Ma trận đề kiểm tra Tiếng Việt cuối năm học, lớp 4 Mạch kiến thức, kĩ năng Số câu và số điểm Mức 1 Nhận biết Mức 2 Thông hiểu Mức 3 Vận dụng Tổng TNKQ TL HT khác TN KQ TL HT khác TNKQ TL HT khác TNKQ TL HT khác 1. Kiến thức tiếng Việt, văn học Số câu 1 1 1 2 1 Số điểm 0,5 0,5 0,5 1,0 0,5 2. Đọc a) Đọc thành tiếng Số câu 1 1 Số điểm 1,5 1,5 b) Đọc hiểu Số câu 1 2 1 3 1 Số điểm 0,5 1,0 0,5 1,5 0,5 3. Viết a) Chính tả Số câu 1 1 Số điểm 2,0 2,0 b) Đoạn, bài Số câu 1 1 Số điểm 3,0 3,0 4. Nghe - nói (kết hợp trong đọc và viết chính tả) Tổng Số câu 2 1 3 2 1 1 5 3 2 Số điểm 1,0 2,0 1,5 1,0 1,5 3,0 2,5 4,0 3,5 Phòng GD & ĐT Cư Mgar ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ II Trường TH Bế Văn Đàn Môn: Tiếng Việt - Kiểm tra đọc hiểu - Khối 4 Năm học 2015- 2016 Thời gian: 40 phút DỰ THẢO I. Đọc thành tiếng ( 1,5 điểm ) Học sinh đọc một đoạn văn khoảng 80 chữ thuộc chủ đề đã học ở học kì II (GV chọn các đoạn văn, thơ trong SGK Tiếng Việt 4, tập 2 từ tuần 19 đến tuần 34: ghi tên bài, số trang trong SGK vào phiếu cho từng học sinh bốc thăm và đọc thành tiếng đoạn văn do GV đã đánh dấu). II. Đọc thầm và làm bài tập (3,5 điểm) – (Khoảng 15 - 20 phút) 1. Đọc thầm bài: Chiều ngoại ô Chiều hè ở ngoại ô thật mát mẻ và cũng thật là yên tĩnh. Khi những tia nắng cuối cùng nhạt dần cũng là khi gió bắt đầu lộng lên. Không khí dịu lại rất nhanh và chỉ một lát, ngoại ô đã chìm vào nắng chiều. Những buổi chiều hè êm dịu, tôi thường cùng lũ bạn đi dạo dọc con kênh nước trong vắt. Hai bên bờ kênh, dải cỏ xanh êm như tấm thảm trải ra đón bước chân người. Qua căn nhà cuối phố là những ruộng rau muống. Mùa hè, rau muống lên xanh mơn mởn, hoa rau muống tím lấp lánh. Rồi những rặng tre xanh đang thì thầm trong gió. Đằng sau lưng là phố xá, trước mặt là đồng lúa chín mênh mông và cả một khoảng trời bao la, những đám mây trắng vui đùa đuổi nhau trên cao. Con chim sơn ca cất tiếng hót tự do, thiết tha đến nỗi khiến người ta phải ao ước giá mình có một đôi cánh. Trải khắp cánh đồng là ráng chiều vàng dịu và thơm hơi đất, là gió đưa thoang thoảng hương lúa chín và hương sen. Vẻ đẹp bình dị của buổi chiều hè vùng ngoại ô thật đáng yêu. Nhưng có lẽ thú vị nhất trong chiều hè ngoại ô là được thả diều cùng lũ bạn. Khoảng không gian vắng lặng nơi bãi cỏ gần nhà tự nhiên chen chúc những cánh diều. Diều cốc, diều tu, diều sáo đua nhau bay lên cao. Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng. Những cánh diều mềm mại như cánh bướm. Những cánh diều như những mảnh hồn ấu thơ bay lên với biết bao khát vọng. Ngồi bên nơi cắm diều, lòng tôi lâng lâng, tôi muốn gửi ước mơ của mình theo những cánh diều lên tận mây xanh. Theo Nguyễn Thụy Kha 2. Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn chữ cái trước những ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây: Câu 1 (0,5 điểm): Bài văn miêu tả gì? A. Cảnh buổi chiều ở vùng ngoại ô rất đẹp, hấp dẫn. B. Cảnh buổi chiều ở vùng ngoại ô rất thanh bình. C. Cảnh buổi chiều ở vùng ngoại ô rất ồn ào, náo nhiệt. Câu 2 (0,5 điểm): Câu văn nào trong bài tả vẻ đẹp của ruộng rau muống? A. Hai bên bờ kênh, dải cỏ xanh êm như tấm thảm trải ra đón bước chân người. B. Qua căn nhà cuối phố là những ruộng rau muống. C. Mùa hè, rau muống lên xanh mơn mởn, hoa rau muống tím lấp lánh. Câu 3 (0,5 điểm): Điều gì làm tác giả cảm thấy thú vị nhất trong những buổi chiều hè ở vùng ngoại ô? A. Ngắm cảnh đồng quê thanh bình. B. Được hít thở bầu không khí trong lành. C. Ngắm cảnh đồng quê và thả diều cùng lũ bạn. Câu 4: (0,5 điểm): Thêm trạng ngữ cho câu sau, viết lại câu đã thêm trạng ngữ. Rau muống lên xanh mơn mởn. ........................................................................................................................... Câu 5: (0,5 điểm): Câu văn sau: "Mùa hè, rau muống lên xanh mơn mởn, hoa rau muống tím lấp lánh." có các tính từ là: A. Hai tính từ. Đó là: xanh, tím. B. Ba tính từ. Đó là: xanh, mơn mởn, tím. C. Bốn tính từ. Đó là: xanh, mơn mởn, tím, lấp lánh. Câu 6 : (0,5 điểm): Câu "Những cánh diều mềm mại như cánh bướm." thuộc mẫu câu nào đã học? A. Ai làm gì? B. Ai thế nào? C. Ai là gì? Câu 7 : (0,5 điểm): Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong câu: Chiều hè ở ngoại ô thật mát mẻ và cũng thật là yên tĩnh. Chủ ngữ:........................................................................ Vị ngữ: ......................................................................... HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ, CHO ĐIỂM Kiểm tra đọc I. Đọc thành tiếng ( 1,5 điểm ) - GV đánh giá cho điểm dựa vào những yêu cầu sau: + Đọc đúng tiếng, đúng từ: 0,5 điểm + Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 0,5 điểm ( Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 đến 3 chỗ: 0,25 điểm; ngắt nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở lên: 0 điểm) + Giọng đọc bước đầu có biểu cảm: 0,25 điểm + Tốc độ đọc đạt yêu cầu: 0,25 điểm. II. Đọc thầm và làm bài tập (3,5 điểm) Đáp án: Câu 1(0,5đ): B Câu 2(0,5đ): C Câu 3(0,5đ): C Câu 4(0,5đ): Mùa hè, rau muống lên xanh mơn mởn. Câu 5(0,5đ): C Câu 6(0,5đ): B Câu 7(0,5đ): Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong câu: Chiều hè ở ngoại ô thật mát mẻ và cũng thật là yên tĩnh. Chủ ngữ: Chiều hè ở ngoại ô Vị ngữ: thật mát mẻ và cũng thật là yên tĩnh. ------------------------------------------------- Phòng GD & ĐT Cư Mgar ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ II Trường TH Bế Văn Đàn Môn: Tiếng Việt - Khối 4 Năm học 2015- 2016 Thời gian: 60 phút DỰ THẢO I. Chính tả: ( Nghe – viết ) ( 2 điểm ) (khoảng 15 – 20 phút) Bài viết: Dòng sông mặc áo Dòng sông mới điệu làm sao Nắng lên mặc áo lụa đào thướt tha Trưa về trời rộng bao la Áo xanh sông mặc như là mới may Chiều trôi thơ thẩn áng mây Cài lên màu áo hây hây ráng vàng Đêm thêu trước ngực vầng trăng Trên nền nhung tím trăm ngàn sao lên Khuya rồi sông mặc áo đen Nép trong rừng bưởi, lặng yên đôi bờ. Sáng ra thơm đến ngẩn ngơ Dòng sông đã mặc bao giờ, áo hoa? Ngước lên bỗng gặp la đà Ngàn hoa bưởi trắng nở nhoà áo ai Nguyễn Trọng Tạo II. Tập làm văn: ( 3 điểm ) (khoảng 35 – 40 phút) : Tả một con vật mà em yêu thích. Duyệt của BGH Khối trưởng Đinh Thị Nghiên HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ, CHO ĐIỂM MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4 I. Chính tả: ( 2 điểm ) -Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn: 2đ - Sai 2 lỗi chính tả trong bài viết (Sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định): trừ 0,25 đ. - Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn,trừ 0,25 điểm toàn bài. II. Tập làm văn: ( 3 điểm ) Mở bài: Giới thiệu con vật được tả. (0,5 điểm) Thân bài: -Tả hình dáng bên ngoài và tả từng bộ phận của con vật (0,5 điểm) - Tả hoạt động của con vật. (0,5điểm) - Ích lợi mà con vật mang lại. (0,5điểm) - Đoạn viết đúng chủ đề, có bố cục hợp lí, câu có kết cấu chặt chẽ, lời văn trong sáng, diễn đạt mạch lạc, rõ ràng. (0,5điểm) Kết bài: - Tình cảm, thái độ của em đối với con vật. (0,5điểm)
Tài liệu đính kèm: