TRƯỜNG: PTDTBT THCS CỐC LY 2 TỔ: XÃ HỘI MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I Năm học: 2022 -2023 Môn: Ngữ văn 9 ĐỀ 1,2 Mức độ Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng Vận dụng Nội dung thấp cao I. Đọc hiểu - Nhận biết - Hiểu được Tiêu chí lựa được phương tác dụng của chọn ngữ thức biểu đạt. biện pháp tu liệu: Đoạn từ. văn bản - Ý nghĩa của câu trong ngữ liệu. - Đưa ra thông điệp từ ngữ liệu. Số câu Số câu: 1 Số câu: 3 Số câu: 4 Số điểm Số điểm: 0,5 Số điểm: 2,5 Số điểm: 3 Tỉ lệ Tỉ lệ: 5% Tỉ lệ: 25% Tỉ lệ: 30% II. Phần làm Trình bày Viết được bài văn quan điểm, văn về một suy nghĩ về văn bản đã một vấn đề học. đặt ra trong ngữ liệu. Số câu Số câu: 1 Số câu: 1 Số câu: 2 Số điểm Số điểm: 2 Số điểm: 5 Số điểm: 7 Tỉ lệ Tỉ lệ: 20% Tỉ lệ: 50% Tỉ lệ: 70% T. Số câu Số câu: 1 Số câu: 3 Số câu: 1 Số câu: 1 Số câu: 6 Số điểm Số điểm: 0,5 Số điểm: 2,5 Số điểm: 2 Số điểm: 5 Số điểm: 10 Tỉ lệ Tỉ lệ: 5% Tỉ lệ: 25% Tỉ lệ: 20% Tỉ lệ: 50% Tỉ lệ: 100% TRƯỜNG PTDTBT THCS CỐC LY 2 ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I TỔ: XÃ HỘI NĂM HỌC 2022 -2023 Môn: Ngữ văn 9 Thời gian: 90 phút. Đề 1 I. Phần đọc - hiểu (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: “Hòn đá có thể cho lửa, cành cây có thể cho lửa. Nhưng chỉ có con người mới biết nuôi lửa và truyền lửa. Lửa xuất hiện khi có tương tác, ít ra là hai vật thể tạo lửa. Lửa là kết quả của số nhiều. Cô bé bán diêm là số đơn. Cô đã chết vì thiếu lửa. Để rồi từ đó loài người đã cảnh giác thắp nến suốt mùa Giáng sinh để cho không còn em bé bán diêm nào phải chết vì thiếu lửa. Nước Việt hình chữ “S”, hiện thân của số nhiều, lẽ nào không biết nuôi lửa và truyền lửa, lẽ nào thiếu lửa? Không có lửa, con rồng chẳng phải là rồng, chỉ là con giun, con rắn. Không có lửa làm gì có “nồng” nàn, “nhiệt” tâm! Làm gì có “sốt” sắng, “nhiệt” tình, đuốc tuệ! Làm gì còn “nhiệt” huyết, “cháy” bỏng! Sẽ đâu rồi “lửa” yêu thương? Việc mẹ cha, việc nhà, việc nước, làm gì với đôi vai lạnh lẽo, ơ hờ? Không có lửa em lấy gì “hun” đúc ý chí, “nấu” sử sôi kinh? Em sống đời thực vật vô tri như lưng cây, mắt lá, đầu cành, thân cỏ . Cho nên: Biết ủ lửa để giữ nhân cách – người, nhân cách – Việt. Tuổi trẻ là mùa xuân của xã hội. Thế nhưng: Nếu không có lửa làm sao thành mùa xuân?”. (Trích Thắp mình để sang xuân, Nhà văn Đoàn Công Lê Huy) Câu 1 (0,5 điểm): Xác phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích trên. (0,5 điểm) Câu 2 (0,5 điểm): Cho biết ý nghĩa của từ " lửa" được in đậm trong hai câu văn sau: " Hòn đá có thể cho lửa, cành cây có thể cho lửa. Nhưng chỉ có con người mới biết nuôi lửa và truyền lửa". (0,5 điểm) Câu 3 (1,0 điểm): Tại sao tác giả lại nói: “ Biết ủ lửa để giữ nhân cách - người , nhân cách - Việt”? (1,0 điểm) Câu 4 (1,0 điểm): Thông điệp có ý nghĩa nhất được rút ra từ đoạn văn bản trên là gì? (1,0 điểm) II. Phần làm văn (7,0 điểm) Câu 5 (2,0 điểm). Hãy viết một đoạn văn ( khoảng 200 chữ ), trình bày suy nghĩ về ý kiến được nêu ở đoạn trích trong phần Đọc hiểu: “Nếu không có lửa làm sao thành mùa xuân?". Câu 6 (5,0 điểm): Cảm nhận của em về tình yêu làng của nhân vật ông Hai trong văn bản: “ Làng” của nhà văn Kim Lân.