Đề thi tham khảo THPT Quốc gia năm 2022 môn Ngữ văn 12 - Bộ đề: Rừng xà nu

docx 24 trang Người đăng khanhhuyenbt22 Ngày đăng 20/06/2022 Lượt xem 1974Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề thi tham khảo THPT Quốc gia năm 2022 môn Ngữ văn 12 - Bộ đề: Rừng xà nu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề thi tham khảo THPT Quốc gia năm 2022 môn Ngữ văn 12 - Bộ đề: Rừng xà nu
ĐỀ THAM KHẢO
ĐỀ THI THPT QUỐC GIA NĂM 2022
Bài thi : Ngữ Văn
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Em yêu từng sợi nắng cong
Bức tranh thủy mặc dòng sông con đò
Em yêu chao liệng cánh cò
Cánh đồng mùa gặt lượn lờ vàng ươm
Em yêu khói bếp vương vương
Xám màu mái lá mấy tầng mây cao
Em yêu mơ ước đủ màu
Cầu vồng ẩn hiện mưa rào vừa qua
Em yêu câu hát ơi à
Mồ hôi cha mẹ mặn mà sớm trưa
Em yêu cánh võng đong đưa
Cánh diều no gió chiều chưa muốn về
Đàn trâu thong thả đường đê
Chon von lá hát vọng về cỏ lau
Trăng lên lốm đốm hạt sao
Gió sông rười rượi hoa màu thiên nhiên
Em đi cuối đất cùng miền
Yêu quê yêu đất gắn liền bước chân.
 	(Yêu lắm quê hương, Hoàng Thanh Tâm)
Câu 1.(0,5điểm)Cảnh vật quê hương được cảm nhận bằng những giác quan nào?
Câu 2. (0,5điểm)Nêu tác dụng phép điệp trong bài thơ.
Câu 3.(1,0 điểm)Anh/chị hiểu nội dung các dòng thơ sau như thế nào?
Đàn trâu thong thả đường đê
Chon von lá hát vọng về cỏ lau
Trăng lên lốm đốm hạt sao
Gió sông rười rượi hoa màu thiên nhiên
Câu 4.(1,0 điểm)Hai câu kết của bài: “Em đi cuối đất cùng miền/ Yêu quê yêu đất gắn liền bước chân” gợi suy nghĩ gì?
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Từ nội dung bài thơ ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ về vai trò của tình yêu quê hương đất nước trong cuộc sống con người.
Câu 2. (5,0 điểm)
Làng ở trong tầm đại bác của đồn giặc. Chúng nó bắn, đã thành lệ, mỗi ngày hai lần, hoặc buổi sáng sớm và xế chiều, hoặc đứng bóng và sẩm tối, hoặc nửa đêm và trở gà gáy. Hầu hết đạn đại bác đều rơi vào ngọn đồi xà nu cạnh con nước lớn. Cả rừng xà nu hàng vạn cây không cócây nào không bị thương. Có những cây bị chặt đứt ngang nửa thân mình, đổ ào ào như một trận bão. Ở chỗ vết thương, nhựa ứa ra, tràn trề, thơm ngào ngạt, long lanh nắng hè gay gắt, rồi dần dần bầm lại, đen và đặc quyện thành từng cục máu lớn.
Trong rừng ít có loại cây sinh sôi nảy nở khoẻ như vậy. Cạnh một cây xà nu mới ngã gục, đã có bốn năm cây con mọc lên, ngọn xanh rờn, hình nhọn mũi tên lao thẳng lên bầu trời. Cũng có ít loại cây ham ánh sáng mặt trời đến thế. Nó phóng lên rất nhanh để tiếp lấy ánh nắng, thứ ánh nắng trong rừng rọi từ trên cao xuống từng luồng lớn thắng tắp, lóng lánh vô số hạt bụi vàng từ nhựa cây bay ra, thơm mỡ màng. Có những cây con vừa lớn ngang tầm ngực người lại bị đại bác chặt đứt làm đôi. Ở những cây đó, nhựa còn trong, chất dầu còn loãng, vết thương không lành được, cứ loét mai ra, năm mười hôm thì cây chết. Nhưng cũng có những cây vượt lên được cao hơn đầu người, cành lá sum sê như những con chim đã đủ lông mao, lông vũ. Đạn đại bác không giết nổi chúng, những vết thương của chúng chóng lành như trên một thân thể cường tráng. Chúng vượt lên rấtnhanh, thay thế những cây đã ngã... Cứ thế hai ba năm nay rừng xà nu ưỡn tấm ngực lớn của mình ra, che chở cho làng...
Đứng trên đồi xà nu ấy trông ra xa, đến hết tầm mắt cũng không thấy gì khác ngoài những đồi xà nu nối tiếp tới chân trời.
(Trích Rừng xà nu – Nguyễn Trung Thành, Ngữ văn 12,Tập 2, trang 38,NXB Giáo dục Việt Nam, 2008)
Cảm nhận của anh/ chị về vẻ đẹp hình tượng cây xà nu trong đoạn trích trên. Từ đónhận xét bút pháp miêu tả thiên nhiên của nhà văn Nguyễn Trung Thành.
Hết
HƯỚNG DẪN CHẤM
- Thầy cô cần quan sát bài làm của học sinh một cách tổng quát, tránh đếm ý cho điểm. 
- Trân trọng những bài viết có suy nghĩ mới lạ, độc đáo.
 - Điểm thành phần tính đến 0,25. Điểm tổng toàn bài làm tròn theo quy định.
Phần
Câu
Nội dung
Điểm
I
Đọc hiểu
3.0
1
Cảnh vật quê hương được cảm nhận không chỉ bằng thị giác, vị giác và cả thính giác.
0.5
2
-Phép điệp: điệp từ: “yêu” (9 lần), “em yêu” (6 lần) 
-Tác dụng: nhấn mạnh hình ảnh được gợi trong bài thơ. Qua đó thể hiện tình cảm của tác giả dành cho thiên nhiên, dành cho quê hương xứ sở, một tình yêu gắn bó tha thiết với quê hương tươi đẹp.
0.5
3
 Cách hiểu nội dung các dòng thơ:
 - Đây là những hình ảnh quen thuộc của làng quê Việt Nam. Tác giả đã miêu tả ban ngày có “đàn trâu thong thả”, ban đêm thì có bầu trời “lốm đốm hạt sao”, thể hiện được vẻ đẹp giản dị, sự hoà hợp giữa thiên nhiên và con người;
 - Tâm hồn thật phong phú, giác quan nhạy bén, tinh tế của nhân vật trữ tình “em”. 
1.0
4
Hai câu kết của bài: “Em đi cuối đất cùng miền/ Yêu quê yêu đất gắn liền bước chân” gợi suy nghĩ: tình yêu quê hương của nhân vật trữ tình “em” không bó hẹp ở một miền đất cụ thể mà mở rộng đến nhiều miền quê, vùng đất khác của đất nước. Tác giả đã khéo sử dụng hai từ yêu trong vế đầu câu thơ “Yêu quê yêu đất” để nói lên tình yêu song hành ấy là hành trang, là động lực tiếp thêm sức mạnh để mỗi con người mang theo mình trong suốt hành trình tạo dựng cuộc sống, góp phần dựng xây quê hương, đất nước mình mỗi  ngày thêm giàu đẹp. 
1.0
II
Làm văn
1
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ về vai trò của tình yêu quê hương đất nước trong cuộc sống con người.
2.0
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ
 Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng -phân-hợp, song hành hoặc móc xích.
 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về một vấn đề xã hội: vai trò của tình yêu quê hương đất nước trong cuộc sống con người.
0.25
0.25
c. Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ về vai trò của tình yêu quê hương đất nước trong cuộc sống con người.Có thể triển khai theo hướng sau:
-Tình yêu quê hương đất nước: là tình cảm gắn bó sâu sắc, chân thành đối với những sự vật và con người nơi ta được sinh ra và lớn lên.
 -Vai trò của tình yêu quê hương đất nước:
+ Là chỗ dựa tinh thần cho con người: các nghệ sĩ sáng tác, các tác phẩm văn học ra đời;
+Là động lực cho chúng ta có trách nhiệm với quê hương và yêu quê hương hơn;
 +Giúp mỗi con người sống tốt hơn trong cuộc đời, không quên nguồn cội;
 +Nâng cao ý chí quyết tâm vươn lên của mỗi con người;thúc đẩy sự phấn đấu hoàn thiện bản thân và tinh thần cống hiến giúp đỡ cộng đồng của mỗi cá nhân;
 +Gắn kết cộng đồng, giúp con người xích lại gần nhau hơn trong mối quan hệ thân hữu tốt đẹp.
-Bài học nhận thức và hành động: 
 +Về nhận thức: bản thân phải hiểu được vai trò, ý‎ nghĩa của tình yêu quê hương, đất nước, từ đó xác định lối sống có lí tưởng, có tình yêu cao đẹp;
 + Về hành động: tích cực học tập, rèn luyện, biết đấu tranh, lên án những hành vi trái với chuẩm mực đạo đức và pháp luật.
1.00
d. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
0.25
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. 
0.25
2
Cảm nhận của anh/ chị về vẻ đẹp hình tượng cây xà nu trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét bút pháp miêu tả thiên nhiên của nhà văn Nguyễn Trung Thành.
5.0
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận về một đoạn trích văn xuôi Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
0.25
2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
 Cảm nhận vẻ đẹp hình tượng cây xà nu; nhận xét bút pháp miêu tả thiên nhiên của nhà văn Nguyễn Trung Thành.
0.25
3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm và vấn đề cần nghị luận
0.5
3.2 Cảm nhận nội dung, nghệ thuật vẻ đẹp hình tượng cây xà nu: 
a. Về nội dung: 
- Cây xà nu, rừng xà nu đau thương trong bom đạn:
+ “Cả rừng xà nu hàng vạn cây không có cây nào không bị thương. Có những cây bị chặt đứt ngang nửa thân mình, đổ ào ào như một trận bão. Ở chỗ vết thương, nhựa ứa ra, tràn trề, thơm ngào ngạt, long lanh nắng hè gay gắt, rồi dần dần bầm lại, đen và đặc quyện thành từng cục máu lớn”àcây xà nu, rừng xà nu như một sinh thể có hồn, mang dáng vẻ của một con người, một tập thể đang chịu đựng trước sự tàn phá do bom đạn của đế quốc. 
 + “Có những cây con vừa lớn ngang tầm ngực người lại bị đạn đại bác chặt đứt làm đôi. Ở những cây đó, nhựa còn trong, chất dầu còn loãng, vết thương không lành được, cứ loét mãi ra, năm mười hôm thì cây chết”àgợi sự hủy diệt, tàn bạo.
-	Cây xà nu, rừng xà nu vươn mình trỗi dậy:
+Rừng xà nu nằm cạnh con nước lớn ngang tầm đạn đại bác của giặc, mỗi ngày đều chịu sự tàn phá khốc liệt do bom đạn của kẻ thù, nhưng cây xà nu vẫn vươn mình trỗi dậy, đón nhận ánh sáng của mặt trời, toát lên một sức sống mãnh liệt, hiên ngang, bất khuất như tinh thần bất khuất của người dân Tây Nguyên trước kẻ thù, với hình ảnh: “Cạnh một cây xà nu mới ngã gục, đã có bốn năm cây con mọc lên, ngọn xanh rờn, hình nhọn mũi tên lao thẳng lên bầu trời”chứng tỏ sức sống tiềm tàng của cây xà nu thật mãnh liệt và vẻ đẹp về tinh thần bất khuất của người dân Xô Man thời chống Mỹ.
+Sức sống của cây xà nu vẫn hiên ngang, ngạo nghễ thách thức trước bom đạn kẻ thù với hình ảnh nhân hóa độc đáo, sáng tạo qua ngòi bút của Nguyễn Trung Thành: “Có những cây vượt lên được cao hơn đầu người, cành lá sum sê như những con chim đã đủ lông mao, lông vũ. Đạn đại bác không giết nổi chúng, những vết thương của chúng chóng lành như trên một thân thể cường tráng”. Qua đoạn văn miêu tả vừa hiện thực vừa lãng mạn, tác giả khắc họa hình ảnh cây xà nu mang một sức sống tiềm tàng, bất diệt. Nó có sức đề kháng rất mãnh liệt trước bom đạn tối tân của đế quốc, toát lên một dáng vẻ mạnh mẽ cường tráng, ngạo nghễ, cho chúng ta liên tưởng tinh thần bất khuất của người dân Xô Man dù đối diện trước bom đạn cùng hành động tàn bạo, khủng bố, dã man của kẻ thù, nhưng không thể nào dập tắt ngọn lửa đấu tranh của họ. Họ vẫn bất khuất kiên cường dưới ngọn cờ cách mạng. Đúng như lời nói cụ Mết: “Chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo!..., Đảng còn, núi nước này còn”.
- Cây xà nu, rừng xà nu sừng sững tiếp nối bất diệt.
+ Nhưng lạ thay, đã bao năm qua, cây xà nu, rừng xà nu vẫn sinh sôi nảy lộc, vươn mình khoe sắc dưới ánh sáng mặt trời, rừng Xà nu vẫn “ưỡn tấm ngực lớn của mình ra che chở cho làng”. Một hình ảnh so sánh nhân hóa độc đáo, toát lên vẻ đẹp giữa thiên nhiên và con người Tây Nguyên thật kiên cường bất khuất.
+Nhà văn tiếp tục khám phá sức sống của cây xà nu, rừng xà nu thật mãnh liệt bền vững đó là hình ảnh: “Đứng trên đồi xà nu ấy trông ra xa, đến hết tầm mắt cũng không thấy gì khác ngoài những đồi xà nu nối tiếp tới chân trời”. Với nghệ thuật nhân hóa, tăng cấp, tác giả thổi vào cây xà nu có một sức sống bất diệt, nó vượt lên sự khắc nghiệt do bom đạn của đế quốc. Nó vẫn đứng sừng sững kiên cường giữa vùng đất Tây Nguyên anh dũng là vẻ đẹp về tinh thần đấu tranh bất khuất bền bỉ của người dân Tây Nguyên thời chống Mỹ.
 b.Về nghệ thuật: Hình tượng cây xà nu được xây dựng bằng nghệ thuật độc đáo:
- Kết hợp miêu tả bao quát lẫn cụ thể, khi dựng lên hình ảnh cả khu rừng, khi đặc tả cận cảnh một số cây. 
- Phối hợp cảm nhận của nhiều giác quan trong việc miêu tả những cây xà nu với vóc dáng đầy sức lực, tràn trề mùi nhựa thơm, ngời xanh dưới ánh nắng... 
- Miêu tả cây xà nu trong sự so sánh, đối chiếu thường xuyên với con người. Các hình thức nhân hóa, ẩn dụ, tượng trưng đều được vận dụng nhằm thể hiện sống động vẻ hùng vĩ, khoáng đạt của thiên nhiên đồng thời gợi nhiều suy tưởng sâu xa về con người, về đời sống. 
- Giọng văn đầy biểu cảm với những cụm từ được lặp đi lặp lại gây cảm tưởng đoạn văn giống như một đoạn thơ trữ tình. 
3.3Nhận xét bút pháp miêu tả thiên nhiên của nhà văn Nguyễn Trung Thành: Tác giả đã sử dụng bút pháp miêu tả giàu chất sử thi và cũng rất lãng mạn, bay bổng:
- Đối lập giữa sự tàn khốc của chiến tranh với sức sống của cây xà nu;
-Tạo dựng được một bức tranh hoành tráng và đầy lãng mạn về cây xà nu, rừng xà nu (không gian ngút ngàn và hình tượng cây xà nu khoẻ khoắn, mạnh mẽ, ham ánh sáng, khí trời, tràn đầy sinh lực, căng đầy nhựa sống,...).
-Ngôn ngữ miêu tả trong đoạn trích khi mạnh mẽ, hùng tráng khi tha thiết, tự hào; vừa lãng mạn bay bổng vừa trữ tình sâu lắng... Mạnh mẽ, hùng tráng khi miêu tả, nhấn mạnh sự khốc liệt của chiến tranh; tha thiết, tự hào khi miêu tả sức sống kì diệu của cây xà nu.
- Điểm nhìn mang tính sử thi và cảm hứng lãng mạn: đó là một cái nhìn thể hiện sự khâm phục, trân trọng và ngưỡng vọng đối với cái cao cả; đó là cảm hứng ngợi ca, tôn vinh cái hùng, cái đẹp của thiên nhiên và con người.
2.0
1.0
4. Sáng tạo
 Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
0.5
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
 Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu
0.25
ĐỀ THAM KHẢO
ĐỀ THI THPT QUỐC GIA NĂM 2022
Bài thi : Ngữ Văn
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
	Đọc văn bản
	Quay gót trở về một lần với quê hương
	Thương lắm anh ơi vấn vương bao nỗi nhớ
	Ký ức tuổi thơ theo năm chờ tháng đợi
	Ôm ấp vui buồn theo từng hạt mưa rơi
	Hãy lại một lần về chốn cũ anh ơi!
	Nơi bến sông xưa còn bên bồi bên lở
	Lời hẹn năm nào đời này anh còn nợ
	Trăn trở đêm buồn trăn trở khúc nhạc xưa
	Hãy lặng nhớ về mùa hoa bưởi đong đưa
	Dáng mẹ liêu xiêu nắng đùa trên mái lá
	Có kỷ niệm về mối tình cha thắm đỏ
	Ru mãi ngọt ngào tuổi thơ đã rời xa
	Anh hãy quay về mùa cây lúa trổ hoa
	Cánh đồng vàng ươm tình thương còn chan chứa
	Cúm núm gọi đàn tiếng kêu còn dang dở
	Điệp khúc quê mình còn đợi mãi tình anh.
(Quê Hương Hoài Nhớ - Phú Sĩ, Thơ hay viết về quê hương “Tuyển tập thơ nhớ quê nhà và Tuổi thơ”Thihuu.com)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1.(0,5 điểm)Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được dùng trong bài thơ trên. 
Câu 2.(0,5 điểm)Theo tác giả, chốn cũ trong bài thơ được thể hiện qua những từ ngữ,hình ảnh nào?
Câu 3. (1,0 điểm) Hãy xác định hai phép tu từ và hiệu quả của việc sử dụng phép tu từ trong đoạn thơ sau: 
“Hãy lặng nhớ về mùa hoa bưởi đong đưa
	Dáng mẹ liêu xiêu nắng đùa trên mái lá
	Có kỷ niệm về mối tình cha thắm đỏ
	Ru mãi ngọt ngào tuổi thơ đã rời xa”
Câu 4. (1,0 điểm) Anh(chị) có suy nghĩ gì về câu thơ “Điệp khúc quê mình còn đợi mãi tình anh” của tác giả?
II. LÀM VĂN(7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Từ nội dung văn bản ở phần Đọc – hiểu, anh(chị) hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) về tình yêu quê hương của thế hệ trẻ hiện nay.
Câu 2. (5,0 điểm)
Một ngón tay Tnú bốc cháy. Hai ngón, ba ngón. Không có gì đượm bằng  nhựa xà nu. Lửa bắt rất nhanh. Mười ngón tay đã thành mười ngọn đuốc. 
  	 Tnú nhắm mắt lại, rồi mở mắt ra, nhìn trừng trừng. 
 Trời ơi! Cha mẹ ơi! Anh không cảm thấy lửa cháy ở mười đầu ngón tay  nữa. Anh nghe lửa cháy trong lồng ngực, cháy ở bụng. Máu anh mặn chát ở đầu  lưỡi. Răng anh đã cắn nát môi anh rồi. Anh không kêu rên. Anh Quyết nói:  “Người Cộng sản không thèm kêu van...” Tnú không thèm, không thèm kêu  van. Nhưng trời ơi! Cháy! Không, Tnú sẽ không kêu! Không! 
( Trích Rừng xà nu- Nguyễn Trung Thành, Ngữ văn 12, Tập 2, NXB Giáo dục)
Cảm nhận của anh(chị) về hình tượng nhân vật T’nú trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét khí phách kiên cường, gan dạ qua hình ảnh đôi bàn tay của người cách mạng T’nú trong truyện ngắn “Rừng xà nu” của Nguyễn Trung Thành.
----------------------HẾT---------------------
(Giám thị coi thi không giải thích gì thêm)
HƯỚNG DẪN ĐÁP ÁN CHẤM
Phần
Câu
Nội dung
Điểm
I
ĐỌC HIỂU
3,0
1
Phương thức chính: Biểu cảm
0,5
2
Theo tác giả, chốn cũ được thể hiện qua từ ngữ, hình ảnh: bến sông, khúc nhạc, dáng mẹ, tình cha, mùa lúa trổ bông, cánh đồng, tiếng đàn,
(Học sinh nêu được từ 03 hình ảnh trở lên cho điểm tối đa)
0,5
3
- Hai phép tu từ được sử dụng trong đoạn thơ: Nhân hóa, ẩn dụ
- Hiệu quả: Nhấn mạnh nỗi nhớ về hình bóng người mẹ vì đàn con, tình cảm thắm thiết của người cha dành cho những đứa con yêu quí của mình gợi trong ký ức của tác giả.
1,0
4
Thí sinh có thể trả lời theo quan điểm của mình. Tuy nhiên cần theo hướng gợi ý sau:
 Câu thơ thể hiện nỗi nhớ quê nhà của tác giả và những người con xa xứ. Vì cuộc sống mưu sinh nên nhiều người phải tha hương,..từ đó thấy được tình yêu quê hương, đất nước dù ở nơi đâu quê nhà vẫn luôn văng vẳng trong mỗi người.
1,0
II
LÀM VĂN
1
Từ nội dung văn bản ở phần Đọc – hiểu, anh(chị) hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) về tình yêu quê hương, đất nước của thế hệ trẻ hiện nay.
2,0
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 
Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân - hợp, móc xích hoặc song hành.
0,25
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Tình yêu quê hương của thế hệ trẻ hiện nay.
0,25
c. Triển khai vấn đề nghị luận 
Thí sinh lựa chọn các thao thác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ tác dụng của lối sống sáng tạo. Có thể theo hướng sau:
- Giải thích:
+ Quê hương là nơi sinh ra và lớn lên của mỗi con người
+ Quê hương, đất nước là một lãnh thổ của dân tộc sống và làm chủ
->Quê hương, đất nước là nơi gắn bó mật thiết của con người ngay từ khi ra đời, quê hương không đơn thuần chỉ là mảnh đất mà còn là nơi chứng kiến mọi vui buồn của cả tuổi thơ đẹp, là nơi ôm ấp, chở che mỗi khi ta vấp ngã trên đường đời,..nơi có cả những người thân, gia đình, bè bạn,..
- Bình luận, phân tích, chứng minh
+ Không ai sinh ra mà không có một quê hương để nhớ, bởi quê hương là tâm hồn, là máu thịt của mỗi con người chúng ta
+ Phải có tình yêu quê hương, đất nước vì đó là nguồn cội, là nơi tình cảm gia đình, xóm làng,nảy nở. Là nơi ta biết quý trọng những giá trị tinh thần lẫn vật chất mà tạo hóa ban tặng.
+ Với xã hội: Phải biết xây dựng, gìn giữ nét đẹp truyền thống của đất nước, biết xả thân, sẵn sàng hy sinh vì lợi ích chung cho cả dân tộc,..
+ Với gia đình: Phải biết yêu thương, đùm bọc lẫn nhau,có tình yêu gia đình mới có tình yêu quê hương, đất nước.
+ Với cá nhân: Phải có ý thức trách nhiệm với bản thân hoàn thành tốt nhiệm vụ hằng ngày để góp phần xây dựng quê hương tốt đẹp hơn,. Tình yêu đất nước là một tình cảm giản dị nhưng thiêng liêng và cao quý vô cùng. 
1,0
d. Chính tả, ngữ pháp 
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
0,25
e. Sáng tạo 
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
0,25
2
Cảm nhận của anh(chị) về hình tượng nhân vật T’nú trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét khí phách kiên cường, gan dạ qua hình ảnh đôi bàn tay của người cách mạng T’nú trong truyện ngắn “Rừng xà nu” của Nguyễn Trung Thành.
5,0
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề nghị luận
0,25
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
Cảm nhận hình tượng nhân vật T’nú.Từ đó, nhận xét được khí phách kiên cường, gan dạ qua hình ảnh đôi bàn tay của người cách mạng T’nú.
0,25
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
*Khái quát vài nét về tác giả và nhân vật
Nguyễn Trung Thành đã rất thành công với nghệ thuật điển hình hóa nhân vật, đặc biệt là T’nú với hình ảnh bàn tay mười ngón bị đốt cụt, mỗi ngón một đốt, có thể được coi là trung tâm của mọi vẻ đẹp của nhân vật.
0,5
*Về nội dung
- Đôi bàn tay của sự yêu thương sâu thẳm: Tnú với đôi bàn tay trắng nhảy vào giữa lòng giặc quyết tâm sống chết cùng với mẹ con Mai. Đôi tay rắn chắc như lim của một người đàn ông với trách nhiệm bảo vệ gia đình.
- Đôi bàn tay của sự đau thương mất mát và sự kiên cường mạnh mẽ: 
+ Giặc đốt đôi bàn tay của Tnú nhưng anh không hề kêu rên một tiếng nào, trong mắt anh là sự kiên cường, thủy chung với cách mạng, không chịu khuất phục trước những trò bẩn thỉu của bọn giặc hung tàn. 
+ Đôi tay của Tnú cũng là đại diện tố cáo tội ác của quân giặc, là hình ảnh đau thương ám ảnh của nhân dân ta trong những năm tháng chiến tranh ác liệt.
- Đôi bàn tay của người anh hùng tàn nhưng không phế, của lý tưởng cách mạng, đôi bàn tay của ký ức không bao giờ quên.
+ Gợi nhắc Tnú những mối hận nước thù nhà sâu sắc làm sáng rõ thêm lý tưởng sống và chiến đấu để trả thù.
+ Bi kịch cuộc đời, đã khiến Tnú càng thêm mạnh mẽ, gan lì trong chiến đấu, giờ đây anh chẳng cần vũ khí, chỉ một đôi bàn tay không lành lặn cũng có thể giết chết quân thù.
0,5
0,5
0,5
*Về nghệ thuật
- Dùng phép liệt kê, tăng tiến:Nhằm tố cáo tội ác man rợ của kẻ thù. 
- Ca ngợi tinh thần trung thành cách mạng, bản lĩnh kiên cường, dũng cảm của nhân vật Tnú. Đó còn là biểu tượng bi hùng, giàu chất sử thi và cảm hứng lãng mạn.
1,0
*Đánh giá về đôi bàn tay bị đốt từng ngón
- Ngón tay có sức tố cáo tội ác dã man của kẻ thù (thằng Dục), chúng chọn ngón tay để đốt vì chúng biết T’nú sẽ đau đớn, không thể chịu nỗi cực hình, đồng thời uy hiếp dân làng, buộc họ phải bỏ mộng cầm giáo mác chống lại chúng. 
- Ngón tay bị đốt trở thành ngọn đuốc sống, gợi vẻ đẹp bi hùng, đậm chất sử thi và lãng mạn.
- Ngón tay thể hiện lòng trung thành tuyệt đối với cách mạng của người chiến sĩ cộng sản trong cuộc chiến đấu không cân sức với kẻ thù.
1,0
d. Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị luận
0,25
e. Chính tả, dùng từ đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt
0,25
Tổng điểm I+II
10,0
ĐỀ THAM KHẢO
ĐỀ THI THPT QUỐC GIA NĂM 2022
Bài thi : Ngữ Văn
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau:
[...] Có những ngày muốn post cái gì đó tươi tươi cũng thấy cần nhìn trước nhìn sau. Vì xung quanh đang có những chuyện buồn, chuyện tổn thất, chuyện đau lòng. Không được cười nói khi người khác có chuyện buồn, kiểu như nhà mình cũng cần đi khẽ nói nhẹ, ngả nón chào khi hàng xóm có người qua đời, đó cũng là một trong những biểu hiện tối thiểu của sự tử tế.
[...] Thật ra, làm người tử tể khó lắm không? Nói dễ, không dễ nhưng khó, cũng không hề là khó. Không cần phải cổ gắng làm những điều vượt quá khả năng của bản thân, nếu đó là điều trước giờ ở nhà cha mẹ bạn chưa từng dạy qua cho bạn. Từ từ, trải qua đời sống, bạn sẽ tự rút kinh nghiệm, và mình nhận ra rằng, hình như càng có tuổi hơn, người ta dường như càng biết sống tử tế hơn thì phải. Cái đó gọi là “đời dạy”. Tuy nhiên, có những cái nhỏ nhỏ này không cần đợi đến lúc “đời dạy” mình cũng có thể làm được ngay. Ở trên xe biết nhường chỗ cho người già, phụ nữ mang bầu..., đi ngang đám ma biết im giọng không cười, nhìn thấy chị hàng xóm xách đồ nặng biết chạy tới xách phụ..., hay chủ động đỡ xe của một người không quen vừa té. Và những điều này cũng quan trọng không kém, khi bạn chuẩn bị comment ném đá ai đó, cân nhẳc coi comment của bạn có làm hại gì cuộc sống người ta không, để thôi, bớt làm anh hùng bàn phím chỉ để cho vui. Hay những ai giữ trong lòng ‎ý niệm hại người, ngưng lại.
Bởi vì, làm người tử tế, nó đẹp lắm. Mỗi người tánh tình tốt xấu có đủ, âu cũng là cái tính tự nhiên, nhưng ý thức làm người tử tế nó sẽ khiến cho con người mình đẹp hơn nhiều, dẫu trời chỉ cho ta cao không tới một mét rưỡi hay chẳng có được cặp mắt hai mí to tròn, sóng mũi cao vút kiểu mấy cô mấy cậu ngôi sao Hàn Quốc. Mà chỉ cần mình thấy mình đẹp, tự nhiên mình thấy đời mình vui lên nhiều. Thì thêm được một chuyện tốt là bớt đi được một thói quen xấu mà.
(An nhiên mà sống, Lê Đỗ Quỳnh Hương, NXB Trẻ, tr. 189-191)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ của đoạn trích.
Câu 2. Tác giả đã chỉ ra những biểu hiện nào của sự tử tế mà mỗi người có thể làm được ngay?
Câu 3. Theo bạn, xã hội sẽ ra sao nếu thiếu vắng những việc tử tế?
Câu 4. Bạn có đồng ý với nhận định: ý thức làm người tử tế nó sẽ khiến cho con người mình đẹp hơn nhiều không? Vì sao?
 II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Từ nội dung ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ có sử dụng câu chủ đề: Làm người tử tế, nó đẹp lắm.
Câu 2. (5,0 điểm)
  Thằng Dục không giết Tnú ngay. Nó đốt một đống lửa lớn ở nhà ưng, lùa tất cả dân làng tới, cởi trói cho Tnú, rồi nói với mọi người:
- Nghe nói chúng mày đã mài rựa, mài giáo cả rồi phải không? Được, đứa nào muốn cầm rựa, cầm giáo thì coi bàn tay thằng Tnú đây.
Nó hất hàm ra hiệu cho thằng lính to béo nhất. Chúng nó đã chuẩn bị sẵn cả. Thằng lính mở tút-se, lấy ra một chùm giẻ. Giẻ đã tẩm dầu xà-nu. Nó quấn lên mười đầu ngón tay Tnú. Rồi nó cầm lấy một cây nứa. Nhưng thằng Dục bảo:
- Để nó cho tau!
Nó giật lấy cây nứa.
Tnú không kêu lên một tiếng nào. Anh trợn mắt nhìn thằng Dục. Nó cười sằng sặc. Nó dí cây lửa lại sát mặt anh:
- Coi kỹ cái mặt thằng cộng sản muốn cầm vũ khí này xem sao nào. Số kiếp chúng mày không phải số kiếp giáo mác. Bỏ cái mộng cầm giáo mác đi, nghe không?
Một ngón tay Tnú bốc cháy. Hai ngón, ba ngón. Không có gì đượm bằng nhựa xà nu. Lửa bắt rất nhanh. Mười ngón tay đã thành mười ngọn đuốc.
Tnú nhắm mắt lại, rồi mở mắt ra, trừng trừng.
Trời ơi! Cha mẹ ơi! Anh không cảm thấy lửa ở mười đầu ngón tay nữa. Anh nghe lửa cháy ở trong lồng ngực, cháy ở bụng. Máu anh mặn chát ở đầu lưỡi. Răng anh đã cắn nát môi anh rồi. Anh không kêu rên. Anh Quyết nói: “Người cộng sản không thèm kêu van” Tnú không thèm, không thèm kêu van. Nhưng trời ơi! Cháy, cháy cả ruột đây rồi! Anh Quyết ơi! Không, Tnú sẽ không kêu! Không!...
Tiếng cười giần giật của thằng Dục. Các cụ già chồm dậy. Bọn lính gạt ra. Tiếng kêu ré của đồng bào. Tiếng chân ai rầm rập quanh nhà ưng. Ai thế?Tnú thét lên một tiếng. Chỉ một tiếng thôi. Nhưng là tiếng thét vang dội. Tiếp theo là tiếng “Giết!”. Tiếng chân người đạp trên sàn nhà ưng rào rào. Tiếng bọn lính kêu thất thanh. Tiếng cụ Mết ồ ồ: “Chém! Chém hết!” Cụ Mết, đúng rồi, cụ Mết đã đứng đấy, lưỡi mác dài trong tay. Thằng Dục nằm dưới lưỡi mác của cụ Mết. Và thanh niên, tất cả thanh niên trong làng, mỗi người một cây rựa sáng loáng, những cây rựa mài bằng đá mà Tnú mang từ đỉnh núi Ngọc Linh về...”
 (Trích Rừng xà nu – Nguyễn Trung Thành, Ngữ văn 12,Tập hai,
 NXB Giáo dục Việt Nam, 2015 tr 46, 47)
Cảm nhận của anh/ chị về hình tượng nhân vật Tnú trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét vẻ đẹp sử thi của nhân vật.
-------------------HẾT--------------------
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI
Phần
Câu/Ý
Nội dung
Điểm
I
Đọc hiểu
3.0
1
 Phong cách ngôn ngữ ngữ: Nghệ thuật
0.75
2
Những biểu hiện của sự tử tế mà mỗi người có thể làm được ngay:
-Nhường chỗ cho người già, trẻ em, phụ nữ mang bầu khi đi xe.
-Biết trang nghiêm, im giọng, không cười đùa khi đi qua đám tang.
-Phụ người hàng xóm khi thấy họ xách đồ nặng.
-Đỡ xe giúp một người không quen biết khi họ té ngã.
0.75
3
Nếu thiếu vắng những việc tử tế thì sự lừa lọc, dối trá, nghi kị... sẽ hoành hành. Xã hội sẽ chìm trong sự vô cảm và tội ác.
1.0
4
HS có thể đồng tình/không đồng tình/ đồng tình một phần trên cơ sở lập luật chặt chẽ, phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật
- Khẳng định đồng tình/không đồng tình/ đồng tình một phần (0.25)
- Trình bày ngắn gọn nguyên nhân (0.75)
Gợi ý: Đồng tình. Vì:
-Nghĩ và làm việc tử tế, lương tâm mình sẽ nhẹ nhàng, thanh thản và cảm thấy tươi đẹp hơn. Bởi lẽ bàn tay tặng hoa hằng sẽ còn vương mãi hương thơm.
-Hướng về sự tử tế tức là hướng về những giá trị nhân văn cao cả.
0.5
II
Làm văn
1
Từ nội dung ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ có sử dụng câu chủ đề: Làm người tử tế, nó đẹp lắm.
2.0
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ
 Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng -phân-hợp, song hành hoặc móc xích.
 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về một vấn đề xã hội: Làm người tử tế, nó đẹp lắm.
0.25
0.25
c. Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ chủ đề: Làm người tử tế, nó đẹp lắm.Có thể triển khai theo hướng sau:
- Giải thích: Làm người tử tế là suy nghĩ, hành động theo đúng sự chỉ dẫn của lương tâm và phù hợp với các chuẩn mực đạo đức xã hội. Sống với một tấm lòng lương thiện để mang lại những điều tốt đẹp cho cuộc đời.
- Bàn luận:
+ Tại sao làm người tử tế khiến cho mình đẹp hơn? Bởi người làm những điều tốt đẹp lương tâm sẽ thanh thản, lòng người sẽ nở hoa.
+ Tại sao những người tử tế sẽ làm cuộc đời đẹp hơn? Bởi là người tử tế thì không bao giờ có tư tưởng, hành động hại người, hại đời... ngược lại, trong mọi cử chỉ, hành động, người tử tế đều hướng tới việc kiến tạo những điều tốt đẹp cho cuộc sống.
+ Sự tử tế là cội nguồn của mọi điều tốt đẹp, bởi thế con người sẽ lương thiện hơn, xã hội sẽ tươi đẹp hơn nếu người người đều có ý thức làm người tử tế và trở thành người sống tử tế.
 -Bài học: Luôn rèn luyện ý thức và thực hành những việc làm tử tế để bản thân, xã hội tốt đẹp hơn.
1.00
d. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
0,25
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. 
0,25
2
Cảm nhận của anh/ chị về hình tượng nhân vật Tnú trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét vẻ đẹp sử thi của nhân vật.
5,0
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận về một đoạn trích ăn xuôi ( có ý phụ)
 Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
(0,25)
2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
 Hình tượng nhân vật Tnú trong đoạn trích, nhận xét vẻ đẹp sử thi của nhân vật.
(0,5)
3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1.Mở bài: 0.25
-Nguyễn Trung Thành không sinh ra ở Tây Nguyên nhưng gắn bó mật thiết với Tây Nguyên. Với tình cảm sâu nặng và hiểu biết sâu sắc về mảnh đất này, tác giả đã thành công trong việc dựng nên bức tranh về đời sống đồng bào dân tộc thiểu số. Một trong những tác phẩm được xem như “Hịch tướng sĩ” thời chống Mĩ của ông là truyện ngắn “Rừng xà nu”;
-Nêu vấn đề cần nghị luận: Trong truyện ngắn Rừng xà nu, đoạn trích “Thằng Dục không giết Tnú ngay ()những cây rựa mài bằng đá mà Tnú mang từ đỉnh núi Ngọc Linh về...” thể hiện vẻ đẹp mang tính 

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_thi_tham_khao_thpt_quoc_gia_nam_2022_mon_ngu_van_12_bo_de.docx