Đề kiểm tra học kỳ I năm học: 2014 – 2015 môn: Ngữ văn lớp 6 thời gian làm bài : 90 phút, không kể thời gian phát đề

doc 3 trang Người đăng phongnguyet00 Lượt xem 669Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra học kỳ I năm học: 2014 – 2015 môn: Ngữ văn lớp 6 thời gian làm bài : 90 phút, không kể thời gian phát đề", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề kiểm tra học kỳ I năm học: 2014 – 2015 môn: Ngữ văn lớp 6 thời gian làm bài : 90 phút, không kể thời gian phát đề
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO PHÚ NHUẬN
TRƯỜNG THCS NGÔ TẤT TỐ
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I NĂM HỌC: 2014 – 2015
MÔN: NGỮ VĂN LỚP 6
 Thời gian làm bài : 90 phút, không kể thời gian phát đề.
Câu 1: (3 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
Hùng Vương thứ mười tám có một người con gái tên là Mị Nương, người đẹp như hoa, tính nết hiền dịu. Vua cha yêu thương nàng hết mực, muốn kén cho con một người chồng thật xứng đáng.
Một hôm có hai chàng trai đến cầu hôn. 
a/ Văn:
Em hãy cho biết đoạn trích trên trích từ văn bản nào đã học? Văn bản này thuộc thể loại truyện dân gian gì? Nêu định nghĩa của thể loại truyện dân gian đó. (2.0 điểm) 
b/ Tiếng Việt:
Em hãy xác định số từ trong câu: “Hùng Vương thứ mười tám có một người con gái tên là Mị Nương, người đẹp như hoa, tính nết hiền dịu.” (1,0 điểm)
Đặt câu văn có sử dụng số từ. (1.0 điểm)
Câu 2: (3 điểm)
Em đã trải qua một học kỳ tại mái trường Ngô Tất Tố, hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 6 đến 9 câu) để nói về ngôi trường của em.
Câu 3: (4 điểm)
Gia đình luôn là một điểm tựa vững chắc nhất của mỗi người. Em hãy viết một bài văn kể về một người thân trong gia đình mà em yêu quý nhất.
------
ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA MÔN NGỮ VĂN LỚP 6 - Học kỳ I – Năm học 2014-2015
Câu 1: ( 3.0 điểm)
a. Văn: ( 2.0 điểm) 
- Mức độ tối đa: ( 2.0 điểm)
	 Học sinh đạt đủ các yêu cầu sau: 
+ Đoạn trích trên trích từ văn bản “Sơn Tinh, Thủy Tinh” thuộc thể loại truyền thuyết. 
+ Nêu đủ định nghĩa truyền thuyết: “Truyền thuyết là loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng kì ảo. Truyền thuyết thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử được kể”.
- Mức độ chưa tối đa: ( 1.0 điểm)
	Học sinh chỉ đạt một đến hai ý đã nêu.
- Mức độ không đạt : ( 0.0 điểm).
	Học sinh không làm bài hoặc trả lời sai yêu cầu.
b. Tiếng Việt: ( 1.0 điểm) 
- Mức độ tối đa ( 1.0 điểm):
	Học sinh đạt đủ các yêu cầu sau:
+ Xác định đúng số từ trong câu: “mười tám”, “một” 
+ Đặt được câu có sử dụng số từ. 
- Mức độ chưa tối đa (0.5 điểm):
	Học sinh chỉ đạt một đến hai ý đã nêu.
- Mức độ không đạt: ( không điểm).
	Học sinh không làm bài hoặc làm sai yêu cầu.
Câu 2: (3.0 điểm)
A. Yêu cầu kĩ năng: 
- Hình thức: Học sinh viết được đoạn văn với đủ ba phần (Mở – thân – kết đoạn); các ý trong phần thân đoạn được sắp xếp hợp lí; chữ viết rõ ràng; có thể mắc một số lỗi chính tả.
- Sáng tạo: Thể hiện sự tìm tòi trong diễn đạt; sử dụng từ ngữ có chọn lọc, có hiệu quả; sử dụng có hiệu quả biện pháp tu từ.
- Lập luận: Học sinh biết cách lập luận chặt chẽ: phát triển ý tưởng đầy đủ theo một trật tự logic giữa các phần: mở – thân – kết đoạn; thực hiện khá tốt việc liên kết câu, liên kết đoạn trong đoạn văn.
B. Yêu cầu nội dung:
1. Mở đoạn: 
- Giới thiệu chủ đề: “ngôi trường của em”
2. Thân đoạn 
- Miêu tả, kể, hoặc biểu cảm về ngôi trường. 
3. Kết đoạn: 
- Nêu suy nghĩ, tình cảm về ngôi trường .
 Biểu điểm:
- Mức độ tối đa (3.0 điểm): Đáp ứng tốt các yêu cầu của đề,bố cục sáng rõ, diễn đạt lưu loát, có thể còn vài sai sót về chính tả, dùng từ.
- Mức độ chưa tối đa (2.0 – 2.5 điểm): Đáp ứng cơ bản các yêu cầu của đề. Bài viết nêu được những nét chính về chủ đề, bố cục rõ ràng, lập luận tạm được, còn mắc một số lỗi diễn đạt.
- Mức độ chưa tối đa (1.0 – 1.5 điểm): Chưa hiểu đề, bài viết sơ sài hoặc lan man, bố cục không chặt chẽ, mắc nhiều lỗi diễn đạt.
- Mức độ chưa tối đa (0.5 điểm): Chỉ nêu vấn đề, không hoàn tất bài viết, câu văn chưa hoàn chỉnh, ý lộn xộn.
- Mức độ không đạt ( không điểm): Bỏ giấy trắng.
Câu 3: ( 4 điểm)
A.	Yêu cầu kĩ năng: 
- Viết đúng thể loại văn tự sự
- Bố cục và hệ thống ý sáng rõ.
- Kết hợp nhiều phương pháp kể chuyện trong bài viết.
- Văn trôi chảy, lập luận chặt chẽ.
- Không mắc lỗi diễn đạt; không sai lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp; trình bày bài rõ ràng.
B. Yêu cầu nội dung: Nêu được các ý sau:
- Giới thiệu đối tượng sẽ kể.
- Vài nét về ngoại hình.
- Hoạt động, tính cách, sở thích của người được kể.
- Kỉ niệm giữa người viết với đối tượng được kể.
- Tình cảm giữa người viết với đối tượng được kể.
 Biểu điểm:
- Mức độ tối đa (4.0 điểm): Bài viết phong phú, thể hiện đầy đủ theo yêu cầu của đề. Bố cục rõ ràng, hợp lí. Văn bản viết lưu loát, lỗi diễn đạt không đáng kể.
- Mức độ chưa tối đa (3.0 – 3.5 điểm): Đáp ứng yêu cầu ở mức khá, diễn đạt đôi chỗ còn vụng. Bài viết có nội dung rõ ràng, có thể thiếu vài ý nhỏ. Văn viết đôi chỗ còn mắc 3 – 5 lỗi diễn đạt.
- Mức độ chưa tối đa (2.0 – 2.5 điểm): Bài viết lan man, ý nghèo nàn, diễn đạt còn yếu.
- Mức độ chưa tối đa (1.0 – 1.5 điểm): Bài làm lạc đề hoặc sơ sài, diễn đạt yếu.
- Mức độ chưa đạt (0.5 điểm): Chỉ giới thiệu vấn đề, không hoàn thành tiếp bài viết.
- Mức độ không đạt ( không điểm): Bỏ giấy trắng, không làm bài.
 HẾT

Tài liệu đính kèm:

  • docNGU VAN 6. NTT.doc