( Ngữ văn 9 tập 1) GV ra đề Tổ CM duyệt BGH duyệt Vùi Thị Lan Trần Thị Vân Hồng Đỗ Văn Kiên TRƯỜNG PTDTBT THCS CỐC LY 2 ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I TỔ: XÃ HỘI NĂM HỌC 2022 -2023 Môn: Ngữ văn 9 Thời gian: 90 phút. Đề 2 I.PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện yêu cầu bên dưới: Tình yêu thương chân thật thường rất vị tha. Người có tình yêu thương chân thật thường nghĩ nhiều đến hạnh phúc của người khác hơn là của bản thân mình. Tình yêu ấy làm cho chúng ta thay đổi bản thân và ngày một trưởng thành hơn. Tình yêu thương chân thành và sâu sắc bao giờ cũng trường tồn ngay cả sau khi người đó đã từ giã cõi đời. Tuy nhiên, yêu thương không được bày tỏ thì không bao giờ đạt được ý nghĩa đích thực của nó (..) Hãy bày tỏ tình yêu thương với mọi người xung quanh ngay khi chúng ta còn hiện diện trong cuộc sống này. Hãy nhớ rằng tình yêu thương là ngọn lửa sưởi ấm cuộc đời của mỗi chúng ta. Bạn đừng ngần ngại khi muốn nói với ai đó rằng bạn rất yêu quý họ! (Trích Cho đi là con mãi, Azim Jamal & Harvey McKinnon, NXB Trẻ, 2010, tr. 56-57) Câu 1 (0,5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích. Câu 2 (0,5 điểm): Theo đoạn trích, người có tình yêu thương chân thật thường nghĩ gì? Câu 3 (1,0 điểm): Nêu tác dụng của biện pháp tu từ so sánh được sử dụng trong câu văn: “Hãy nhớ rằng tình yêu thương là ngọn lửa sưởi ấm cuộc đời của mỗi chúng ta”. Câu 4 (1,0 điểm): Em có đồng tình với nhận định của tác giả: Yêu thương không được bày tỏ thì không bao giờ đạt được ý nghĩa đích thực của nó? Vì sao? II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm). Câu 5 (2,0 điểm): Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về sức mạnh của tình yêu thương trong cuộc sống. Câu 6 (5,0 điểm): Cảm nhận của em về tình cảm của ông Sáu dành cho bé Thu trong đoạn trích Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng. Từ đó thấy được “Tấm lòng của người cha là một tuyệt tác của tạo hóa” (Abbe’ Pre’vost). GV ra đề Tổ CM duyệt BGH duyệt Vùi Thị Lan Trần Thị Vân Hồng Đỗ Văn Kiên TRƯỜNG: PTDTBT THCS CỐC LY 2 TỔ: XÃ HỘI ĐÁP ÁN, HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I NĂM HỌC 2022 -2023 Môn: Ngữ văn 9 ĐỀ 1 PHẦN CÂU NỘI DUNG ĐIỂM I 1 Phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích trên: nghị 0,5 điểm luận 2 Từ “lửa” được nói đến trong câu văn mang ý nghĩa ẩn 0,5 điểm dụ, nó là: nhiệt huyết, đam mê, khát vọng, ý chí, niềm tin, là tình yêu thương mãnh liệt ngọn lửa ấy được con người nuôi dưỡng trong tâm hồn và có thể lan truyền từ người này sang người khác. 3 “Biết ủ lửa để giữ nhân cách – người, nhân cách – Việt” 1,0 điểm “Biết ủ lửa” tức là biết nhen nhóm, nuôi dưỡng lửa trong tâm hồn mình. Có ngọn lửa của đam mê, khát vọng mới dám sống hết mình, dám theo đuổi ước mơ hoài bão. Có ngọn lửa của ý chí, nghị lực sẽ có sức mạnh để vượt qua khó khăn trở ngại, đến được cái đích mà mình muốn. Có ngọn lửa của tình yêu thương sẽ sống nhân ái, nhân văn hơn, sẵn sàng hi sinh vì người khác. Ngọn lửa ấy giúp ta làm nên giá trị nhân cách con người. 4 HS có thể rút ra những thông điệp khác nhau từ đoạn văn 1,0 điểm bản trên và trình bày suy nghĩ thấm thía của mình về thông điệp đó. Ví dụ : không có lửa cuộc sống con người chi còn là sự tồn tại. II 5 a. Đảm bảo hình thức đoạn văn nghị luận xã hội b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận c. Triển khai hợp lý nội dung đoạn văn : Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ và dẫn chứng. Có thể viết đoạn văn theo định hướng sau : 1. Mở đoạn : Giới thiệu vấn đề 0,25 điểm 2. Thân đoạn : – Mùa xuân – mùa khởi đầu của một năm, mùa để vạn vật 0,5 điểm hồi sinh, trỗi dậy. Yếu tố làm nên mùa xuân của đất trời là sức sống; còn yếu tố làm nên mùa xuân của cuộc đời, của con người là lửa. – Lửa là nhiệt huyết, khát vọng, đam mê; là ý chí, nghị 0,5 điểm lực, niềm tin; là tình yêu thương của con người với con người – Có lửa để con người mạnh mẽ, tự tin, dám nghĩ, dám làm, dám theo đuổi ước mơ, hoài bão. Có lửa con người mới sống hết mình trong cháy khát, đam mê. Có lửa để con người sống người hơn, nhân văn hơn. Lửa thôi thúc ta vươn tới những tầm cao mới, lửa làm nảy nở những 0,5 điểm búp chồi hạnh phúc – Nếu lửa chỉ cháy trong một cá nhân chẳng khác nào một ngọn nến le lói trong bóng đêm. Ngọn lửa phải lan tỏa, chúng ta cùng cháy mới có thể thắp lên “mùa xuân”. 3. Kết đoạn: Khẳng định vấn đề 0,25 điểm d. Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị luận. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp. Câu 6 (5,0 điểm). 1. Yêu cầu về kĩ năng: - Biết cách làm bài nghị luận về một tác phẩm truyện - Bài văn có bố cục rõ ràng, mạch lạc gồm ba phần: mở bài, thân bài, kết bài; lập luận chặt chẽ, hành văn lưu loát, trong sáng, giàu hình ảnh; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. 2. Yêu cầu về kiến thức: Trên cơ sở những hiểu biết về tác giả, tác phẩm, học sinh cần phát huy khả năng cảm thụ văn chương của mình để là nổi bật.......Học sinh có thể trình bày bài viết theo nhiều cách khác nhau nhưng cần làm rõ các nội dung cơ bản sau: Nội dung cần đạt Điểm 1. Mở bài: Giới thiệu về tác giả, tác phẩm, nội dung chính và nhân vật 0,5 ông Hai. 2. Thân bài: + Yêu làng, gắn bó với cái làng chợ Dầu của mình; 0,5 + Đi đâu cũng khoe về làng chợ Dầu; 0,5 + Nghe ngóng tin từ người dưới xuôi về làng của mình; Ngóng thông 0,5 tin ở khu vực trạm phát thanh tình hình chiến sự. + Đau đớn, xấu hổ, tủi nhục khi nghe tin làng theo giặc.( Dẫn chứng) 0,5 + Cáu giận với con cái, với vợ, im lặng không nói gì khi về nhà. 0,5 + Nói chuyện, nhắc nhở đứa con trai về nơi chôn ray cắt rốn, về cụ 0,5 Hồ, về làng chợ Dầu + Quyết tâm thù cái làng của mình, mặc dù rất yêu quý và gắn bó. 0,5 + Vui tươi, lại đi khoe khắp nơi tản cư trở lại khi nghe tin cải chính 0,5 3. Kết bài: Khái quát về nhân vật. Khái quát nội dung nghệ thuật chính của tác phẩm. Liên hệ, bài học cho bản thân. 0,5 Đề 2: PHẦN CÂU NỘI DUNG ĐIỂM I 1 Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận 0,5 điểm 2 Theo đoạn trích, người có tình yêu thương chân thật 0,5 điểm thường nghĩ nhiều đến hạnh phúc của người khác hơn là của bản thân mình. 3 Tình yêu là tình cảm sâu đậm thanh khiết nhất, tôn quý 1,0 điểm nhất, vĩ đại nhất trong tâm hồn, nó đã trở thành ngọn lửa sưởi ấm tâm hồn, là ngọn nửa nâng cao tinh thần, nhân cách.... Ngọn lửa ấy sưởi ấm ta bằng sức nóng, nó giúp cuộc sống của chúng ta ngày một ý nghĩa hơn 4 Trình bày quan điểm của em, lý giải hợp lý. 1,0 điểm Gợi ý: - Đồng tình: - Lý giải: + Tình yêu thương cần được bày tỏ để phát huy tác dụng của nó, tạo sự lan tỏa, động lực cho mọi người. + Khi bày tỏ tình yêu thương cả người cho và người nhận mới đều nhận được giá trị toàn diện nhất của nó. II 5 a. Đảm bảo hình thức đoạn văn nghị luận xã hội b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận c. Triển khai hợp lý nội dung đoạn văn : Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ và dẫn chứng. Có thể viết đoạn văn như sau: 1. Mở đoạn: Nêu vấn đề nghị luận: sức mạnh của tình yêu 0,25 điểm thương trong cuộc sống. 2. Thân đoạn: Bước 1: Giải thích -Tinh yêu thương là cái gốc của nhân loại, là sợi dây vô 0,5 điểm hình gắn kết con người với con người, thể hiện trong nhiều mối quan hệ: cha mẹ - con cái, vợ - chồng, anh - em, ông bà - cháu, tình bạn, tình yêu đôi lứa, tình cảm giữa người với người dù không cùng màu da, sắc tộc,... Bước 2: Phân tích, chứng minh - Biểu hiện của tình yêu thương: hỏi han, quan tâm, động 0,5 điểm viên, chia sẻ, giúp đỡ nhau vế vật chất và tinh thần, chăm sóc khi đau ốm,... - Tình yêu thương có sức mạnh vô cùng to lớn: +Cho ta chỗ dựa tinh thẩn để niềm vui được nhân lên, nỗi buổn được giải tỏa; cho ta sự giúp đỡ khi cần. +Nhờ được yêu thương, ta có cảm giác mình không đơn độc, một mình, có đủ dũng khí để vượt qua những điều tưởng như không thể. +Tinh yêu thương giúp con người biết cảm thông, thấu hiểu, vị tha; để con người có thêm nhiều cơ hội hiểu nhau, sống tốt đẹp, thân ái với nhau hơn. ( lấy dẫn chứng trong văn học và thực tế.) -Xã hội không có tình yêu thương sẽ chỉ toàn điều ích kỉ, dối trá, lừa lọc, tàn nhẫn. Dẫn chứng: Những giọt nước mắt nóng hổi lăn trên gò má khi xem một bộ phim khiến ta xúc động, có khi đó là nỗi niềm trắc ẩn trước số phận bất hạnh của những cảnh đời éo le, một ánh mắt trìu mến cảm thông, một cái nắm tay siết chặt tình bạn bè hay những hành động cử chỉ giản đơn hơn... Bước 3: Bàn luận, mở rộng 0,5 điểm -Tình yêu thương phải thật lòng, phải xuất phát từ trái tim. Phê phán những biểu hiện sống thờ ơ, vô cảm, thiếu ý thức về tình yêu thương, không biết trân trọng những điều ý nghĩa có được từ tình yêu thương. Bước 4: Bài học nhận thức và hành động; liên hệ bản thân. 0,25 điểm 3. Kết đoạn Khẳng định: "Con người sống không có tình thương cũng giống như vườn hoa không có ánh nâng mặt trời” (Vích- to Huy-gô. 6 a.Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận văn học b.Xác định đúng vấn đề cần nghị luận c.Triển khai vấn nghị luận : Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ và dẫn chứng, thể hiện sự cảm nhận sâu sắc. Có thể viết bài văn theo định hướng sau : I. Mở bài: - Giới thiệu vài nét về tác giả Nguyễn Quang Sáng và tác 0,5 điểm phẩm “Chiếc lược ngà”. - Giới thiệu cảm nghĩ khái quát về nhân vật ông Sáu. - Giới thiệu về vấn đề nghị luận: Tình yêu của ông Sáu dành cho bé Thu, được thể hiện trong đoạn văn kể chuyện khi ông trở về khu căn cứ và làm cho con cây lược ngà. II. Thân bài: 1. Khái quát Ông Sáu xa nhà đi kháng chiến, mãi đến khi con gái ông 1,0 điểm lên tám tuổi, ông mới có dịp về thăm nhà, thăm con. Bé Thu không chịu nhận cha vì vết thẹo trên mặt làm ba em không giống với người chụp chung với má trong bức ảnh mà em đã biết. Thu đối xử với ba như người xa lạ, đến lúc hiểu ra, tình cảm cha con thức dậy mãnh liệt trong em thì cũng là lúc ông Sáu phải lên đường. Ở khu căn cứ, bao nỗi nhớ thương con ,ông dồn vào việc làm cho con cây lược. Ông hi sinh trong một trận càn của Mỹ nguỵ. Trước lúc nhắm mắt, ông còn kịp trao cây lược cho một người bạn. Tình đồng đội, tình cha con của ông Sáu được miêu tả thật cảm động, làm sáng ngời vẻ đẹp của người lính Cách mạng, của người cha yêu con. 2. Tình cảm của ông Sáu dành cho con khi ông ở căn 2,0 điểm cứ kháng chiến. - Kiếm được ngà voi, mặt ông “hớn hở như một đứa trẻ được quà”. Những lúc rỗi, ông “ngồi cưa từng chiếc răng lược, thận trọng tỉ mỉ và khổ công như người thợ bạc”. Trên sống lưng cây lược, ông đã tẩn mẩn khắc một dòng chữ nhỏ: “Yêu nhớ tặng Thu con của ba”., - Một tình cảnh đau thương lại đến với cha con ông Sáu: trong một trận càn lớn của quân Mỹ ngụy, ông Sáu bị một viên đạn bắn vào ngực và ông đã hi sinh. “Trong giờ phút cuối cùng, không còn đủ sức trăng trối lại điều gì, hình như chỉ có tình cha con là không thể chết được”, tất cả tàn lực cuối cùng chỉ còn cho ông làm một việc “đưa tay vào túi, móc cây lược” đưa cho người bạn chiến đấu. Đó là điều trăng trối không lời nhưng nó thiêng liêng hơn cả những lời di chúc. Nó là sự ủy thác, là ước nguyện cuối cùng, ước nguyện của tình phụ tử. Chiếc lược ngà như là biểu tượng của tình thương yêu, săn sóc của người cha dành cho con gái, cho dù đến khi không còn nữa anh chưa một lần được chải tóc cho con. - Những dòng cuối cùng của đoạn trích khép lại trong nỗi buồn mênh mang mà chứa chan ý nghĩa nhân văn sâu sắc. Chiến tranh là hiện thực đau xót của nhân loại. đồng chí, tình cha con.Cảm động nhất, để lại ấn tượng nhiều nhất cho người đọc là tình phụ tử thiêng liêng, sâu đậm –tình yêu thương mà ông Sáu dành cho đứa con gái. 3. Nhận xét, đánh giá: 1,0 điểm - Có thể nói nhân vật ông Sáu được nhà văn xây dựng bằng những nét nghệ thuật đặc sắc. Nguyễn Quang Sáng đã đặt nhân vật vào cảnh ngộ éo le của đời sống để từ đó ngòi bút miêu tả tâm lí tinh tế đã phát hiện bao cung bậc cảm xúc của tình phụ tử. - Ngôn ngữ kể chuyện vừa truyền cảm, vừa mang đậm chất địa phương Nam Bộ đem đến cho người đọc nhiều xúc động. Đặc biệt, nhà văn đã lựa chọn được một số chi tiết nghệ thuật rất đắt giá như lời dặn mua cho con cây lược của bé Thu,ông Sáu hớn hở khi kiếm được chiếc ngà voi Tất cả đã góp phần tô đậm vẻ đẹp của người chiến sĩ Cách mạng, của người cha yêu con nồng thắm. 0,5 điểm III. Kết bài: - Khẳng định thành công của tác giả trong việc thể hiện tình phụ tử thiêng liêng như câu danh ngôn của Abbe’ Pre’vost từng nói.: "Tấm lòng của người cha là một tuyệt tác của tạo hóa". - Khẳng định giá trị tác phẩm. d.Sáng tạo : Cách diễn đat độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị luận. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
Tài liệu đính kèm: