AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG ĐỀ THAM KHẢO ĐỀ THI THPT QUỐC GIA NĂM 2022 Bài thi : Ngữ Văn Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc đoạn trích: Miền Trung Câu ví dặm nằm nghiêng Trên nắng và dưới cát Đến câu hát cũng hai lần sàng lại Sao lọt tai rồi vẫn day dứt quanh năm. Miền Trung Bao giờ em về thăm Mảnh đất nghèo mồng tơi không kịp rớt Lúa con gái mà gầy còm túa đỏ Chỉ gió bão là tốt tươi như có Không ai gieo mọc trắng mặt người. Miền Trung Eo đất này thắt đáy lưng ong Cho tình người đọng mật Em gắng về Đừng để mę già mong... (Trích Miền Trung, Hoàng Trần Cương, Thơ hay Việt Nam thế kỉ XX, NXB Văn hóa Thông tin, 2006, tr. 81-82) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Đoạn trích trên được viết theo thể thơ nào? Câu 2. Chỉ ra hai hình ảnh trong đoạn trích diễn tả sự khắc nghiệt của thiên nhiên miền Trung. Câu 3. Những dòng thơ sau giúp anh/chị hiểu gì về mảnh đất và con người miền Trung? Miền Trung Eo đất này thắt đáy lưng ong Cho tình người đọng mật Câu 4. Anh/Chị hãy nhận xét về tình cảm của tác giả đối với miền Trung được thể hiện trong đoạn trích. II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về sức mạnh của tình người trong hoàn cảnh khó khăn thử thách. Câu 2. (5,0 điểm) Phải nhiều thế kỉ qua đi, người tình mong đợi mới đến đánh thức người gái đẹp nằm ngủ mơ màng giữa cánh đồng Châu Hóa đầy hoa dại. Nhưng ngay từ đầu vừa ra khỏi vùng núi, sông Hương đã chuyên dùng một cách liên tục, vòng giữa khúc quanh đột ngột, uốn mình theo những đường cong thật mềm, như một cuộc tìm kiếm có ý thức để đi tới nơi gặp thành phố tương lai của nó. Từ ngã ba Tuần, sông Hương theo hướng nam bắc qua điện Hòn Chén; vấp Ngọc Trản, nó chuyển hướng sang tây bắc, vòng qua thềm đất bãi Nguyệt Biều, Lương Quán rồi đột ngột vẽ một hình cung thật tròn về phía đông bắc, ôm lấy chân đồi Thiên Mụ, xuôi dần về Huế. Từ Tuần về đây, sông Hương vẫn đi trong dư vang của Trường Sơn, vượt qua một lòng vực sâu dưới chân núi Ngọc Trản để sắc nước trở nên xanh thẳm, và từ đó nó trôi đi giữa hai dãy đồi sừng sững như thành quách, với những điểm cao đột ngột như Vọng Cảnh, Tam Thai, Lựu Bảo mà từ đó, người ta luôn luôn nhìn thấy dòng sông mềm như tấm lụa, với những chiếc thuyền xuôi ngược chỉ bé vừa bằng con thoi. Những ngọn đồi này tạo nên những mảng phản quang nhiều màu sắc trên nền trời tây nam thành phố, “sớm xanh, trưa vàng, chiểu tím” như người Huế thường miêu tả. Giữa đám quần sơn lô xô ấy, là giấc ngủ nghìn năm của những vua chúa được phong kín trong lòng những rừng thông u tịch và niềm kiêu hãnh âm u của những lăng tẩm đồ sộ tỏa lan khắp cả một vùng thượng lưu “Bốn bề núi phủ mây phong - Mảnh trăng thiên cổ bóng tùng Vạn Niên”. Đó là vẻ đẹp trầm mặc nhất của sông Hương, như triết lí, như cổ thi, kéo dài mãi đến lúc mặt nước phẳng lặng của nó gặp tiếng chuông chùa Thiên Mụ ngân nga tận bờ bên kia, giữa những xóm làng trung du bát ngát tiếng gà (Trích Ai đã đặt tên cho dòng sông?, Hoàng Phủ Ngọc Tường, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020, tr.198-199). Phân tích hình tượng sông Hương trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét về tính trữ tình của bút kí Hoàng Phủ Ngọc Tường. ----------------------------HẾT---------------------------- hần Câu/Ý Nội dung Điểm I Đọc hiểu 3.0 1 Thể thơ tự do 0.5 2 Hai hình ảnh diễn tả sự khắc nghiệt của miền Trung: + Trên nắng và dưới cát + Chỉ gió bão là tốt tươi như cỏ 0.5 3 + Nhà thơ ca ngợi vẻ đẹp của mảnh đất và con người miền Trung: dải đất miền Trung duyên dáng, mảnh mai thắt đáy lưng ong như dáng hình người thiếu nữ; tình người miền trung mặn mà như mật đọng. + Qua đó, nhà thơ thể hiện tình yêu tha thiết con người và mảnh đất miền Trung đầy nắng gió. 1.0 4 Tình cảm của tác giả đối với miền Trung trong đoạn trích: + Hoàng Trần Cương không ngại ngần, giấu giếm cái đói cái nghèo của quê anh. Ngược lại anh rất tự hào và thẳng thắn nói ra điều ấy. Miền Trung không phải là mảnh đất mộng mơ và dễ dàng làm ăn sinh sống mà đó là nơi tai họa luôn ùn ùn kéo đến đè lên kiếp người. Đến nỗi câu hát ví dặm từ ngàn xưa cũng phải nhọc nhằn bới lên vùi xuống, sàng đi sẩy lại năm lần bảy lượt để rồi khi nghe luôn cảm thấy day dứt quặn lòng. + Nhà thơ gắn bó và tự hào về vẻ đẹp của mảnh đất và con người miền trung. 1.0 II Làm văn 1 Anh(chị) hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về sức mạnh của tình người trong hoàn cảnh khó khăn thử thách. 2.0 a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng -phân-hợp, song hành hoặc móc xích. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về một vấn đề xã hội: sức mạnh của tình người trong hoàn cảnh khó khăn thử thách. 0.25 0.25 c. Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ sức mạnh của tình người trong hoàn cảnh khó khăn thử thách.. Có thể triển khai theo hướng sau: - Trong cuộc sống, tình người có sức mạnh vô cùng to lớn giúp con người vượt qua khó khăn thử thách. - Tình người là sự đồng cảm, yêu thương, giúp đỡ, đoàn kết, đùm bọc, giúp đỡ nhau trong cuộc sống. - Tình người có sức mạnh to lớn + Tình người trong cuộc sống con người đem lại hạnh phúc cho cả người trao và người nhận. Người nhận được trợ giúp sức mạnh về tinh thần và vật chất để vượt qua những khó khăn, thử thách... Người trao có cơ hội được giúp đỡ người khác, được sống có ý nghĩa và phong phú hơn; + Tình người là cơ sở không thể thiếu để xây dựng một xã hội văn minh, nhân đạo, là sợi dây bền chắc, thiêng liêng kết nối con người. + Giữa cái ồn ào, hối hả, bon chen của dòng đời xuôi ngược, đâu đó vẫn có sự đồng cảm, yêu thương, giúp đỡ đáng trân trọng. Ngay sau cơn lũ dữ đi qua tàn phá miền Trung, MC Phan Anh – Tấm gương về lòng nhân ái đáng được biểu dương thông qua mạng xã hội kêu gọi cộng đồng chung tay cứu giúp đồng bào miền Trung. Thông điệp “Hãy làm thôi, đừng nói, cũng đừng im lặng” của anh được truyền đi nhanh chóng. “Nói là làm”, MC Phan Anh tự bỏ tiền túi ra 500 triệu đồng ủng hộ đồng bào miền Trung. Cả cộng đồng mạng xôn xao vì đây là lần đầu tiên một cá nhân tự bỏ ra số tiền lớn rất lớn như vậy để cứu trợ cộng đồng. + Tuy nhiên, trong cuộc sống vẫn còn có nhiều người thờ ơ, vô cảm trước nỗi đau của người khác, chỉ biết đến bản thân mình, những người này đáng bị xã hội thẳng thắn lên án, chỉ trích. - Bài học nhận thức và hành động: + Về nhận thức: hiểu được sức mạnh của tình người để có hành động thiết thực; biết đấu tranh với lối sống ích kỉ, vô cảm, vụ lợi cá nhân +Về hành động: sẵn sàng làm việc thiện nguyện, không tính toán so đo; chấp nhận thiệt thòi về mình để người khác hạnh phúc 1.00 d. Sáng tạo Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. 0,25 e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. 0,25 2 Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của hình tượng sông Hương qua đoạn trích; nhận xét về tính trữ tình của bút kí Hoàng Phủ Ngọc Tường. 5,0 1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận về một đoạn trích văn xuôi thể bút kí Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. (0,25) 2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Vẻ đẹp của hình tượng sông Hương qua đoạn trích, tính trữ tình của bút kí Hoàng Phủ Ngọc Tường. (0.5) 3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể: 3.1.Giới thiệu khái quát về nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường, tác phẩm “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” và đoạn trích.(0.5 điểm) 3.2.Cảm nhận về hình tượng sông Hương (2.0 điểm) - Hình tượng sông Hương trong đoạn trích có vẻ đẹp phong phú: +Vẻ đẹp của sông Hương trước khi vào thành phố Huế là cái đẹp mềm mại của một người con gái đang phô khoe những đường cong tuyệt mĩ. Bằng nghệ thuật so sánh, nhà văn đã ví sông Hương như người gái đẹp đang ngủ mơ màng giữa cánh đồng Châu Hóa đầy hoa dại thì được người tình mong đợi đến đánh thức. Với lối so sánh ấy, dòng chảy uốn lượn của con sông, những khúc quanh của nó hiện lên như những đường cong trên cơ thể của một người thiếu nữ đương thì xuân sắc: sông Hương đã chuyển dòng một cách liên tục, vòng giữa khúc quanh đột ngột, uốn mình theo những đường cong thật mềm. +Về mặt địa lí, hành trình đến với người tình mong đợi của người gái đẹp này khá gian truân và nhiều thử thách khi nó phải vượt qua Hòn Chén, Ngọc Trản, Nguyệt Biều, Lương Quán. Nhưng chính trong quá trình ấy, con sông lại như có cơ hội phô khoe tất cả vẻ đẹp của mình – vẻ đẹp gợi cảm của người thiếu nữ đi ra từ cánh đồng Châu Hóa đầy hoa dại: qua điện Hòn Chén; vấp Ngọc Trản, nó chuyển hướng sang tây bắc, vòng qua thềm đất bãi Nguyệt Biều, Lương Quán rồi đột ngột vẽ một hình cung thật tròn về phía đông bắc, ôm lấy chân đồi Thiên Mụ, xuôi dần về Huế. Từ Tuần về đây, sông Hương vẫn đi trong dư vang của Trường Sơn, vượt qua một lòng vực sâu dưới chân núi Ngọc Trản để sắc nước trở nên xanh thẳm, và từ đó nó trôi đi giữa hai dãy đồi sừng sững như thành quách. +Có thể thấy, bằng một lối hành văn uyển chuyển, ngôn ngữ đa dạng và giàu hình ảnh, Hoàng Phủ Ngọc Tường đã diễn tả một cách sinh động và hấp dẫn những khúc quanh, ngã rẽ của con sông. Mỗi đường đi nước bước của sông Hương gắn liền với những địa danh khác nhau của xứ Huế được nhà văn dành cho một cách diễn đạt riêng. Nhờ đó mà hành trình về xuôi của dòng sông không đơn điệu, nhàm chán mà trái lại nó luôn luôn biến hóa khiến người đọc đi từ ngạc nhiên, thú vị này đến bất ngờ, ấn tượng khác. Có những câu văn giàu chất họa đến mức cứ ngỡ như đường cọ của người họa sĩ đang đưa những nét vẽ về sông Hương trên bức tranh thiên nhiên xứ Huế: vòng qua thềm đất bãi Nguyệt Biều, Lương Quán vẽ một hình cung thật tròn về phía đông bắc. Lại có câu văn gợi một nét mơ hồ với nhiều liên tưởng và cảm xúc rất thích: sông Hương vẫn đi trong dư vang của Trường Sơn. Thủ pháp nhân hóa và so sánh được sử dụng kết hợp với hệ thống ngôn từ giàu cảm xúc và hình ảnh cũng góp phần đáng kể vào việc khắc họa một dòng sông thơ mộng, trữ tình. Nó khiến cho cảm nhận về con sông như người con gái đẹp càng trở nên rõ nét và gợi cảm: sông Hương ôm lấy chân đồi Thiên Mụ trước khi xuôi dần về Huế; sông Hương như con người biết tự làm mới mình, trang điểm cho mình đẹp hơn trước khi gặp người tình mà nó mong đợi: vượt qua một lòng vực sâu dưới chân núi Ngọc Trản để sắc nước trở nên xanh thẳm; sông Hương như “tấm lụa” mềm mại trên cơ thể người thiếu nữ + Sông Hương mang vẻ đẹp trầm mặc như triết lí, như cổ thi khi chảy qua lăng tẩm, thành quách của vua chúa thời Nguyễn. Con sông hiền hòa ở ngoại vi thành phố Huế, đến đây, như đang nép mình bên giấc ngủ nghìn năm của những vua chúa được phong kín trong lòng những rừng thông u tịch. Chảy bên những di sản văn hóa ấy, con sông như bỗng trở nên nghiêm trang hơn, nó như khoác lên mình tấm áo “trầm mặc” mang cái “triết lí cổ thi” của cổ nhân. Dòng sông hay chính là dòng chảy của lịch sử vẫn bền bỉ chảy qua năm tháng và đang vọng về trong ngày hôm nay? Trên hành trình của một con sông mềm mại như lụa, nhà văn đã “hướng ống kính máy quay” ra không gian xung quanh hai bên bờ sông. Hình ảnh thu được là không gian văn hóa Huế thể hiện ở cảnh sắc thiên nhiên và những lăng tẩm đền đài của vua chúa thời Nguyễn: sông Hương trôi đi giữa hai dãy đồi sừng sững như thành quách... Những ngọn đồi này tạo nên những mảng phản quang nhiều màu sắc trên nền trời tây nam thành phố,“sớm xanh, trưa vàng, chiều tím”. Như vậy, sông Hương đi trong vẻ đẹp của cảnh sắc thiên nhiên Huế và chính nó lại là tấm gương phản chiếu nét đẹp của cảnh quan đất trời hai bên bờ sông. Không có sông Hương, những ngọn đồi ở ngoại vi Huế vẫn có vẻ đẹp riêng nhưng vẻ đẹp ấy sẽ mất đi cái long lanh, cái đa sắc màu và không còn những “điểm cao đột khởi” xuất hiện như một điểm nhìn văn hoá, thưởng thức. Sông Hương chính là “trung tâm cảnh”, là linh hồn của thiên nhiên cảnh vật. - Về nghệ thuật: ( 0.5 điểm): Hình tượng sông Hương được miêu tả bằng ngôn ngữ tinh tế, giàu chất thơ; lối hành văn hướng nội, mê đắm, tài hoa; nghệ thuật so sánh, nhân hóa sáng tạo, những liên tưởng độc đáo, 3.3.Nhận xét về tính trữ tình của bút kí Hoàng Phủ Ngọc Tường (1.0 điểm) - Hoàng Phủ Ngọc Tường đã “vẽ” lên sông Hương bằng chất liệu ngôn từ cái dáng điệu yêu kiều và rất tạo hình của sông Hương khi nó ở ngoại vi thành phố Huế. Nhà văn không chỉ tái hiện lại một cách chân thực dòng chảy địa lí tự nhiên của con sông mà quan trọng hơn biến cái thủy trình ấy thành “hành trình đi tìm người yêu” của một người con gái đẹp, duyên dáng và tình tứ. Đây cũng chính là cảm nhận riêng, độc đáo và rất đặc sắc của nhà văn về sông Hương trước khi nó chảy vào lòng thành phố thân yêu. - Sông Hương qua cái nhìn lãng mạn của Hoàng Phủ Ngọc Tường như một cô gái dịu dàng, mơ mộng đang khát khao đi tìm tình yêu theo tiếng gọi của trái tim. - Vẻ đẹp của sông Hương cũng là vẻ đẹp của thiên nhiên và con người Huế. (3.75) 4. Sáng tạo Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. (0,25) 5. Chính tả, dùng từ, đặt câu Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu (0,25) ĐỀ THAM KHẢO ĐỀ THI THPT QUỐC GIA NĂM 2022 Bài thi : Ngữ Văn Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc văn bản sau: Điều cô chưa nói Trời đã không mưa cho tới buổi chiều nay Các em đẹp bất ngờ buổi sáng ngày bế giảng Cái khoảnh khắc em cầm sen tạo dáng Thướt tha áo dài điệu múa ở đằng xa Sau sân trường này sẽ là những ngã ba Các em phải đi và tự mình chọn lựa Lắm chông gai và cũng nhiều lời hứa Cám dỗ em, em phải biết giữ mình Đời người tránh sao được những phút “chùng chình” Ai cũng có một “bến quê” để lãng quên rồi mơ ước Mong em bình tâm trước những điều mất được Và bền gan đi đến cuối hành trình Trái tim em thao thức một mối tình Mối tình nói hay mối tình chưa ngỏ Những hạnh phúc ngọt ngào hay phút giây lầm lỡ Những nỗi nhớ không lời, những cảm xúc không tên Và giấc mơ theo điệu múa cháy lên Cô ở lại, cánh chim bay đi nhé Lau nước mắt đi những tâm hồn rất trẻ Ngoài cửa sổ này, chân trời mới đợi em ( “Điều cô chưa nói”- Hà Thị Hạnh, Trích Văn học và Tuổi trẻ, số 5+ 6 năm 2014, tr 64 ) Thực hiện các yêu cầu sau đây: Câu 1: Bài thơ là lời của ai, nói với ai? Câu 2: Vẻ đẹp của “em” trong ngày bế giảng hiện lên qua những hình ảnh nào? Câu 3: Tác giả muốn gửi gắm tâm sự gì qua hai câu thơ: Lau nước mắt đi những tâm hồn rất trẻ Ngoài cửa sổ này, chân trời mới đợi em Câu 4: Anh/chị có đồng tình với quan điểm của tác giả trong câu thơ “Sau sân trường này sẽ là những ngã ba/ Các em phải đi và tự mình chọn lựa” không? Vì sao? II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1 (2.0 điểm) Từ nội dung phần đọc hiểu hãy viết đoạn văn 200 chữ trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến:Tuổi trẻ cần sống có bản lĩnh để dám đương đầu với mọi khó khăn thử thách. Câu 2 (5.0 điểm) [] Từ đây, như đã tìm đúng đường về, sông Hương vui tươi hẳn lên giữa những biển bãi xanh biếc của vùng ngoại ô Kim Long, kéo một nét thẳng thực yên tâm theo hướng tây nam – đông bắc, phía đó, nơi cuối đường, nó đã nhìn thấy chiếc cầu trắng của thành phố in ngần trên nền trời, nhỏ nhắn như những vành trăng non. Giáp mặt thành phố ở Cồn Giã Viên, sông Hương uốn một cánh cung rất nhẹ sang đến Cồn Hến; đường cong ấy làm cho dòng sông mềm hẳn đi, như một tiếng “vâng” không nói ra của tình yêu. Và như vậy, giống như sông Xen của Pa-ri, sông Đa-nuýp của Bu-đa-pét, sông Hương nằm ngay giữa lòng thành phố yêu quý của mình; Huế trong tổng thể vẫn giữ nguyên dạng một đô thị cổ, trải dọc hai bờ sông. Đầu và cuối ngõ thành phố, những nhánh sông đào mang nước sông Hương tỏa đi khắp phố phường với những cây đa, cây cừa cổ thụ tỏa vầng lá u sầm xuống xóm thuyền xúm xít; từ những nơi ấy, vẫn lập lòe trong đêm sương những ánh lửa thuyền chài của một linh hồn mô tê xưa cũ mà không một thành phố hiện đại nào còn nhìn thấy được. Những chi lưu ấy, cùng với hai hòn đảo nhỏ trên sông đã làm giảm hẳn lưu tốc của dòng nước, khiến cho sông Hương khi đi qua thành phố đã trôi đi chậm, thực chậm, cơ hồ chỉ còn là một mặt hồ yên tĩnh. Tôi đã đến Lê-nin-grat, có lúc đứng nhìn sông Nê-va cuốn trôi những đám băng lô xô, nhấp nháy trăm màu dưới ánh sáng mặt trời mùa xuân, mỗi phiến băng chở một con hải âu nghịch ngợm đứng co lên một chân, thích thú với chiếc thuyền xinh đẹp của chúng và đoàn tàu tốc hành lạ lùng ấy với những hành khách tí hon của nó băng băng lướt qua trước cung điện Pê-téc-bua cũ để ra bể Ban-tích. [] Hai nghìn năm trước, có một người Hi Lạp tên là Hê-ra-clít, đã khóc suốt đời vì những dòng sông trôi đi qua nhanh, thế vậy! Lúc ấy, tôi nhớ lại con sông Hương của tôi, chợt thấy quý điệu chảy lặng lờ của nó khi ngang qua thành phố Đấy là điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế, có thể cảm nhận được bằng thị giác qua trăm nghìn ánh hoa đăng bồng bềnh vào những đêm hội rằm tháng Bảy từ điện Hòn Chén trôi về, qua Huế bỗng ngập ngừng như muốn đi muốn ở, chao nhẹ trên mặt nước như những vấn vương của một nỗi lòng. (Trích Ai đã đặt tên cho dòng sông?, Hoàng Phủ Ngọc Tường, Ngữ văn 12, Tập một, Nxb Giáo dục Việt Nam, tr.199-200, 2014). Cảm nhận vẻ đẹp hình tượng sông Hương trong đoạn trích trên.Từ đó, bình luận ngắn về cái “tôi” tài hoa, uyên bác của Hoàng Phủ Ngọc Tường. ---Hết--- HƯỚNG DẪN CHẤM A. Hướng dẫn chung - Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm. - Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc, sáng tạo. - Việc chi tiết hóa điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi ý và được thống nhất trong Tổ bộ môn của trường. - Sau khi cộng điểm toàn bài, làm tròn như sau : lẻ 0,25 làm tròn thành 0,5; lẻ 0,75 làm tròn 1,0 điểm. B. Đáp án và biểu điểm Phần Đáp án và biểu điểm Điểm I I. ĐỌC- HIỂU (3,0 điểm) 1 Bài thơ là lời của người cô, nói với các em học sinh chuẩn bị ra trường 0,5 2 Vẻ đẹp của “em” trong ngày bế giảng hiện lên qua những hình ảnh: em cầm sen tạo dáng, thướt tha áo dài điệu múa 0,5 3 Qua hai câu thơ: Lau nước mắt đi những tâm hồn rất trẻ/Ngoài cửa sổ này, chân trời mới đợi em, người cô bộc lộ tình cảm yêu mến, xúc động, niềm tin, niềm hi vọng vào các em học sinh cuối cấp- thế hệ trẻ của đất nước. Đó cũng là lời nhắn nhủ, động viên các em về con đường rộng mở, tương lai tươi sáng phía trước. 1,0 4 Học sinh trả lời ngắn gọn rõ ý theo quan điểm cá nhân và giải thích hợp lí, tránh lối diễn đạt chung chung hoặc sáo rỗng. 1,0 II. LÀM VĂN ( 7,0 điểm) II. Làm văn 1 Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ về ý kiến: Tuổi trẻ cần sống có bản lĩnh để dám đương đầu với mọi khó khăn thử thách. 2,0 Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận Viết hoa lùi đầu dòng, không chấm xuống dòng. Dung lượng khoảng 20 dòng viết tay. Đảm bảo bố cục đoạn văn ( mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn) 0,25 Xác định đúng vấn đề nghị luận:Tuổi trẻ cần sống có bản lĩnh đển dám đương đầu với những khó khăn, thử thách. 0,25 Triển khai vấn đề nghị luận: Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề cần nghị luận theo nhiều cách nhưng cần làm rõ vai trò củabản lĩnh trong cuộc sống để vượt qua những khó khăn, thử thách. * Giải thích: - Bản lĩnh là sự tự khẳng định mình, bày tỏ những quan điểm cá nhân và có chính kiến riêng trong mọi vấn đề. Người bản lĩnh dám đương đầu với mọi thử thách để đạt điều mong muốn. * Phân tích, chứng minh - Ý nghĩa của việc sống bản lĩnh + Sống bản lĩnh giúp cho bản thân có được sự tự tin trong cuộc sống, từ đó đề ra những mục tiêu và dám thực hiện chúng. + Bên cạnh đó, người bản lĩnh cũng dễ dàng thừa nhận những sai sót, khuyết điểm của mình và tiếp thu những cái hay, cái mới, cái hay. + Trước những cám dỗ của cuộc sống, người bản lĩnh hoàn toàn có thể tự vệ và tự ý thức được điều cần phải làm. * Bình luận, mở rộng Là học sinh, bản lĩnh được biểu hiện qua nhiều hành vi khác nhau. Đó là khi bạn cương quyết không để cho bản thân mình quay cóp, chép bài trong giờ kiểm tra. Đó là khi bạn sẵn sàng đứng lên nói những sai sót của bạn bè và khuyên nhủ họ. Khi mắc sai lầm, bạn tự giác thừa nhận và sửa sai. *Bài học nhận thức và hành động: Không phải ai sinh ra cũng có được bản lĩnh. Bản lĩnh của mỗi người được tôi luyện qua gian lao thử thách, Bằng sự can đảm, học từ những thất bại, đứng dậy từ những vấp ngã,mỗi chúng ta đang dần tạo nên một bản lĩnh kiên cường, 1,0 Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, chuẩn ngữ pháp của câu, ngữ nghĩa của từ. 0,25 Sáng tạo: có cách diễn đạt độc đáo; suy nghĩ, kiến giải mới mẻ về nội dung hoặc nghệ thuật. 0,25 2 Cảm nhận vẻ đẹp hình tượng sông Hương trong đoạn trích. Từ đó, bình luận ngắn về cái tôi tài hoa, uyên bác của Hoàng Phủ Ngọc Tường. 5,0 Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lý và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được ấn tượng, cảm xúc sâu đậm của cá nhân. 0.5 Xác định đúng vấn đề nghị luận. Vẻ đẹp sông Hương ở thành phố Huế và cái tôi uyên bác, tài hoa của Hoàng Phủ Ngọc Tường. 0,5 Triển khai vấn đề nghị luận Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Học sinh có thể sắp xếp các luận điểm theo nhiều cách nhưng về cơ bản, cần đảm bảo những yêu cầu sau: * Giới thiệu ngắn gọn tác giả, tác phẩm và vấn đề cần nghị luận. * Về nội dung: a. Cảm nhận vẻ đẹp sông Hương ở thành phố Huế - Khái quát vẻ đẹp của sông Hương phía thượng nguồn và ngoại vi thành phố Huế. - Đoạn chảy qua thành phố Huế, vẻ đẹp của sông Hương được cảm nhận dưới nhiều góc độ: + Sông Hương được nhân hóa để thành một thiếu nữ với tâm trạng “vui tươi, yên tâm” khi gặp người tình mong đợi. Nó vừa e ấp kín đáo vừa tha thiết mãnh liệt “như một tiếng vâng không nói ra của tình yêu” + Nhìn bằng con mắt của hội họa: sông Hương cùng những chi lưu tạo nên những đường nét thật mềm mại, tinh tế và cổ kính. + Cảm nhận bằng âm nhạc: sông Hương như điệu slow du dương, sâu lắng và ngập tràn tình cảm. Bình luận ngắn gọn về cái tôi tài hoa, uyên bác của Hoàng Phủ Ngọc Tường - Quan sát tinh tường, tỉ mỉ, tưởng tượng phong phú (miêu tả sông Hương từ góc nhìn địa lí, hành trình sông Hương tìm về với Huế như về với tình nhân của mình ) - Hoàng Phủ Ngọc Tường đã vận dụng những tri thức phong phú, những hiểu biết sâu sắc về nhiều mặt (địa lý, thơ ca, âm nhạc, hội họa) để làm giàu cho giá trị nhận thức của đoạn trích nói riêng và tác phẩm nói chung. -Tác giả đã có một hồn thơ thật sự trong văn xuôi để làm đẹp cho ngôn từ, để viết nên những câu văn rất hay (“chiếc cầu trắngnhỏ nhắn như những vành trăng non”, “sông Hương uốn một cánh cung rất nhẹ một tiếng “vâng” không nói ra của tình yêu”) * Đánh giá chung: - Đoạn văn nhẹ nhàng với ngòi bút tinh tế, lối viết giàu cảm xúc, kết hợp giữa miêu tả và tự sự. Các biện pháp nghệ thuật: so sánh, nhân hóa được sử dụng hiệu quả. Tất cả cho thấy một cái tôi Hoàng Phủ Ngọc Tường thực sự tài hoa, uyên bác và chân thành yêu sông Hương - xứ Huế. - Liên hệ. 5,0 Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, chuẩn ngữ pháp của câu, ngữ nghĩa của từ. 0,5 Sáng tạo: có cách diễn đạt độc đáo; suy nghĩ, kiến giải mới mẻ về nội dung hoặc nghệ thuật đoạn thơ. 0,5 Tổng điểm 10.0 Lưu ý chung 1. Đây là đáp án mở, thang điểm không quy định chi tiết đối với từng ý nhỏ, chỉ nêu mức điểm của các phần nội dung lớn nhất thiết phải có. 2. Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm với những bài viết đáp ứng đầy đủ những yêu cầu đã nêu ở mỗi câu, đồng thời phải được triển khai chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc. 3. Khuyến khích những bài viết có sáng tạo. Chấp nhận bài viết không giống đáp án, có những ý ngoài đáp án, nhưng phải có căn cứ xác đáng và lí lẽ thuyết phục. 4. Không cho điểm cao đối với những bài chỉ nêu chung chung, sáo rỗng. 5. Cần trừ điểm đối với những lỗi về hành văn, ngữ pháp và chính tả. ĐỀ THAM KHẢO ĐỀ THI THPT QUỐC GIA NĂM 2022 Bài thi : Ngữ Văn Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: Những tình yêu thật thường không ồn ào chúng tôi hiểu đất nước đang hồi khốc liệt chúng tôi hiểu điều ấy bằng mọi giác quan bằng chén cơm ăn mắm ruốc bằng giấc ngủ bị cắt ngang cắt dọc bằng những nắm đất mọc theo đường hành quân có những thằng con trai mười tám tuổi chưa từng biết nụ hôn người con gái chưa từng biết những lo toan phức tạp của đời câu nói đượm nhiều hơi sách vở khi nằm xuống trong đáy mắt vô tư còn đọng một khoảng trời hạnh phúc nào cho tôi hạnh phúc nào cho anh hạnh phúc nào cho chúng ta hạnh phúc nào cho đất nước có những thằng con trai mười tám tuổi nhiều khi cực quá, khóc ào nhiều lúc tức mình chửi bâng quơ phanh ngực áo và mở trần bản chất mỉm cười trước những lời lẽ quá to nhưng nhất định không bao giờ bỏ cuộc. (Trích Thử nói về hạnh phúc – Thanh Thảo, Thơ hay Việt Nam thế kỷ XX, NXB Văn hóa Thông tin, 2006) Câu 1. Xác định thể thơ của đoạn trích trên. (0,5 điểm) Câu 2. Hãy chỉ ra những khó khăn của đất nước trong hồi khốc liệt được nhắc đến trong đoạn trích trên. (0,75 điểm) Câu 3. Những dòng thơ sau giúp anh/chị hiểu gì về những trăn trở của tác giả: hạnh phúc nào cho tôi/hạnh phúc nào cho anh/hạnh phúc nào cho chúng ta/hạnh phúc nào cho đất nước. (0,75 điểm) Câu 4. Anh/chị có đồng ý với quan điểm Những tình yêu thật thường không ồn ào không? Vì sao? (1,0 điểm) II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Từ ý nghĩa của văn bản trong phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) để trả lời cho câu hỏi: theo quan niệm của bản thân thế nào là hạnh phúc? Câu 2. (5,0 điểm) Trong bài bút kí “Ai đã đặt tên cho dòng sông?”, tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường đã nhiều lần ví von vẻ đẹp sông Hương: Lúc ở thượng nguồn: “Giữa lòng Trường Sơn, sông Hương đã sống một nửa cuộc đời của mình như một cô gái Di- gan phóng khoáng và man dại. Rừng già đã hun đúc cho nó một bản lĩnh gan dạ, một tâm hồn tự do và trong sáng. Nhưng chính rừng già nơi đây, với cấu trúc đặc biệt có thể lý giải được về mặt khoa học, đã chế ngự sức mạnh bản năng ở người con gái của mình để khi ra khỏi rừng, sông Hương nhanh chóng mang một sắc đẹp dịu dàng và trí tuệ, trở thành người mẹ phù sa của một vùng văn hóa xứ sở.” Khi về ngoại vi thành phố Huế: “Phải nhiều thế kỉ qua đi, người tình mong đợi mới đến đánh thức người gái đẹp ngủ mơ màng giữa cánh đồng Châu Hóa đầy hoa dại. Nhưng ngay từ đầu vừa ra khỏi vùng núi, sông Hương đã chuyển dòng một cách liên tục, vòng giữa khúc quanh đột ngột, uốn mình theo những đường cong thật mềm, như một cuộc tìm kiếm có ý thức để đi tới gặp thành phố tương lai của nó.” Và khi tạm biệt kinh thành Huế: sông Hương “như sực nhớ ra một điều gì chưa kịp nói, nó đột ngột đổi dòng, rẽ ngoặt sang hướng đông tây để gặp lại thành phố lần cuối ở góc thị trấn Bao Vinh xưa cổ. Đối với Huế, nơi đây chính là chỗ chia tay dõi xa ngoài mười dặm trường đình. Riêng với sông Hương, vốn đang xuôi chảy giữa cánh đồng phù sa êm ái của nó, khúc quanh này thực bất ngờ biết bao. Có một cái gì rất lạ với tự nhiên và rất giống với con người ở đây; và để nhân cách hóa nó lên, tôi gọi đấy là nỗi vương vấn, cả một chút lẳng lơ kín đáo của tình yêu. Và giống như nàng Kiều trong đêm tình tự, ở ngã rẽ này, sông Hương đã chí tình trở lại tìm Kim Trọng của nó, để nói một lời thề trước khi về biển cả” (Hoàng Phủ Ngọc Tường, Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015, tr198-201) Phân tích vẻ đẹp hình tượng sông Hương trong những lần miêu tả trên, từ đó làm nổi bật nét tài hoa trong phong cách kí Hoàng Phủ Ngọc Tường. ---- Hết ---- ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM Phần/Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) 1 - Thể thơ tự do. 0,5đ 2 - Những khó khăn được nhắc tới: chén cơm mắm ruốc (sinh hoạt đạm bạc), giấc ngủ bị cắt ngang cắt dọc (bom đạn khốc liệt), nắm đất mọc theo đường hành quân (chết chóc, hy sinh). 0,75đ 3 - Sự trăn trở, nghĩ suy của người lính trẻ về hạnh phúc của mỗi cá nhân, của mọi người và của đất nước. - Thể hiện tinh thần trách nhiệm của công dân trước vận mệnh của dân tộc. 0,75đ 4 - Nêu rõ quan điểm bản thân: đồng tình hay không đồng tình. Lí giải hợp lí, thuyết phục. + Đồng tình: Những tình yêu thật thường không ồn ào là cách thể hiện tình yêu chân thành, giản dị bằng hành động cụ thể, giản đơn mà ý nghĩa. Những tình cảm chân thật không nhất thiết phải nói ra bằng lời hoa mĩ hay thể hiện bằng hành động khoa trương. + Không đồng tình: Trong một số trường hợp đặc biệt, tình cảm lớn lao cũng cần được thể hiện bằng hành động phi thường có tầm ảnh hưởng và sức lan tỏa trong xã hội. + Vừa đồng tình, vừa không đồng tình: kết hợp cả hai ý trên. 1,0đ II LÀM VĂN Câu 1 “Nói về hạnh phúc” theo quan niệm của bản thân (2,0 điểm) a. Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn văn Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp, móc xích hoặc song hành. 0,25đ b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Nói về hạnh phúc theo quan niệm của bản thân. 0,25đ c. Triển khai vấn đề nghị luận Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ, nói về hạnh phúc theo quan niệm của bản thân. Có thể theo hướng sau: - Hạnh phúc là trạng thái thỏa nguyện của con người khi đạt được điều gì đó. - Quan niệm về hạnh phúc là: sự chia sẻ về vật chất hoặc tinh thần; sự cống hiến, hi sinh; cũng có thể là sự hưởng thụ vật chất hoặc đón nhận tình cảm từ người khác; có thể là hạnh phúc trong khoảnh khắc hay hạnh phúc dài lâu - Hạnh phúc sẽ khiến cuộc s
Tài liệu đính kèm: