Đề kiểm tra học kì II năm học 2014 - 2015 môn ngữ văn - lớp 7 thời gian làm bài: 90 phút

docx 5 trang Người đăng phongnguyet00 Lượt xem 986Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra học kì II năm học 2014 - 2015 môn ngữ văn - lớp 7 thời gian làm bài: 90 phút", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề kiểm tra học kì II năm học 2014 - 2015 môn ngữ văn - lớp 7 thời gian làm bài: 90 phút
PHÒNG GD&ĐT THÀNH PHỐ YÊN BÁI
TRƯỜNG THCS TÂN THỊNH
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II NĂM HỌC 2014 -2015
MÔN NGỮ VĂN - LỚP 7 
Thời gian làm bài: 90 phút
I. MA TRẬN ĐỀ
Mức độ
Tên chủ đề
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Tổng cộng
Chủ đề 1
Văn bản
Tục ngữ
Thuộc tục ngữ về con người và xã hội
3
2,75
27,5%
Sống chết mặc bay
Hiểu giá trị nội dung nghệ thuật văn bản
Tinh thần yêu nước của nhân dân ta
Nhận biết văn bản, tên tác giả, phương thức biểu đạt
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %
2
1.75
17,5%
1
1.0
10%
Chủ đề 2 Tiếng Việt
- Câu rút gọn
- Liệt kê
- Dùng cụm chủ vị để mở rộng câu
-Xác định câu rút gọn và thành phần rút gọn
-Xác định phép liệt kê
- Xác định thành phần mở rộng trong câu
3
2,25
22,5%
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %
3
2.25
22,5%
Chủ đề 3 
Tập làm văn: Nghị luận giải thích
Viết bài văn giải thích về một vấn đề rút ra từ câu tục ngữ
1
5.0
50%
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %
1
5.0
50%
Tổng số câu 
Tổng số điểm
2
1,75
17,5%
4
3,25
32,5%
1
5.0
50%
7
10,0
100%
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II 
MÔN NGỮ VĂN - LỚP 7
Thời gian làm bài: 90 phút
I. VĂN - TIẾNG VIỆT: (5.0 điểm) 
Câu 1: (1.0 điểm) Chép nguyên văn hai câu tục ngữ về con người và xã hội mà em đã học trong chương trình ngữ văn 7, HKII?
Câu 2: (1.0 điểm) Nêu giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của tác phẩm “Sống chết mặc bay” - Phạm Duy Tốn?
Câu 3: (3.0 điểm) Đọc kĩ đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới :
“Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý. Có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ ràng dễ thấy. Nhưng cũng có khi cất giấu kín đáo trong rương, trong hòm. Bổn phận của chúng ta là làm cho những của quý kín đáo ấy đều được đưa ra trưng bày. Nghĩa là phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đều được thực hành vào công cuộc yêu nước, công việc kháng chiến.”
Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào? Tác giả là ai? Và được viết theo phương thức biểu đạt chính nào? (0.75 điểm)
Xác định các câu rút gọn có trong đoạn trích và cho biết rút gọn thành phần nào? (1.0 điểm)
Xác định phép liệt kê được sử dụng trong đoạn trích? (0.5 điểm)
Tìm cụm chủ - vị dùng để mở rộng câu và phân tích cụ thể mở rộng thành phần gì trong câu sau? (0.75 điểm)
“Bổn phận của chúng ta là làm cho những của quý kín đáo ấy đều được đưa ra trưng bày.”
II. TẬP LÀM VĂN: (5.0 điểm) 
Viết một bài văn nghị luận giải thích câu tục ngữ: “Lá lành đùm lá rách”.
KIỂM TRA HỌC KÌ II 
HƯỚNG DẪN CHẤM 
MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 7
I. VĂN - TIẾNG VIỆT: (5.0 điểm) 
Câu 1: (1.0 điểm) 
 Học sinh chép chính xác hai câu tục ngữ theo đúng chủ đề. Mỗi câu đúng đạt 0.5 điểm.
Câu 2: (1.0 điểm) 
- Học sinh nêu đúng giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của tác phẩm đạt 1.0 điểm.
- Nêu đúng mỗi ý đạt 0.5 điểm.
+ Giá trị nội dung: Sống chết mặc bay đã lên án gay gắt tên quan phủ “lòng lang dạ thú” và bày tỏ niềm thương cảm trước cảnh “nghìn sầu muôn thảm” của nhân dân do thiên tai và do thái độ vô trách nhiệm của kẻ cầm quyền gây nên. 0.5 điểm
+ Giá trị nghệ thuật: Vận dụng kết hợp thành công hai phép nghệ thuật tương phản và tăng cấp; lời văn cụ thể, sinh động;  0.5 điểm
Câu 3: (3.0 điểm)
 a. - Xác định được đúng văn bản : Tinh thần yêu nước của nhân dân ta. (0.25 điểm) 
 - Nêu đúng tác giả: Hồ Chí Minh (0.25 điểm)
 - Xác định đúng phương thức biểu đạt chính: Nghị luận (0.25 điểm)
 b. - Xác định đúng ba câu rút gọn. Mỗi câu đúng đạt 0.25 điểm 
 + Có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ ràng dễ thấy. 
 + Nhưng cũng có khi cất giấu kín đáo trong rương, trong hòm.
 + Nghĩa là phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đều được thực hành vào công cuộc yêu nước, công việc kháng chiến.
 - Xác định đúng thành phần được rút gọn trong 3 câu là: Chủ ngữ đạt 0.25 điểm
 c. - Xác định đúng phép liệt kê trong câu: Nghĩa là phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo... (0.5 điểm)
 d. - Xác định được cụm C- V dùng để mở rộng câu 0.5 điểm
 - Phân tích: 0.25 điểm
Bổn phận của chúng ta // là làm cho những của quý kín đáo ấy / đều được đưa ra trưng bày.
 ĐT C V
 => Mở rộng phần phụ sau cụm động từ.
II. TẬP LÀM VĂN: (5.0 điểm)
A. Yêu cầu chung:
 1. Phương pháp lập luận: Giải thích 
 2. Nội dung giải thích: Làm sáng tỏ vấn đề câu tục ngữ đưa ra: Thương yêu, đùm bọc giúp đỡ nhau trong khó khăn hoạn nạn. 
 3. Phạm vi giải thích: Vận dụng thực tế cuộc sống để tìm hiểu vấn đề.
B. Yêu cầu cụ thể: Bài viết cần trình bày được các vấn đề lớn sau:
 1. Nội dung: (3.0 điểm) 
Mở bài: (0.5 điểm)
 - Giới thiệu câu tục ngữ với ý nghĩa thể hiện tình yêu thương yêu, đùm bọc giúp đỡ nhau trong khó khăn hoạn nạn. 
 - Trích dẫn câu tục ngữ.
Thân bài: (2.0 điểm) giải thích cần đảm bảo những ý cơ bản sau:
 a. Giải thích ý nghĩa câu tục ngữ:
- Nghĩa đen: Câu tục ngữ cho thấy một hiện tượng bình thường, quen thuộc trong cuộc sống: Khi gói bánh, gói hàng, người ta thường đặt những lớp lá lành lặn ở ngoài để bao bọc lớp lá rách bên trong.
- Nghĩa bóng: Lá lành - lá rách là hình ảnh tượng trưng cho những con người trong những hoàn cảnh khác nhau: yên ổn, thuận lợi - khó khăn, hoạn nạn. Bằng lối nói hình ảnh, ông bà xưa muốn khuyên chúng ta phải biết giúp đỡ, đùm bọc những người không may lâm vào cảnh khó khăn, cơ nhỡ.
 b. Tại sao lá lành phải đùm lá rách? 
- Vì đó là thể hiện quan hệ sống tốt đẹp, nghĩa tình, một vấn đề đạo lí.
- Vì thờ ơ với đau đớn, bất hạnh của người khác là tội lỗi.
- Vì sự cảm thông, chia sẻ, giúp nhau trong hoạn nạn là cơ sở của tình đoàn kết, tình làng nghĩa xóm -> tình yêu nước.
 c. Thực hiện tinh thần lá lành đùm lá rách là như thế nào?
- Giúp đỡ người hoạn nạn phải xuầt phát từ lòng cảm thông chân thành chứ không bằng thái độ ban ơn, bố thí. Ngược lại người được giúp đỡ cũng không nên ỷ lại mà phải chủ động vượt qua khó khăn.
- Giúp đỡ nhau có thể bằng nhiều cách (vật chất hay tinh thần) và tuỳ theo hoàn cảnh của mình.
Kết bài: (0.5 điểm) 
- Khẳng định lại vấn đề.
- Nêu ý nghĩa của vấn đề đối với bản thân.
2. Hình thức: (1.5 điểm) 
- Viết đúng bài nghị luận giải thích. (0.5 điểm) 
- Luận điểm rõ ràng, lí lẽ thuyết phục, lập luận chặt chẽ. (0.5 điểm) 
- Dùng từ, đặt câu chuẩn mực, chữ viết cẩn thận, không sai chính tả, trình bày sạch. 
 (0.5 điểm) 
3. Sáng tạo cá nhân: (0.5 điểm) 
- Thể hiện được sự sáng tạo của bản thân trong quá trình làm bài về nội dung hoặc hình thức.
(Giáo viên căn cứ vào cách diễn đạt của học sinh để chấm điểm phù hợp)
HẾT

Tài liệu đính kèm:

  • docxDe_thi_va_ma_tran_Van_7.docx