Đề kiểm tra chất lượng tháng 11 môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học: 2018-2019

docx 7 trang Người đăng duthien27 Lượt xem 711Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra chất lượng tháng 11 môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học: 2018-2019", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề kiểm tra chất lượng tháng 11 môn Tiếng Việt Lớp 5  - Năm học: 2018-2019
PHÒNG GD&ĐT THÀNH PHỐ
ĐỀ CHÍNH THỨC
Đề bài gồm: 10 câu
TRƯỜNG TH TÂN PHONG
KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG THÁNG 11
MÔN: TIẾNG VIỆT( Đọc - hiểu) - LỚP 5
Năm học: 2018 - 2019
Thời gian: 35 phút (không kể thời gian phát đề)
A. ĐỌC THÀNH TIẾNG (3 điểm)
B. ĐỌC – HIỂU(7 điểm)
I. Đọc thầm bài:
Trồng rừng ngập mặn
Trước đây các tỉnh ven biển nước ta có diện tích rừng ngập mặn khá lớn. Nhưng do nhiều nguyên nhân như chiến tranh, các quá trình quai đê lấn biển, làm đầm nuôi tôm..., một phần rừng ngập mặn đã mất đi. Hậu quả là lá chắn bảo vệ đê biển không còn nữa, đê điều dễ bị xói lở, bị vỡ khi có gió, bão, sóng lớn.
Mấy năm qua, chúng ta đã làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền để người dân thấy rõ vai trò của rừng ngập mặn đối với việc bảo vệ đê điều. Vì thế ở ven biển các tỉnh như Cà Mau, Bạc Liêu, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc trăng, Hà Tĩnh, Nghệ An, Thái Bình, Hải Phòng, Quảng Ninh,... đều có phong trào trồng rừng ngập mặn. Rừng ngập mặn còn được trồng ở các đảo mới bồi ngoài biển như Cồn Vành, Cồn Đen (Thái bình), Cồn Ngạn, Cồn Lu, Cồn Mờ (Nam Định),...
Nhờ phục hồi rừng ngập mặn mà ở nhiều địa phương, môi trường đã có những thay đổi rất nhanh chóng. Đê xã Thái Hải (Thái Bình), từ độ có rừng, không còn bị xói lở, kể cả khi bị cơn bão số 2 năm 1996 tràn qua. Lượng con cua trong vùng rừng ngập mặn phát triển, cung cấp giống không chỉ cho hàng nghìn đầm cua ở địa phương mà còn cho hàng trăm đầm cua ở các vùng lân cận. Tại xã Thạch Khê (Hà Tĩnh), sau bốn năm trồng rừng, lượng hải sản tăng nhiều và các loài chim nước cũng trở nên phong phú. Nhân dân các địa phương đều phấn khởi vì rừng ngập mặn phục hồi đã góp phần đáng kể tăng thêm thu nhập và bảo vệ vững chắc đê điều.
 Theo Phan Nguyên Hồng
B. Hãy khoanh tròn vào các chữ cái A, B, C trước câu trả lời đúng 
Câu 1: (0,5 điểm) Nguyên nhân của việc phá rừng ngập mặn là gì?
 A. Do chiến tranh, các quá trình quai đê lấn biển, làm đầm nuôi tôm.
 B. Do chiến tranh.
 C. Do chiến tranh, làm đầm nuôi tôm.
Câu 2:(0,5 điểm) Hậu quả của việc phá rừng ngập mặn là:
 A. Lá chắn bảo vệ đê biển không còn.
 B. Đê điều dễ bị xói lở.
 C. Lá chắn bảo vệ đê biển không còn, đê điều bị xói lở, bị vỡ khi có gió, bão, sóng lớn.
Câu 3:(0,5 điểm) Rừng ngập mặn được trồng ở đâu?
 A. Ở các đảo mới bồi ngoài biển và trên các đồi núi.
 B. Ở ven biển các tỉnh và ở các đảo mới bồi ngoài biển.
 C.Ở ven biển các tỉnh và trên các đồi núi.
Câu 4:(0,5 điểm) Các tỉnh ven biển có phong trào trồng rừng ngập mặn là nhờ vào:
Các quá trình quai đê lấn biển, làm đầm nuôi tôm phát triển.
Ở các tỉnh này đê điều dễ bị xói lở, bị vỡ khi có gió, bão, sóng lớn.
Ở các tỉnh này đã làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền về việc trồng rừng ngập mặn.
Câu 5:(0,5 điểm) Tác dụng của rừng ngập mặn khi được phục hồi là:
Sinh vật trở nên phong phú và đa dạng hơn.
Người dân tăng thêm thu nhập và bảo vệ vững chắc đê điều.
Sinh vật trở nên phong phú và đa dạng hơn. Người dân tăng thêm thu nhập và bảo vệ vững chắc đê điều.
Câu 6: (1,0 điểm) Em cần làm gì để bảo vệ rừng? Viết câu trả lời của em:
..................................................................................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................................................................................
Câu 7: (0,5 điểm) Dòng nào dưới đây gồm các từ ngữ chỉ hành động bảo vệ môi trường:
Đánh bắt cá bằng mìn, phủ xanh đồi trọc, buôn bán động vật hoang dã.
Phủ xanh đồi trọc, trồng cây, tưới cây, chăm sóc cây, trồng rừng.
Trồng rừng, xả rác bừa bãi, đốt nương, trồng cây.
Tưới cây, không săn bắn thú hiếm, đánh cá bằng điện, phá rừng.
Câu 8: (1,0 điểm) Cặp quan hệ từ “ Nhờ.....mà......” trong câu “ Nhờ phục hồi rừng ngập mặn mà ở nhiều địa phương, môi trường đã có những thay đổi rất nhanh chóng ” biểu thị quan hệ gì giữa các bộ phận của câu ?Hãy ghi câu trả lời của em:
.
Câu 9: (1,0 điểm) Từ “đê điều” thuộc loại từ nào?
A. Danh từ. B. Động từ. C. Tính từ
Câu 10: (1,0 điểm) Đặt câu với từ “đê điều ”
.
PHÒNG GD&ĐT THÀNH PHỐ
TRƯỜNG TH TÂN PHONG
KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG THÁNG 11
MÔN: TIẾNG VIỆT(Đọc - hiểu)- LỚP 5
Năm học: 2018 - 2019
Thời gian: 35 phút (không kể thời gian phát đề)
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐIỂM
PHẦN ĐỌC – HIỂU- (7,0điểm)
 CÂU
HƯỚNG DẪN CHẤM
BIỂU ĐIỂM
1
A. Do chiến tranh, các quá trình quai đê lấn biển, làm đầm nuôi tôm.
0,5
2
C. Lá chắn bảo vệ đê biển không còn, đê điều bị xói lở, bị vỡ khi có gió, bão, sóng lớn.
0,5
3
B. Ở ven biển các tỉnh và ở các đảo mới bồi ngoài biển.
0,5
4
C.Ở các tỉnh này đã làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền về việc trồng rừng ngập mặn.
0,5
5
C.Sinh vật trở nên phong phú và đa dạng hơn. Người dân tăng thêm thu nhập và bảo vệ vững chắc đê điều.
0,5
6
Học sinh có thể trả lời các ý như:
+ Tham gia trồng cây, chăm sóc và bảo vệ cây, rừng 
+ Chấp hành nội quy bảo vệ rừng 
+ Tuyên truyền vận động mọi người không chặt phá rừng bừa bãi, nên trồng cây gây rừng 
phải bảo vệ môi trường bằng nhiều cách khác nhau
.............................................................................................
1,0
7
B. Phủ xanh đồi trọc, trồng cây, tưới cây, chăm sóc cây, trồng rừng.
0,5
8
 Biểu thị quan hệ nguyên nhân - kết quả. 
1,0
9
A. Danh từ. 
1,0
10
Nhân dân các địa phương tham gia xây dựng hệ thống đê điều
Nhân dân bảo vệ vững chắc đê điều.
1,0
PHÒNG GD&ĐT THÀNH PHỐ
ĐỀ CHÍNH THỨC
Đề bài gồm 2 phần
TRƯỜNG TH TÂN PHONG
KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG THÁNG 11
MÔN: TIẾNG VIỆT( Viết ) - LỚP 5
Năm học: 2018 - 2019
Thời gian: 50 phút (không kể thời gian phát đề)
I. Chính tả. (3,0 điểm) - 20 phút
	Nghe - viết bài : Mùa thảo quả (GV đọc cho học sinh viết cả đầu bài và đoạn văn từ Sự sống ....đến...từ dưới đáy rừng)
II. Tập làm văn (7,0 điểm) - 30 phút
	Đề bài. Tả một người thân của em. 
__________________________Hết____________________________

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_kiem_tra_chat_luong_thang_11_mon_tieng_viet_lop_5_nam_hoc.docx