PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐẠO TẠO TRẦN ĐỀ TRƯỜNG THCS TT LỊCH HỘI THƯỢNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MÔN: TIẾNG ANH XÂY DỰNG BÀI GIÁO ÁN “CHUẨN KIẾN THỨC, KỸ NĂNG” LỚP 7 Người thực hiện: TRƯƠNG THANH VÂN Lịch Hội Thượng, ngày 10 tháng 10 năm 2015 I. Phần mở đầu: 1. Lý do chon đề tài: Mục tiêu của việc giáo dục hiện nay là tập trung hướng vào việc phát triển tính năng động, sáng tạo, tích cực của học sinh nhằm tạo khả năng nhận biết và giải quyết vấn đề đặt ra. Để đạt được mục tiêu này, việc thay đổi phương pháp dạy học trong nhà trường theo hướng coi trọng người học, coi người học là chủ thể hoạt động, khuyến khích các hoạt động tích cực chủ động sáng tạo của người học trong quá trình dạy học là rất cần thiết. Trong dạy học ngoại ngữ, các luận điểm này càng đúng vì không ai có thể thay thế người học trong việc nắm bắt các phương tiện ngoại ngữ và sử dụng ngoại ngữ trong hoạt động giao tiếp bằng năng lực giao tiếp của mình. Sách giáo khoa tiếng Anh được soạn theo định hướng đổi mới. Do đó việc dạy học cần thống nhất những quan điểm sau đây: - Tổ chức quá trình dạy học theo hướng tích cực hoá người học. - Đề cao và phát huy tốt vai trò tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong dạy học. - Dạy cho học sinh tự học và ý chí tự học. Với quan điểm này, việc dạy học ngoại ngữ đã chọn giao tiếp làm phương hướng chủ đạo, hành động lời nói làm đơn vị dạy học cơ bản. Coi giao tiếp (bằng ngoại ngữ) vừa là mục đích, vừa là phương tiện dạy học (dạy tiếng Anh trong giao tiếp, bằng giao tiếp và để giao tiếp). Phương hướng dạy học này sẽ phát huy tốt nhất vai trò chủ thể tích cực của học sinh trong việc rèn các kĩ năng một cách hiệu quả. Do đó trong quá trình dạy học, giáo viên cần phải: - Chú trọng rèn các kĩ năng cho học sinh vì kĩ năng là trung tâm, mục đích cuối cùng trong quá trình dạy học bằng cách tạo ra môi trường ngôn ngữ và tổ chức các hoạt động giao tiếp (Communicative activities) như: individual work (cá nhân), pairwork (cặp), groupwork (nhóm), roleplay (đóng vai), games (trò chơi) . . . - Gây hứng thú cho học sinh bằng cách tạo ra các tình huống học tập hấp dẫn, lôi cuốn học sinh vào các hoạt động học tập đa dạng trên lớp, và kết hợp khéo léo các kĩ năng rèn luyện để tránh sự đơn điệu. Để giúp học sinh cảm nhận sự tiến bộ của mình trong học tập, giáo viên cần đề ra những mục tiêu học tập vừa có tính vừa sức, vừa có tính thách đố để kích thích các em trong học tập. Tạo bầu không khí học tập vui tươi, thoải mái và nhẹ nhàng hơn. Giáo viên cần phải cởi mở, thân thiện, cảm thông và biết cách khen ngợi học sinh. Đổi mới quan điểm và phương pháp kiểm tra, đánh giá kiến thức ngôn ngữ thông qua các kĩ năng (trong đó nghe, nói, đọc là chính và một phần là viết). Tóm lại, có thể nói dạy tiếng Anh theo hướng tích cực hoá học sinh là dạy theo phương pháp giao tiếp (Communicative Approach). Thông qua các hoạt động giao tiếp do giáo viên tổ chức trong quá trình dạy học, kiến thức và kĩ năng của học sinh được hình thành, nhưng cần phải nhận định rằng kĩ năng là trung tâm, mục đích cuối cùng của quá trình dạy học. Kiến thức là điều kiện, là nền tảng. Cũng cần nhận thức và giải quyết hợp lí mối liên hệ giữa chuẩn kiến thức và kĩ năng của chương trình giáo dục phổ thông vừa là căn cứ, vừa là mục tiêu của giảng dạy, học tập, kiểm tra đánh giá. Do đó việc thiết kế hay xây dựng một bài giáo án “Thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng ” theo hướng đổi mới là việc làm không thể thiếu đối với một người giáo viên. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu: * Mục tiêu nghiên cứu: a. Về kiến thức: - Hiểu được vai trò, ý nghĩa của giáo án trong việc dạy học ngoại ngữ nói chung và tiếng Anh nói riêng. - Nắm được các nguyên tắc cơ bản và các bước tiến hành soạn giáo án. - Biết được cấu trúc và nội dung của giáo án dạy ngoại ngữ. b. Về kĩ năng: - Soạn được giáo án cho một bài học (lesson) và cho một tiết dạy 45 phút trên lớp. - Nhận xét và đánh giá được một giáo án tốt, theo quan điểm dạy học tích cực. - Biết điều chỉnh, bổ sung những giáo án chưa đạt yêu cầu để có được giờ dạy hiệu quả. * Nhiệm vụ nghiên cứu: Học sinh Trường THCS TT Lịch Hội Thượng. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Học sinh lớp 7A1, 7A2 Trường THCS TT Lịch Hội Thượng. 4. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp nghiên cứu giáo dục. - Phương pháp điều tra. - Phương pháp thực tiễn. - Phương pháp lý luận. - Phương pháp vấn đáp. - Phương pháp thử nghiệm bằng cách chọn 2 lớp đối chứng 5. Tính mới của đề tài: - Nghiên cứu theo phương pháp soạn dạy môn tiếng Anh THCS theo hướng đổi mới. - Tìm hiểu thực trạng tình hình học sinh trước khi vận dụng đề tài. - Vận dụng đề tài vào thực tiễn. - Kết quả đạt được và bài học kinh nghiệm. II. Phần nội dung: 1. Cơ sở lý luận có liên quan đến đề nghiên cứu: Xây dựng giáo án là một việc làm thiết thực và cần thiết đối với người giáo viên. Giáo án thực chất giúp cho giờ dạy của giáo viên được chủ động và có hiệu quả. Trong phần này tôi sẽ tìm hiểu ý nghĩa, vai trò của giáo án và các nguyên tắc cũng như các bước tiến hành soạn giáo án một bài dạy tiếng Anh. Đặc biệt tôi sẽ tìm hiểu cụ thể cách soạn giáo án cho các bài học trong sách giáo khoa lớp 7 THCS theo quan điểm giao tiếp và lấy người học làm trung tâm. Tôi sẽ tiến hành thực hiện soạn các giáo án cho các giờ dạy khác nhau, dựa trên những nguyên tắc và quan điểm dạy học. Thực chất ở phần này, tôi sẽ có dịp phối hợp tất cả những gì đã tìm hiểu để ứng dụng vào một giờ dạy cụ thể của mình một cách thực tiễn và khả thi. Do đó việc xây dựng giáo án theo hướng đổi mới là việc làm không thể thiếu đối với một người giáo viên. Chỉ khi tôi soạn ra được một giáo án “thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng” hiệu quả và khả thi cùng với những lý thuyết tôi có được trong đề tài sáng kiến kinh nghiệm này mới có nghĩa. 2. Cơ sở thực tiễn có liên quan đến đề nghiên cứu: a/ Vai trò của giáo án: Tự bản thân kiểm nghiệm lại kinh nghiệm cá nhân khi soạn giáo án và câu hỏi tự đúc kết ra: - Tôi thường dành bao nhiêu thời gian cho việc soạn giáo án? - Tôi soạn giáo án vào đâu? Vở giáo án. Giấy rời, kẹp thành tập. Viết ra lề của sách giáo khoa. - Tôi viết gì trong giáo án? Mục tiêu. Nội dung dạy. Các bước / hoạt động. Cách tiến hành các bước. Các vấn đề được lường trước có thể xảy ra. Các câu hỏi cụ thể sẽ hỏi học sinh. Các câu trả lời cho các câu hỏi sẽ hỏi. Các chi tiết khác. - Tôi có bám sát giáo án khi dạy không? - Lý do cho việc không hoàn toàn bám sát giáo án? - Tôi có giữ lại giáo án cũ không? - Nếu giữ lại, tôi có bao giờ xem lại không? Khi nào? - So sánh những giờ lên lớp với giáo án soạn đơn giản và những giờ lên lớp với giáo án chi tiết, có những thuận lợi và khó khăn gì? - Theo tôi, mục đích của việc soạn án là gì? Các câu hỏi trên thực chất đã giúp tôi suy nghĩ và nhìn nhận về vai trò của giáo án trong công việc dạy học của người thầy giáo: có cần soạn giáo án chi tiết không? Khi nào thì cần, vì sao? Nội dung của giáo án cần phải như thế nào thì sẽ thực sự giúp ích cho người thầy khi lên lớp? Cách nhìn nhận về giáo án, v.v. Đồng thời các câu hỏi trên cũng giúp tôi nhìn lại xem mình đã làm được đến đâu trong công việc này. Soạn giáo án trước khi lên lớp giúp cho giờ học có mục đích rõ ràng, có hệ thống chặt chẽ và có trình tự. Đồng thời giáo án còn tạo sự tự tin cho giáo viên. Do có sự chuẩn bị về nội dung cũng như cách tổ chức tiến hành nội dung, giáo viên có thể trả lời và đối phó với các tình huống lớp học. Trước đây có trường hợp, có những giáo viên lên lớp không cần chuẩn bị trước kế hoạch dạy học mà “tuỳ cơ ứng biến”, dựa vào tình huống cụ thể của lớp và vào mức độ chủ động của học sinh. Cách dạy này phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm và khả năng của người giáo viên. Nhưng nếu không có một ý đồ và kế hoạch vạch sẵn trong đầu, giờ học cho dù có vẻ thành công, nhưng khó có thể đảm bảo được tính hệ thống và cân đối của bài học, ví dụ tính hệ thống giữa các bài học và cả khoá học, sự cân đối giữa bài học này với bài học kia, giữa phần khó và dễ, giữa các kỹ năng và kiến thức, giữa các loại hình bài tập và hoạt động trên lớp, v.v. Tuy nhiên, cũng cần nhận thức rằng cho dù một giáo án được soạn cẩn thận và chi tiết đến đâu, thầy giáo vẫn rất cần có sự nhạy bén và uyển chuyển khi thực hiện giáo án đó trên lớp, sao cho không quá thụ động vào kế hoạch vạch sẵn của giáo án mà vẫn có thể đối phó kịp thời và xử lý phù hợp với tình huống luôn động của lớp học. b/ Những điều cần thiết khi soạn giáo án: Trong phần này trước khi soạn giáo án tôi cần quan tâm và biết đến: - Những vấn đề chung: + Trình độ, lứa tuổi đối tượng học sinh . + Động cơ học tập của học sinh . + Môi trường học tập (điều kiện cơ sở vật chất của lớp học) + Chương trình . + Sách giáo khoa. + Chuẩn kiến thức, kĩ năng . + Phương tiện dạy học cho phép. + Mục đích học tập. + Loại hình thi cử - Những vấn đề cụ thể: + Nội dung những phần đã học trước đó. + Nội dung bài cần dạy. + Giáo cụ hỗ trợ giảng dạy cần có và có thể có. + Kiến thức về vấn đề sẽ dạy. + Hiểu biết về kiến thức nền liên quan đến bài sẽ dạy. + Kỹ năng cần thiết cho bài sẽ dạy. + Hiểu biết của mình về các bước và thủ thuật tiến hành bài dạy trong bộ môn phương pháp học. Đây là những vấn đề người giáo viên phải quan tâm và biết trước khi soạn giáo án cho bài học của mình. - Những vấn đề chung là những vấn đề bất cứ người giáo viên nào cũng phải nắm bắt ngay khi được giao dạy một khối lớp nào đó. Những vấn đề này giúp tôi xác định được quan điểm và phương pháp dạy học chung và có kế hoạch tổng quan cho khối lớp của mình. - Là những nội dung cụ thể tôi phải quan tâm trước, mỗi khi soạn giáo án cho một giờ dạy nào đó. Nếu tôi chưa nắm vững được một trong số những vấn đề trên, tôi phải tìm hiểu và xác định rõ trước khi tổng hợp để xem xét trước khi soạn các bước cụ thể cho giờ dạy. Qua hoạt động này tôi cũng sẽ nhận thấy những yếu tố gì về việc dạy và học vốn là những cơ sở rất cần thiết cho việc soạn giáo án mà tôi đã bỏ qua từ trước đến nay. 3/ Các giải pháp tiến hành giải quyết vấn đề: Nhìn chung, một giáo án tốt thường dựa trên 2 nguyên tắc cơ bản: tính đa dạng và tính uyển chuyển. Tính đa dạng của giáo án thể hiện ở mức độ đa dạng về thủ thuật và hoạt động dạy học, trong một số trường hợp còn là đa dạng về tài liệu hỗ trợ dạy học, sao cho bài học không trở nên nhàm chán và buồn tẻ với học sinh. Ví dụ: việc thay đổi cách mở bài, cách giới thiệu ngữ liệu, các hoạt động luyện tập, cách tổ chức luyện tập; việc bổ sung thêm giáo cụ trực quan, các mẫu bài đọc từ các tạp chí, quảng cáo, các bài bổ sung, v.v. Tính uyển chuyển, như đã đề cập ở phần vai trò của giáo án, phụ thuộc vào khả năng của thầy giáo nhưng đồng thời cũng là một yêu cầu mang tính nguyên tắc. Thực chất nếu tôi đã đi theo nguyên tắc đa dạng, tôi cần phải uyển chuyển. Cứng nhắc và giáo điều không thể phát huy được sự đa dạng trong các hoạt động dạy học. Tính uyển chuyển giúp tôi không nhất nhất đi theo một khuôn mẫu các bước lên lớp nhất định, mà sẽ biết phát huy từ những quy định hay các bước cơ bản đã được đúc kết để ứng dụng một cách sáng tạo. Cho các giờ dạy cụ thể, cho những đối tượng học sinh hay tình huống dạy học khác nhau, vốn rất đa dạng và luôn biến động. Nếu giáo viên phát huy được hai nguyên tắc này, giáo viên sẽ có được những giáo án thật sinh động và có hiệu quả cao. 4/ Thực nghiệm và kết quả thực hiện: Trong thực tế, có nhiều cách trình bày giáo án. Tuy nhiên, cần thống nhất những mục nội dung cần có trong giáo án. Cụ thể hoá các bước dạy bằng các hoạt động học tập của học sinh trong giáo án của mình. LESSON FORMAT Các bước dạy học Các mục tương ứng trong sách giáo khoa Warm-up Tranh ảnh ( hoặc thủ thuật do GV chủ động ) Presentation Listen – Repeat / Listen – Read / read Comprehension check Ask – Answer / practice with a partner / match / True – False Practice Listen – Read / Write / Match / Choose the correct answer, gap filling, games . . . Summary Remember - Các giáo án chỉ giống nhau ở cái sườn (Outline), còn cách trình bày, nội dung thì tuỳ vào sự sáng tạo của mỗi GV (VD: hoặc không chia cột hay chia làm 2,3 cột . . .) - Các loại Outlines đôi khi không có sự phân chia rõ rệt mà có sự phối hợp bổ sung nhau. Điều quan trọng là phải làm rõ được mục tiêu bài học. - Đừng nhầm lẫn một Lesson Format phải luôn luôn là một Lesson Plan Outline! School’s name Teacher’s name: .. Class: .. Week: . LESSON PLAN OUTLINE Unit: Lesson: ..Period: Objectives: Languague Contents: Grammar: Vocabulary: Techniques: Teaching Aids: Skill: Time: Procedures: SKILL DEVELOPMENT LANGUAGE PRESENTATION PRACTICE / CONSOLIDATION Warmp-up / Pre- While- Post- Homework Remarks / Marks Warm-up Presentation Practice Consolidation Homework Remarks / Marks warm-up activity 1 activity 2 activity 3 (4,5. . . ) Homework Remarks / Marks * Bài giáo án soạn theo “SKILL DEVELOPMENT” * Lich Hoi Thuong Junior High School * Teacher’s name: Truong Thanh Van * Week: 9 * Period: 27 * Class: 7 UNIT 5: WORK AND PLAY Lesson: 2 Section: A. In class (2) (page 52, 53) I. Objectives: By the end of the lesson, students will be able to: _ read and answer the questions about Ba _ practice asking and answering about daily activities II. Language knowledge: 1. Structures: - Present simple tense (subject: Ba, he, she, it) - Question “Wh” (mean, structure) and how to answer 2. Vocabulary: * Nouns: light, drawing, artist, electronics, household appliances * Verbs: enjoy, fix, be good at, repair III. Techniques: Question-Answer, True / False statement, Slap the board, pair work IV. Teaching aids Students: Books+ notebooks+ school things Teacher: Textbook+ posters + cassette V. Skills: Listening+ Speaking+ Reading+ Writing VI. Time: 45 minutes VII. Procedures: Warm up (4’) Teacher’s and students’ activities Content Teacher shows a picture and asks to warm up the class Look at this picture Who is this? (Ba / Mai / Hoa). Yes, this is Ba and he goes to Quang Trung school. Today you’re going to learn about Ba. Pre-Reading (15’) Teacher’s and students’ activities Content Teacher asks the students about the picture to present the new words, and explains the words, then teaches pronunciation Students repeat in chorus, groups, and individuals Teacher gets students to guess which is true, which is false and which has no information Students work individually Teacher plays the recording twice Students listen Teacher checks the Sts’ answers * New words: - Enjoy (v) - Electronics (n) - Household appliances (n) - fix (v) - Repair (v) - Light (n) - To be good at Ex: He is good at fixing. - Learn to play the guitar Ex: He is learning to play the guitar. - Like . . . best - Drawing (n) - Artist (n) * Checking vocabulary: Slap the board * Questions: Answer T / F a. Ba is a student at Quang Trung School. b. He is good at cooking. c. In his free time, he learns to play the piano. d. He goes to his art club after school. * Read. (2 page 52) “ Ba goes to Quang Trung School. He is . . . . . . a famous artist one day” * Answers: a. T b. F c. F d. T While-Reading (16’) Teacher’s and students’ activities Content Students do in pairs - read the text again get the information to answer the questions Teacher checks the students’ answers Read the text again. Then answer the questions. Ba likes Electronics best. Yes, he does. He enjoys school very much. He learns to repair household appliances. He will be able to fix his own appliances. Yes, he is. His drawings are very good. Post-Reading (8’) Teacher’s and students’ activities Content Teacher lets students practice (closed pair / opened pair) Students practice in pairs Teacher corrects if there are any mistakes Work in pair, ask and answer about yourselves. What do you do in your free time? What are you good at? What is your favorite subject? Homework (2’) Teacher’s and students’ activities Content Teacher asks students to learn the new words by heart and writes the text (1/52) into notebooks and does homework in workbook (lesson 2 page 42) at home. - and then prepares the next lesson ” Unit 5 A4,5 ” Students listen and note down Learn the new words Write the text (1/52) Do homework in workbook (2/42) Prepare unit 5 A4,5 Remarks /Marks Good Fair Average Bad * Bài giáo án soạn theo “LANGUAGE PRESENTATION” * Lich Hoi Thuong Junior High School * Teacher’s name: Truong Thanh Van * Week: 9 * Period: 27 * Class: 7 UNIT 5: WORK AND PLAY Lesson: 1 Section: A. In class (1) I. Aims: By the end of the lesson, students will be able to introduce about languages the school theme, learning activities ask and answer about activities in each period II. Language knowledge: 1. Structures: - “Wh” with present simple tense 2. Vocabulary: * Nouns: map, Computer Science, experiment, * Verbs: think, do some experiments, use / how to use III. Skills: Listening+ Speaking+ Reading+ Writing IV. Teaching aids Students: Books+ notebooks+ school things Teacher: Textbook+ posters + cassette VI. Time: 45 minutes VII. Teaching steps 1. Warm up (5’) Teacher’s and students’ activities Content Teacher asks students to answer some questions Students listen and answer the questions Teacher gives feedback Questions: + How many days a week do you go to school? + What time do you go to school? + What time do classes begin? / finish? + How many subjects do you study? + What is your favorite class? 2. Presentation (14’) Teacher’s and students’ activities Content Teacher asks the students about the picture to present the new words. - explains the words - teaches pronunciation Students repeat in chorus, groups, and individuals Teacher gets students to listen and complete the sentences Students work individually Teacher plays the recording twice Students listen Teacher checks the students’ answers * New words: - Computer science (n) - Be interested in Ex: She is interested in computers. - Learn about Ex: She learns about lots of different things. - Learn how to use + She learns how to use a computer. - Map (n) - Think (v) - Her last lesson - Experiment (n) - Do some experiments * Checking: Rub Out and Remember (slap the board) * Listen and complete. 1) Mai is a _____________at Quang Trung School 2) She goes to school ____________days a week. 3) Classes finish at ___________past eleven. 4) At school, she learns about lots of __________things. 5) She learns how to use a __________. 6) She learns about different countries in her_______. 7) Mai thinks Geography is ___________. 8) In her Physics, she _____________some experiments. * Listen and read. * Keys: 1) student 2) six 3) a quarter 4) different 5) computer 6) Geography 7) difficult 8) does 3. Practice (16’) Teacher’s and students’ activities Content Students do pairwork / groupwork - read the text again get the information to write the questions and answer about Mai Teacher checks Read the text again. Then ask and answer five questions about Mai. Ex: (1) A: What does Mai study in her Geography class? B: She studies maps and learn about different countries. (2) A: What is Mai’s favorite class? B: Her favorite class is Computer Science. - What does Mai study at school? - What does Mai learn in her Computer Science class? _ What does Mai think about Geography? _ What does she do in Physics class? / What is her last lesson today? 4. Production (8’) Teacher’s and students’ activities Content Teacher asks students to continue working in pair (group) to ask and answer questions about themselves, basing on the activity they have just done Students listen and try to do as the request Teacher calls some pairs (group) to present before the class - gives feedback Work in pair (group) to ask and answer about your study at school. - How many days a week do you go to school? - What time do your classes start and finish? - What is your favorite class? - What do you think about English? - What do you study at school? - What do you study in your Physics? 5. Homework (2’) Teacher’s and students’ activities Content Teacher asks students to learn the new words by heart and writes the text (1/51) into notebooks. And do homework in workbook (lesson 1 page 41), and then prepares the next lesson ” Unit 5 : A 2” Students listen and note down The text (1 page 51) Remarks /Marks Good Fair Average Bad * Bài giáo án soạn theo “PRACTICE CONSOLIDATION” * Lich Hoi Thuong Junior High School * Teacher’s: Truong Thanh Van * Week: 12 * Period: 34 * Class: 7 UNIT 6 AFTER SCHOOL Lesson: 2 Section A(2) What do you do? (page 61) I. Objectives: By the end of the lesson, students will be able to: - ask and answer about the after-school activities - ask and answer using adverbs of frequency II. Language knowledge: 1. Structures: + What do you do after school? _ I read in the library. + How often do you read in the library? + I often read in the library. 2. Vocabulary: * Nouns: swimming pool * Adverbs: always, usually, often, sometimes, never III. Techniques: Question-Answer, Slap the pictures, Rub out and remember, pair work IV. Teaching aids: - Students: Books+ notebooks+ school things - Teacher: Textbook+ poster V. Skills: Listening+ Speaking+ Reading+ Writing VI. Time: 45 minutes VII. Procedures: Warm up (5’) Teacher’s and students’ activities Content Teacher lets students play “slap the pictures” Students play “slap the pictures” Play “slap the pictures” Activity 1 (12’) Teacher’s and students’ activities Content Teacher asks the students about the pictures to present the new words - explains the words - teaches pronunciation Studetns repeat in chorus, groups, and individuals Teacher calls stuents to give their labeling Students listen and do as the request Teacher remarks and give corrects answers Students listen and note down a) Look at these activities. Label the pictures. 1/ New word: Swimming pool (n) (picture) Ex: He usually goes swimming in the swimming pool. * Check vocabulary: Rub Out and Remember 2/ Look at the pictures and label them a)Reading / studying in the library b)Swimming in the swimming pool c)Playing computer games d)Going to the movies e)Playing soccer f)Watching TV * Check these activities: Read the sentences Activity 2 (10’) Teacher’s and students’ activities Content Teacher guides the next task. Then gives some adverbs of frequency and their position in the sentences Students listen and note down Teacher lets students practice (closed pairs) (opened pairs) Students practice in pairs Teachers corrects b) Ask and answer. *Adverbs: Always; sometimes; usually; often; never Ex: + They always walk to school. + They are never late for school. + They don’t usually play soccer. * What do you usually do after school? Ex: T: What do you usually do after school? Sts: (answer) ( I always play games after school.) Activity 3 (11’) Teacher’s and students’ activities Content Teacher lets students practice (closed pairs / opened pairs) Students practice in pairs Teacher corrects * Now ask and answer questions using “How often . . . ?” + Question: How often . . .? + Use these adverbs: Always; usually; sometimes; often; never. Ex: How often do you study in the libraly after school? =>I usually study in the library after school. How often do you go swimming in the swimming pool after school? => I sometimes go swimming in the swimming pool after school Activity 4 (5’) Teacher’s and students’ activities Content Students ask students to work in (individual / group) Students do individually (individual / group) Teacher corrects and gives feedback * Write a sentences for each day of the week Ex: On Monday, I never go swimming after school. On Tuesday, I sometimes go to the movie after school. Homework (2’) Teacher’s and students’ activities Content Teacher asks students to learn the words by heart and do homework in workbook (lesson 2 page 50) at home. And then prepares the next lesson ” Unit 6 A 3, 4 Students listen and note down Learn the words Do homework in workbook (2/50) Prepare unit 6 A 3, 4 Remarks /Marks Good Fair Average Bad * Khi tiến hành soạn giáo án, tôi cần quan tâm đến một số vấn đề sau: - Các tình huống có thể xảy ra để có kế hoạch dự phòng, ví dụ: + Sẽ làm gì khi học sinh không trả lời / làm được câu hỏi đó? + Khi học sinh làm nhanh hơn bạn dự định? + Khi có các câu hỏi mới xuất hiện? v.v. - Sự khác biệt giữa các học sinh để có thể có các loại hình hoạt động hay câu hỏi khác nhau cho các em. - Sự cân đối giữa thời gian nói của giáo viên và thời gian nói của học sinh sao cho có thể tạo cơ hội tối đa cho học sinh được cơ hội nói và luyện tập trong lớp. - Xác định hình thức hoạt động của học sinh: cặp, nhóm hay cả lớp cho mỗi hoạt động cụ thể đề ra trong giáo án. III. Phần kết luận: 1/ Kết luận về nội dung và ý nghĩa trong quá trình nghiên cứu: Giáo án thực sự là một sự chuẩn bị của người giáo viên cho một giờ dạy trên lớp, giúp cho giáo viên được tự tin và chủ động hơn khi tiến hành bài dạy. Đồng thời việc soạn giáo án cũng giúp cho việc dạy của chúng ta có hệ thống có mục đích và cân đối. Để có một giáo án tốt, giáo viên cần quan tâm đến mọi yếu tố liên quan, từ đối tượng học sinh, môi trường dạy và học, điều kiện học tập, chương trình sách giáo khoa, nội dung dạy học đến phương pháp và kiến thức chuyên môn của mình. Giáo án cho một bài học, cũng như phương pháp giảng dạy, không bao giờ là bất biến và có thể áp dụng chung cho mọi đối tượng. Tôi sẽ luôn phải điều chỉnh, bổ sung, đa dạng hoá và sử dụng uyển chuyển cho phù với mọi đối tượng và mọi tình huống dạy học, hoặc cho phù hợp với một nhận thức mới về phương pháp mà tôi thu nhận được qua thực tế giảng dạy trên lớp, hay trên cơ sở lý luận của bộ môn phương pháp học, đặc biệt là ở giáo viên cùng bộ môn dạy môn tiếng Anh. 2/ Kết quả của sáng kiến kinh nghiệm: Với việc ứng dụng đề tài “Xây Dựng một giáo án thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng” kết quả kiểm tra của học sinh cũng có tiến triển rõ rệt cụ thể * Kết quả năm 2013 - 2014 Tổng số học sinh Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém TS TL % TS TL % TS TL % TS TL % TS TL % 45 10 22,2 15 33,3 18 40 2 4,4 40 5 12,5 12 30 19 47,5 4 10 * Kết quả năm 2014- 2015 Tổng số học sinh Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém TS TL % TS TL % TS TL % TS TL % TS TL % 45 12 26,6 18 40 14 31,1 1 2,2 40 8 20 17 42,5 13 32,5 2 5 3/ Đề xuất và kiến nghị: Đối với nhà trường cần có tài liệu tham khảo và hổ trợ một phần kinh phí cho việc làm đồ dùng dạy học để giáo viên có điều kiện tiện lợi trong việc giảng dạy để phục vụ cho việc dạy học tiếng Anh. Lịch Hội Thượng, ngày 10 tháng 10 năm 2015 Người viết Trương Thanh Vân Đối với nhà trường cần có tài liệu tham khảo và hổ trợ một phần kinh phí cho việc làm đồ dùng dạy học để giáo viên có điều kiện tiện lợi trong việc giảng dạy để phục vụ cho việc dạy học tiếng Anh. III. Phiếu đánh giá xếp loại đề tài: CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc PHIẾU ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI ĐỀ TÀI Năm học: 2013 - 2014 I. Đánh giá xếp loại của HĐKH Trường:................................................................ 1.Tên đề tài: .......................................................................................................................................... ............................................................................................................................................. 2. Họ và tên tác giả: .......................................................................................................... 3. Chức vụ: ......................................... Tổ: ...................................................................... 4. Nhận xét của Chủ tịch HĐKH về đề tài: a) Ưu điểm: ................................................................................................................... . .................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... b) Hạn chế:................................................................................................................... . ......................................................................................................................................... ................................................................................................................................... 5. Đánh giá, xếp loại: Sau khi thẩm định, đánh giá đề tài trên, HĐKH Trường........................................ .................................................................................................................................. thống nhất xếp loại : ..................... Những người thẩm định: Chủ tịch HĐKH (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) ............................................................ ............................................................ ............................................................ ............................................................ II. Đánh giá, xếp loại của HĐKH Phòng GD&ĐT Trần Đề Sau khi thẩm định, đánh giá đề tài trên, HĐKH Phòng GD&ĐT Trần Đề thống nhất xếp loại: ............... Những người thẩm định: Chủ tịch HĐKH (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) ............................................................ ............................................................ ............................................................ Mục lục
Tài liệu đính kèm: