Đề thi chọn học sinh giỏi lớp 9 năm học 2015 – 2016 môn thi: Lịch sử 9 thời gian làm bài : 150 phút ( không kể thời gian giao đề)

doc 7 trang Người đăng phongnguyet00 Lượt xem 610Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi chọn học sinh giỏi lớp 9 năm học 2015 – 2016 môn thi: Lịch sử 9 thời gian làm bài : 150 phút ( không kể thời gian giao đề)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề thi chọn học sinh giỏi lớp 9 năm học 2015 – 2016 môn thi: Lịch sử 9 thời gian làm bài : 150 phút ( không kể thời gian giao đề)
PHÒNG GD&ĐT THANH OAI
TRƯỜNG THCS TÂN ƯỚC
-----***-----
Đề chính thức
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9
 NĂM HỌC 2015 – 2016
Môn thi: Lịch sử 9
Thời gian làm bài :150 phút( Không kể thời gian giao đề)
(Đề này gồm 01 trang)
Câu 1 (3đ): Sự hợp tác giữa Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa thể hiện trong các tổ chức nào ? Nêu sự thành lập và mục tiêu của các tổ chức đó ? 
 Câu 2 ( 5đ):
 a. Em hãy trình bày về hoàn cảnh ra đời, mục tiêu và nguyên tắc hoạt động của tổ chức ASEAN?
 b. Tại sao có thể nói: từ đầu những năm 90 của thế kỷ XX “một chương mới đã mở ra trong lịch sử khu vực Đông Nam Á”?
 c. Thời cơ và thách thức khi Việt Nam gia nhập ASEAN ?
Câu 3 ( 4đ): Bằng những sự kiện lịch sử hãy chứng minh sự phát triển “ thần kỳ “ nền kinh tế Nhật Bản từ những năm 60 của thế kỷ XX? Nguyên nhân của sự phát triển “ thần kì” đó và bài học rút ra đối với các dân tộc trên thế giới là gì?
Câu 4 ( 5đ): 
 a. Vì sao hai nguyên thủ quốc gia là Liên Xô và Mĩ lại tuyên bố chấm dứt chiến tranh lạnh "
 b. Xu thế của thế giới sau chiến tranh lạnh như thế nào?
 c. Tại sao nói: hợp tác vừa là thời cơ, vừa là thách thức của các dân tộc. Nhiệm vụ của nước ta hiện nay là gì?
Câu 5 (3đ): Phân tích ý nghĩa và tác động của cuộc cách mạng khoa học- kỹ thuật hiện đại đối với đời sống con người ? Con người đã có những giải pháp gì để hạn chế các tác động tiêu cực của cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại ?
 ----------------------------------- Hết --------------------------------------------
Lưu ý: Giám thị coi thi không giải thích gì thêm
Họ và tên thí sinh:......................................................... Số báo danh:....................
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI CHỌN HSG LỚP 9 
NĂM HỌC 2015 - 2016
Môn: Lịch sử
Câu
 Đáp án
Điểm
Câu 1 ( 3đ)
* Hoàn cảnh: Các nước Đông Âu xây dựng chủ nghĩa xã hội đòi hỏi phải có sự hợp tác cao hơn và đa dạng với Liên Xô về sự phân công và chuyên môn hóa trong sản xuất.
* Cơ sở hình thành: 
+ Đều do Đảng cộng sản lãnh đạo, lấy chủ nghĩa Mác-Lênin làm nền tảng tư tưởng.
+ Đều có mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc Xã hội chủ nghĩa.
* Sự hợp tác giữa Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa được thể hiện trong hai tổ chức: 
- Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV)
- Tổ chức hiệp ước Vác- sa-va
* Sự thành lập và mục tiêu của 2 tổ chức
- Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV)
+ Sự thành lập: Ngày 8/1/1949, Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) được thành lập gồm các nước: Liên Xô, Anbali, Ba Lan, Bun-ga-ri, Hung-ga-ri, Rumali, Tiệp Khắc, sau này có thêm các nước cộng hòa dân chủ Đức (1950), cộng hòa nhân dân Mông Cổ (1962), Cộng hòa Cu Ba (1972), cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1978).
+ Mục tiêu: Đẩy mạnh sự hợp tác,giúp đỡ lẫn nhau giữa các nước xã hội chủ nghĩa và đánh dấu sự hình thành hệ thống xã hội chủ nghĩa.
- Tổ chức hiệp ước Vác-sa-va: 
+ Sự thành lập: Ngày 14/5/1955, các nước Anbali, Ba Lan, Bun-ga-ri, cộng hòa dân chủ Đức, Hung-ga-ri, Liên Xô, Rumili, Tiệp Khắc đã họp tại Vác- sa-va cùng nhau ký hiệp ước hữu nghị, hợp tác và tương trợ đánh dấu sự ra đời của tổ chức hiệp ước Vasava.
+ Mục tiêu: Thành lập liên minh phòng thủ về quân sự và chính trị của các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu, nhằm bảo vệ công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở các nước này, góp phần to lớn trong việc duy trì nền hòa bình, an ninh châu Âu và thế giới.
0,25đ
0,5đ
0,5đ
0,25đ
0,5đ
0,25đ
0,5đ
0,25đ
Câu 2
( 5đ)
a. Hoàn cảnh và mục tiêu, nguyên tắc hoạt động ( 2đ):
* Hoàn cảnh: 
- Sau khi giành độc lập, đứng trước yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, nhiều nước Đông Nam Á chủ trương thành lập một tổ chức liên minh khu vực nhằm cùng nhau hợp tác phát triển, đồng thời hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài đối với khu vực.
	Ngày 8-8-1967, Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập tại thủ đô Băng Cốc-Thái Lan với sự tham gia sáng lập của năm nước: In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-lip-pin, Xin-ga-po và Thái Lan.
* Mục tiêu: Phát triển kinh tế-văn hoá thông qua những nỗ lực hợp tác chung giữa các nước thành viên, trên tinh thần duy trì hoà bình và ổn định khu vực.
* Nguyên tắc hoạt động:
	+ Tôn trọng chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
	+ Giải quyết mọi tranh chấp bằng phương pháp hoà bình.
	+ Hợp tác cùng phát triển.
b. Từ đầu những năm 90 của thế kỷ XX “một chương mới đã mở ra trong lịch sử khu vực Đông Nam Á”(2,0đ)
- Trong giai đoạn đầu (1967-1975), ASEAN là một tổ chức non yếu, hợp tác trong khu vực còn lỏng lẻo, chưa có vị trí trên trường quốc tế.
- Sau cuộc kháng chiến chống Mĩ của nhân dân ba nước Đông Dương (1975), quan hệ Đông Dương-ASEAN được cải thiện, bắt đầu có những cuộc viếng thăm ngoại giao.
- Năm 1984, Bru-nây trở thành thành viên thứ sáu của ASEAN.
- Đầu những năm 90 của thế kỉ XX, thế giới bước vào thời kì sau "chiến tranh lạnh" và vấn đề Cam-pu-chia được giải quyết, tình hình chính trị ĐNA được cải thiện. Xu hướng nổi bật là mở rộng thành viên ASEAN. 
- Ngày 28/7/1995, Việt Nam trở thành thành viên thứ 7 của ASEAN.
- Tháng 9/1997, Lào và Mi-an-ma gia nhập ASEAN.
- Tháng 4/1999, Cam-pu-chia trở thành thành viên thứ 10 của tổ chức này.
- Lần đầu tiên trong lịch sử khu vực, 10 nước Đông Nam Á đều cùng đứng trong một tổ chức thống nhất. Trên cơ sở đó, ASEAN đã chuyển trọng tâm hoạt động sang hợp tác kinh tế, quyết định biến Đông Nam Á thành một khu vực mậu dịch tự do (AFTA), lập diễn đàn khu vực(ARF) nhằm tạo một môi trường hoà bình, ổn định cho công cuộc hợp tác phát triển của Đông Nam Á. 
 Như vậy, một chương mới đã mở ra trong lịch sử các nước Đông Nam Á.
c. Thời cơ và thách thức khi Việt Nam gia nhập ASEAN ( 1đ)
- Thời cơ: 
 + Nền kinh tế Việt Nam hội nhập được vào nền kinh tế khu vực, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế, rút ngắn khoảng cách với các nước trong khu vực.
 + Tiếp thu các thành tựu KH- KT tiên tiến của thế giới, kinh nghiệm quản lí tiên tiến của các nước trong khu vực; tạo điều kiện giao lưu, hợp tác về văn hoá, giáo dục, văn học, nghệ thuật...
- Thách thức:
 + Việt Nam sẽ gặp sự cạnh tranh quyết liệt với các nước trong khu vực. Nếu không tận dụng được cơ hội để phát triển kinh tế thì sẽ bị tụt hậu.
 + Trong quá trình hội nhập văn hoá, nếu không biết chọn lọc sẽ đánh mất bản sắc văn hoá dân tộc...Vì vậy phải đảm bảo nguyên tắc “hòa nhập” nhưng không “hòa tan”, làm đánh mất bản sắc văn hoá dân tộc
0,5đ
0,5đ
0,5đ
0,5đ
0,25đ
0,25đ
0,25đ
0,25đ
0,25đ
0,25đ
0,25đ
0,25đ
0,25đ
0,25đ
0,25đ
0,25đ
Câu 3 ( 4đ)
* Thuận lợi ( 0,5đ):
	+ Chính phủ Nhật Bản tiến hành một loạt các cải cách dân chủ.
	+ Nhờ những đơn đặt hàng "béo bở" của Mĩ trong hai cuộc chiến tranh Triều Tiên và Việt Nam. Đay được coi là "ngọn gió thần" đối với kinh tế Nhật.
* Chứng minh sự phát triển “ thần kỳ “ nền kinh tế Nhật Bản từ những năm 60 của thế kỷ XX ( 1,5đ)
	- Từ những năm 50, 60 của thế kỉ XX trở đi, nền kinh tế Nhật tăng trưởng một cách "thần kì", vượt qua các nước Tây Âu, Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ hai trong thế giới tư bản chủ nghĩa:
	+ Về tổng sản phẩm quốc dân: năm 1950 chỉ đạt được 20 tỉ USD, nhưng đến năm 1968 đó đạt tới 183 tỉ USD, vươn lên đứng thứ hai thế giới sau Mĩ. Năm 1990, thu nhập bình quân đầu người đạt 23.796 USD, vượt Mĩ đứng thứ hai thế giới sau Thuỵ Sĩ (29.850 USD)
	+ Về công nghiệp, trong những năm 1950-1960, tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm là 15%, những năm 1961-1970 là 13,5%.
	+ Về nông nghiệp, những năm 1967-1969, Nhật tự cung cấp được hơn 80% nhu cầu lương thực trong nước...
	- Tới những năm 70 của thế kỉ XX, Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính của thế giới.
* Nguyên nhân của sự phát triển đó( 1,5đ): 
	+ Vai trò điều tiết của nhà nước: đề ra các chiến lược phát triển kinh tế vĩ mô, biết sử dụng, tận dung hợp lý các nguồn vay, vốn đầu tư nước ngoài..
	+ Bản tính con người Nhật: cần cù, chịu khó, ham học hỏi, có trách nhiệm, biết tiết kiệm, lo xa...	
	+ Các công ty Nhật năng động, có tầm nhìn xa, quẩn lý tốt, tập trung sản xuất cao.
	+ Áp dụng những thành tựu khoa học-kĩ thuật vào sản xuất.
	+ Ngoài ra còn nhiều nguyên nhân khác: truyền thống văn hoá - giáo dục lâu đời, nhờ chiến tranh Triều Tiên, Việt Nam; chi phí ít cho quân sự, đầu tư nước ngoài
	- Tuy nhiên, nền kinh tế Nhật có hạn chế: Nghèo tài nguyên, hầu hết năng lượng, nguyên vật liệu đều phải nhập từ bên ngoài. Nền kinh tế mất cân đối, thường xuyên vấp phải những cuộc suy thoái, Mặt khác Nhật Bản vấp phải sự cạnh tranh, chèn ép của Mĩ, Tây Âu và nhiều nước công nghiệp mới nổi...
* Bài học (0,5đ): - Có thể nói, sự tăng trưởng của nền kinh tế Nhật hơn nửa thập kỉ qua đã để lại sự kính nể của bạn bè thế giới. Bài học về khắc phục chiến tranh, thúc đẩy kinh tế phát triển của Nhật là bài học quý giá đối với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta hiện nay...
0,25đ
0,25đ
0,5đ
0,25đ
0,25đ
0,25đ
0,25đ
0,25đ
0,25đ
0,25đ
0,25đ
0,25đ
0,25đ
0,5đ
Câu 4
(5đ)
a. Vì sao hai nguyên thủ quốc gia là Liên Xô và Mĩ quyết định chấm dứt “chiến tranh lạnh” ( 0,75đ)
- Do một thời gian dài chạy đua vũ trang tốn kém ,tình hình thế giới dẫn tơi sự căng thẳng ,nguy cơ bùng nổ chiến tranh thế giới.
- Phải chi phí một khối lượng khổng lồ về tiền của để sản xuất vũ khí huỷ diệt ,xây dựng các căn cứ quân sự trong khi loài người vẫn khó khăn,đói nghèo, dịch bệnh, thiên tai.
- Do xu thế của thế giới thời kì mới có nhiều biến chuyển theo đường lối đối thoại, hợp tác cùng có lợi.
b. Xu thế của thế giới sau “chiến tranh lạnh” ( 1,5đ):
- Một là: Xu thế hoà hoãn, hoà dịu trong quan hệ quốc tế từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX các nước lớn tránh xung đột trực tiếp, đối đầu, các xung đột quân sự ở nhiều khu vực dần đi vào thương lượng hoà bình, giải quyết các tranh chấp.
- Hai là: Sự tan rã của trật tự hai cực I-an-ta và thế giới đang tiến tới xác lập một Trật tự thế giới mới đa cự ,nhiều trung tâm
- Ba là: Từ sau “chiến tranh lạnh “và dưới tác động to lớn của cuộc cách mạng khoa học –kĩ thuật hầu hết các nước đều ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển lấy kinh tế làm trọng điểm.
- Bốn là:Tuy hoà bình thế giới được củng cố nhưng từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX ở nhiều khu vực lại xảy ra những vụ xung đột quân sự hoặc nội chiến giữa các phe phái (như ở Liên bang Nam Tư cũ, châu Phi và một số nước ở Trung Á)
- Tuy nhiên xu thế chung của thế giới ngày nay là hoà bình ,ổn định và hợp tác phát triển kinh tế . Đây vừa là thời cơ vừa là thách thức đối với các dân tộc khi bước vào thế kỉ XXI trong đó có Việt Nam.
c. Xu thế hợp tác vừa là thời cơ, vừa là thách thức của các dân tộc. Nhiệm vụ của nước ta hiện nay là gì (1,5đ).
	- Cơ hội và thách thức với các dân tộc:
 + Cơ hội: 
 . Môi trường hòa bình, ổn định để mở cửa, hợp tác.
 . Có cơ hội tiếp thu thành tựu khoa học công nghệ.
 . Thu hút vốn đầu tư, học hỏi kinh nghiệm, giao lưu văn hóa. 
 + Thách thức: 
 . Sự cạnh tranh quyết liệt của nước lớn.
 . Quan hệ quốc tế còn nhiều bất bình đẳng. Âm mưu mới của các thế lực phản động...
 .Nguy cơ tụt hậu, lạc hậu, đãnh mất bản sắc văn hóa 
* Nhiệm vụ to lớn nhất của nhân dân Việt Nam ( 1,25đ):
- Tiếp tục giữ vững ổn định chính tri, kiên định con đường xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam.
- Mở rộng hợp tác quốc tế về mọi mặt nhất là về kinh tế song vẫn giữ được bản sắc dân tộc.
- Dồn sức phát triển lực lượng sản xuất nâng cao trình độ khoa học – kĩ thuật.
- Công nghiệp hoá hiện đại hóa nhằm đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu (kém phát triển) phấn đấu đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp. 
0,25đ
0,25đ
0,25đ
0,25đ
0,25đ
0,25đ
0,25đ
0,5đ
0,25đ
0,25đ
0,25đ
0,25đ
0,25đ
0,25đ
0,5đ
0,25đ
0,25đ
0,25đ
Câu 5
( 3đ)
* Ý nghĩa và tác động ( 1đ): 
- Có ý nghĩa vô cùng to lớn như một cột mốc chói lọi mang lại những tiến bộ phi thường, những thành tựu kỳ diệu, những đổi thay to lớn trong cuộc sống con người.
- Cho phép con người thực hiện những bước nhảy vọt về sản xuất và năng suất lao động nâng cao mức sống của con người. Làm thay đổi cơ cấu dân cư lao động.
* Hậu quả ( 1đ): Cách mạng khoa học kỹ thuật cũng mang lại các hậu quả tiêu cực.
+ Chế tạo các loại vũ khí có sức tàn phá và hủy diệt cuộc sống.
+ Nạn ô nhiễm môi trường( ô nhiễm khí quyểnsông ngòi)
+ Nhiễm phóng xạ nguyên tử.
+ Tai nạn lao động giao thông. Dịch bệnh mới.
* Con người đã có những giải pháp để hạn chế các tác động tiêu cực đó ( 1đ):
 - Cùng nhau xây dựng môi trường xanh –sạch – đẹp ở mọi nơi, mọi lúc. 
- Cấm sản xuất vũ khí hạt nhân, cắt giảm các khí gây hiệu ứng nhà kính, hạn chế chất thải độc hại bảo vệ những động vật quý hiếm để bảo tồn và phát triển cho phù hợp quy luật sinh tồn của tự nhiên..
0,5đ
0,5đ
0,25đ
0,25đ
0,25đ
0,25đ
0,25đ
0,75đ
 Tân Ước, ngày 27 tháng 10 năm 2015
 DUYỆT CỦA BGH DUYỆT CỦA TỔ CM NGƯỜI RA ĐỀ
 Phạm Thanh Tâm

Tài liệu đính kèm:

  • docDe_thi_HSG_Tan_Uoc.doc