PHÒNG GD&ĐT BẮC HÀ ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I TRƯỜNG PTDTBT TH-THCS Năm học 2022 - 2023 BẢN LIỀN Môn: Ngữ văn 9 Thời gian: 90 phút, không kể thời gian giao đề ĐỀ 1 I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện những yêu cầu bên dưới: ÁO ĐỎ Áo đỏ em đi giữa phố đông Cây xanh như cũng ánh theo hồng Em đi lửa cháy trong bao mắt Anh đứng thành tro, em biết không? (Vũ Quần Phương) Câu 1 (0,5 điểm): Văn bản trên được viết theo thể thơ nào? Câu 2 (0,5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản. Câu 3 (1,0 điểm): Chỉ ra và nêu hiệu quả diễn đạt của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ “Em đi lửa cháy trong bao mắt”. Câu 4 (1,0 điểm): Theo em, câu thơ “Anh đứng thành tro, em biết không?” nhằm thể hiện điều gì? II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 5 (2,0 điểm): Suy nghĩ của em về bài học cuộc sống được gợi ra từ câu chuyện sau: QUẠ UỐNG NƯỚC Có một mùa hè nóng nực, trời nóng như thiêu như đốt, mãi không có giọt mưa nào. Đất đai bị hạn hán khô cằn, nứt nẻ, sông suối cạn khô. Muôn loài nháo nhác vì thiếu nước. Không có nước uống, mẹ con nhà Quạ sắp lả đi vì khát. Quạ mẹ dẫn các con đi khắp nơi nhưng không tìm đâu ra nước. Cuối cùng Quạ mẹ cũng tìm được một cái bình. Nhưng cái bình rất sâu, Quạ chẳng có cách nào uống được tí nước dưới đáy bình. Quạ mẹ nghĩ mãi rồi bảo các con đi lấy sỏi thả vào bình. Nhờ vậy mà nước dâng lên đến miệng bình, Quạ mẹ và Quạ con có nước uống, qua được cơn khát. (Songdep.xitrum.net) Câu 6 (5 điểm) Cảm nhận của em về nhân vật bé Thu trong truyện ngắn Chiếc lược ngà của nhà văn Nguyễn Quang Sáng. --------------------Hết------------------- Thí sinh không được sử dụng tài liệu, cán bộ coi thi không giải thích gì thêm! 1 PHÒNG GD&ĐT BẮC HÀ ĐÁP ÁN – THANG ĐIỂM TRƯỜNG PTDTBT ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I TH&THCS BẢN LIỀN Năm học 2022-2023 Môn Ngữ văn 9 ĐỀ 1 Thời gian: 90 phút, không kể thời gian phát đề (Đáp án gồm 04 trang) I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Câu Nội dung trả lời Điểm Câu 1 Văn bản trên được viết theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt. 0,5 Câu 2 Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản là phương thức biểu0,5 cảm. Câu 3 Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ “Em đi lửa cháy trong 0,5 bao mắt”: biện pháp ẩn dụ: lửa cháy chỉ hình ảnh áo đỏ trong mắt. Hiệu quả diễn đạt: ca ngợi vẻ rực rỡ, quyến rũ của nhân vật trữ 0.5 tình em. Câu 4 Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, tùy theo mức độ hợp lí mà chấm điểm. 1,0 Gợi ý 1 phương án: Câu thơ “Anh đứng thành tro, em biết không? là một câu hỏi tu từ, nhằm khẳng định vẻ đẹp rực rỡ, quyến rũ của “em” đã “đốt cháy” anh – thuyết phục anh hoàn toàn. II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 5 (2,0 điểm): Suy nghĩ về bài học cuộc sống được gợi ra từ câu chuyện QUẠ UỐNG NƯỚC. 1. Yêu cầu về kĩ năng Nắm vững cách làm kiểu bài nghị luận xã hội. Kết cấu bài viết chặt chẽ. Diễn đạt, hành văn trong sáng. Chữ viết rõ ràng, sạch đẹp. 2. Yêu cầu về kiến thức Đây là một đề mở, nhằm khơi gợi liên tưởng và suy ngẫm của học sinh từ một câu chuyện nhỏ nhưng có ý nghĩa sâu sắc. Học sinh có thể trình bày bài viết linh hoạt, sử dụng nhiều thao tác nghị luận và đặc biệt có thể đưa ra nhiều lựa chọn, liên tưởng, suy nghĩ khác nhau miễn là hợp lí. Cần đảm bảo những yêu cầu cụ thể sau : NỘI DUNG CẦN ĐẠT ĐIỂM a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận ; đủ các phần Mở bài, Thân bài, 0,25 Kết luận ; mỗi phần làm đúng nhiệm vụ của mình. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Hoàn cảnh khó khăn chính là 0,25 2 điều kiện để mỗi người bộc lộ khả năng, trí tuệ, bản lĩnh, ý chí của mình để đi đến thành công. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành hệ thống luận điểm ; vận dụng tốt 1,5: các thao tác lập luận (giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận, phản biện) ; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng ; rút ra bài học nhận thức và hành động cho bản thân. Có thể trình bày như sau: - Phân tích khái quát câu chuyện, rút ra bài học cuộc sống: Hoàn cảnh 0,25 khó khăn chính là điều kiện để mỗi người bộc lộ khả năng, trí tuệ, bản lĩnh, ý chí của mình để đi đến thành công. - Trình bày suy nghĩ về bài học cuộc sống: + Cuộc sống không phải lúc nào cũng bằng phẳng mà luôn có những khó 0,125 khăn, thử thách, thậm chí đến nghiệt ngã, tưởng như không thể vượt qua. + Chính trong khó khăn, thử thách ấy, con người luôn tìm cách để vượt 0,125 qua ; vì vậy, con người bộc lộ được trí tuệ, bản lĩnh, ý chí, nghị lực và khẳng định giá trị của bản thân. + Thử thách càng nghiệt ngã, con người càng kiên trì, nỗ lực tìm kiếm 0,125 giải pháp và vượt qua được thì sẽ đạt được những giá trị sống đích thực. + Cùng với việc nỗ lực, sáng tạo trong tìm kiếm giải pháp, con người cần 0,125 biết cách nắm bắt cơ hội để đi đến thành công. (Thí sinh có thể lấy dẫn chứng những tấm gương đã đối mặt với thử thách và nỗ lực cố gắng để thành công trong cuộc sống như: nhà giáo Nguyễn Ngọc Ký ; nhà diễn thuyết Nick Vujivic ; hiệp sĩ CNTT Nguyễn Công Hùng ) + Mở rộng: phê phán những kẻ sống dựa dẫm, không dám đương đầu với 0,25 hoàn cảnh khó khăn, thử thách, thiếu ý chí để vươn tới thành công. - Rút ra bài học: Từ câu chuyện rút ra bài học về con đường đi đến thành công: mỗi chúng ta cần dám đương đầu với khó khăn, thử thách ; coi đó 0.25 như cơ hội để thành công và tự khẳng định mình. d. Sáng tạo: 0.25 Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về bài học cuộc sống : Hoàn cảnh khó khăn chính là điều kiện để mỗi người bộc lộ khả năng, trí tuệ, bản lĩnh, ý chí của mình để đi đến thành công. Câu 6 (5,0 điểm) 1. Về kỹ năng: - Học sinh làm tốt kiểu bài nghị luận văn học với các thao tác giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận, so sánh, phản biện - Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ. 3 - Diễn đạt trôi chảy, có hình ảnh và cảm xúc ; không mắc lỗi ngữ pháp, dùng từ, chính tả. - Bài viết có sức khái quát và dấu ấn cá nhân. 2. Về kiến thức: Trên cơ sở nắm được kiến thức về tác phẩm Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng, biết cách phân tích nhân vật bé Thu ; nêu được ý kiến bình luận về nhận định. Bài viết có thể trình bày theo những cách khác nhau, miễn là hợp lí. Có thể trình bày theo cách sau: NỘI DUNG ĐIỂM a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận ; đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận ; mỗi phần làm đúng nhiệm vụ của mình. 0,5 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: nhân vật bé Thu (Chiếc lược ngà – Nguyễn Quang Sáng) và Nghệ thuật miêu tả tâm lí con người là thước đo tài 0.5 năng người nghệ sĩ.. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành hệ thống luận điểm ; vận dụng tốt các thao tác lập luận (giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận, phản biện) ; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Có thể trình bày như sau : - Giới thiệu khái quát về nhận định nêu trong đề ; tác giả Nguyễn Quang 0,25 Sáng, tác phẩm Chiếc lược ngà, nhân vật bé Thu. - Giải thích khái quát về nhận định: Trên cơ sở giải thích những khái niệm nghệ thuật miêu tả tâm lí, thước đo 0,25 tài năng, học sinh nêu ý nghĩa khái quát của nhận định: việc sử dụng những phương tiện, biện pháp nghệ thuật để tái hiện, khám phá thế giới tâm hồn, tình cảm, suy nghĩ của nhân vật là một tiêu chí để đánh giá tài năng của nghệ sĩ. - Cảm nhận nhân vật bé Thu: + Nhân vật bé Thu là một em bé hồn nhiên, ngây thơ, có cá tính mạnh mẽ. 0.25 + Nhân vật bé Thu có tình yêu thương cha sâu sắc. 0.25 + Tác giả Nguyễn Quang Sáng đã rất thành công trong việc miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật bé Thu. Thông qua việc tạo tình huống truyện bất ngờ, éo le ; lựa chọn và sử dụng chi tiết nghệ thuật đặc sắc ; sử dụng ngôn ngữ 0.5 đối thoại cá thể hóa ; miêu tả cử chỉ, hành động kết hợp với sự am hiểu sâu sắc tâm lí trẻ thơ, tác giả đã khắc họa tâm lí nhân vật bé Thu chân thực, sinh động. (HS có thể trình bày cảm nhận về nhân vật bé Thu theo cách khác, miễn là hợp lí, nổi bật những trọng tâm nêu trên, phục vụ được cho phần bình luận ở phía sau thì vẫn chấm điểm) - Bình luận: + Thế giới tâm lí của con người rất phong phú, phức tạp trước vô vàn 0,5 4 những tình huống khôn lường trong đời sống. Nếu không có sự thấu hiểu con người, không có tài năng thể hiện thì người nghệ sĩ không thể diễn tả chân thực, sinh động tâm lí nhân vật. + Miêu tả tâm lí nhân vật càng thành công thì nhân vật càng có sức sống trong 0,5 lòng người đọc, người nghệ sĩ càng có nhiều đóng góp cho nghệ thuật, tài năng càng được ghi nhận. + Nhận định trên đã nêu đúng một tiêu chí đánh giá tài năng của nghệ sĩ. 0,5 + Tuy nhiên, còn nhiều tiêu chí để đánh giá tài năng của nghệ sĩ, đặc biệt trong sáng tác truyện ngắn : lựa chọn đề tài, chủ đề ; nghệ thuật kể chuyện ; kết cấu tác phẩm 0,25 d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt, trình bày sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận. 0.5 e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đúng theo quy tắc tiếng Việt. 0,25 ĐIỂM TOÀN BÀI THI : I + II = 10,0 ĐIỂM ------------Hết---------- 5
Tài liệu đính kèm: