình yêu quê hương của thế hệ trẻ ngày nay.
5,0
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề
0,25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Nỗi nhớ Việt Bắc của Tố Hữu.
Hướng dẫn chấm: 
- Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm.
- Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm.
0,5
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
* Giới thiệu được tác giả, tác phẩm; giới thiệu nỗi nhớ Việt Bắc của Tố Hữu
0,5
* Nội dung:
+ Đoạn thơ là lời của người ra đi với người ở lại. Đoạn thơ đã tái hiện nỗi nhớ của người cán bộ cách mạng về cuộc sống, con người nơi chiến khu Việt Bắc. Nhớ về Việt Bắc là nhớ về cuộc sống thiếu thốn nhưng ấm áp tình người. Nhà thơ đã điễn tả thật xúc động sự đồng cam, cộng khổ, chia sẻ ngọt bùi của nhân dân đối cới cách mạng và kháng chiến đã trở thành một biểu tượng đẹp đẽ của tình quân dân thắm thiết một thời.
+ Đoạn thơ là nỗi nhớ của người cán bộ cách mạng về những con người Việt Bắc: nghèo nhưng ân tình, ân nghĩa, chịu thương, chịu khó. Đẹp nhất là hình ảnh người mẹ dân tộc hiện lên một cách chân thực, xúc động về nỗi vất vả nặng nhọc của người mẹ cách mạng, người mẹ kháng chiến vừa nuôi con khôn lớn thành người lại vừa hăng hái nhiệt tình tham gia cách mạng
+ Cuộc sống trong kháng chiến tuy có nhiều thiếu thốn nhưng vẫn tràn đầy niềm vui, niềm lạc quan, tin tưởng. Đọng lại trong tâm trí của người ra đi là kỉ niệm về cuộc sống thanh bình.
+ Đoạn thơ khắc họa rõ nét vẻ đẹp tâm hồn, tính cách con người Việt Nam luôn sống gắn bó thủy chung, hết lòng yêu cách mạng, yêu quê hương đấ

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_thi_tham_khao_thpt_quoc_gia_nam_2022_mon_ngu_van_12_bo_de.docx