PHÒNG GD&ĐT BẮC HÀ MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I TRƯỜNG PTDTBT THCS BẢN PHỐ NĂM HỌC 2022 - 2023 MÔN: NGỮ VĂN LỚP 9 Mức độ nhận thức Nội Vận dụng cao dung Nhận biết Thông hiểu Vận dụng hơn Cộng kiến thức TN T TN TL TN TL T TL L N Nhận - Hiểu ý nghĩa Liên hệ bản thân: biết của chi tiết rút ra bài học và 1. Phần phương truyện, từ ngữ. những việc làm Đọc – thức biết - Hiểu được ý của bản thân hiểu đạt nghĩa, thông điệp của văn bản Số câu 4 hỏi 1 2 1 Số điểm 0,5 1,5 1,0 3,0 Rèn kĩ năng Nghị luận văn viết được bài văn học: phân tích nghị luận xã hội nhân vật ngắn. 2. Phần Làm văn Số câu 1 1 2 hỏi Số điểm 2,0 5,0 7,0 Tổng số 1 2 2 1 6 câu câu 0,5 1,5 3,0 5,0 10,0 đ Tổng số điểm PHÒNG GD&ĐT BẮC HÀ ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I TRƯỜNG PTDTBT THCS Năm học: 2022 – 2023 BẢN PHỐ Môn: Ngữ văn Lớp: 9 Thời gian: 90 phút.( Không kể thời gian phát đề ) Đề 1: I. PHẦN ĐỌC HIỂU ( 3,0 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi. LỖI LẦM VÀ SỰ BIẾT ƠN Hai người bạn cùng đi qua sa mảy ra mạc. Trong chuyến đi, giữa hai người có xảy ra một cuộc tranh luận, và một người nổi nóng không kiềm chế được mình đã nặng lời miệt thị người kia. Cảm thấy bị xúc phạm, anh không nói gì, chỉ viết lên cát: “ Hôm nay người bạn tốt nhất của tôi đã làm khác đi những gì tôi nghĩ”. Họ đi tiếp, tìm thấy một ốc đảo, và quyết định đi bơi. Người bị miệt thị lúc trước bây giờ bị đuối sức và chìm dần xuống. Người bạn kia đã tìm cách cứu anh. Khi đã lên bờ, anh lấy một miếng kim loại khắc lên đá: “ Hôm nay người bạn tốt nhất của tôi đã cứu sống tôi”. Người kia hỏi: “ Tại sao khi tôi xúc phạm anh, anh viết lên cát, còn bây giờ anh lại khắc lên đá? ”. Anh ta trả lời: “Những điều viết lên cát sẽ mau chóng xóa nhòa theo thời gian, nhưng không ai có thể xóa được những điều tốt đẹp đã được ghi tạc trên đá, trong lòng người”. Vậy mỗi chúng ta hãy học cách viết những nỗi đau buồn, thù hận lên cát và khắc ghi những ân nghĩa lên đá. ( Theo Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục, 2017) Câu 1(0,5đ): Hãy chỉ ra phương thức biểu đạt chính của văn bản trên. Câu 2(0,5đ): Chi tiết: anh lấy một miếng kim loại khắc lên đá: “ Hôm nay người bạn tốt nhất của tôi đã cứu sống tôi” thể hiện điều gì? Câu 3(1,0đ) : Em hãy rút ra ý nghĩa của câu chuyện ? Câu 4(1,0đ): Từ văn bản, hãy nêu suy nghĩ của em về ý nghĩa của lòng khoan dung trong cuộc sống của con người. (trả lời trong khoảng 5 – 7 dòng) II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 5: (2,0 điểm): viết 1 đoạn văn ( khoảng 200 chữ) nêu ý kiến của em về quan điểm sau: Thất bại không phải là vấp ngã mà là cứ nằm lì sau vấp ngã ( khuyết danh) Câu 6: (5,0 điểm) Phân tích nhân vật anh thanh niên trong Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long. Đề 2: A. PHẦN ĐỌC HIỂU ( 3,0 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi. BÀI KIỂM TRA KÌ LẠ Hôm ấy là ngày đầu tiên tôi học môn toán với thầy giáo mới. Vừa vào lớp, thầy cho cả lớp làm bài kiểm tra đầu năm. Cả lớp ngạc nhiên khi thầy phát cho chúng tôi ba loại đề khác nhau rồi nói: - Đề thứ nhất gồm những câu hỏi vừa dễ vừa khó, nếu làm hết các em sẽ được 10 điểm. Đề thứ hai có số điểm cao nhất là 8 với những câu hỏi tương đối dễ. Đề thứ 3 có số điểm tối đa là 6 với những câu hỏi rất dễ. Các em được quyền chọn đề cho mình. Thầy chỉ cho làm bài trong 15 phút nên tôi đã chọn đề thứ 2 cho chắc ăn. Không chỉ tôi mà các bạn cùng lớp cũng thế, chẳng có ai chọn đề thứ nhất cả. Một tuần sau, thầy giáo phát bài kiểm tra ra. Cả lớp lại càng ngạc nhiên hơn khi biết ai chọn đề nào thì được tổng số điểm của đề đó, bất kể làm đúng hay sai. Lớp trưởng hỏi thầy: - Thưa thầy tại sao lại như thế? Thầy cười rồi nghiêm nghị trả lời: - Với bài kiểm tra này, thầy chỉ muốn thử thách sự tự tin của lớp mình. Ai trong số các em cũng mơ ước đạt được điểm 10 nhưng ít ai dám vượt qua thử thách để biến ước mơ ấy thành sự thật. Bài kiểm tra kỳ lạ ấy của thầy giáo đã dạy chúng tôi một bài học: "Có những việc thoạt nhìn tưởng như rất khó khăn nên dễ làm cho chúng ta rút lui ngay từ phút đầu tiên. Nhưng nếu không tự tin đối đầu với thử thách thì chúng ta chẳng biết khả năng của mình đến đâu và cũng khó vươn tới đỉnh điểm của thành công. ( Quà tặng cuộc sống -Nguồn Internet) Câu 1( 0,5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt của đoạn trích trên? Câu 2( 0,5 điểm): Em hiểu thế nào là “Bài kiểm tra kì lạ”? Câu 3( 1,0 điểm): Câu chuyện muốn gửi tới chúng ta thông điệp gì? Câu 4( 1,0 điểm): Từ thông điệp văn bản em rút ra bài học gì cho bản thân? Nếu là em, em sẽ chọn đề thi nào? Vì sao? B. PHẦN LÀM VĂN ( 7,0 điểm) Câu 5( 2,0 điểm): Từ nội dung câu chuyện phần Đọc – hiểu em hãy viết một đoạn văn nghị luận 200 chữ nói về sự tự tin trong cuộc sống. Câu 6( 5,0 điểm): Phân tích nhân vật bé Thu trong truyện ngắn Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng để thấy được tình cảm sâu sắc của em dành cho cha. PHÒNG GD&ĐT BẮC HÀ ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I TRƯỜNG PTDTBT THCS Môn: Ngữ văn BẢN PHỐ Lớp: 9 Năm học: 2022 - 2023 A. Hướng dẫn chung 1. Hướng dẫn chấm chỉ nêu một số nội dung cơ bản làm căn cứ để định hướng chấm bài. Giám khảo cần linh hoạt khi vận dụng hướng dẫn chấm, tránh cách chấm đếm ý cho điểm; cẩn trọng và tinh tế đánh giá bài làm của học sinh trong tính chỉnh thể; trân trọng những bài viết có giọng điệu riêng, có khả năng tư duy sáng tạo. Có thể chấp nhận ý không trùng với hướng dẫn chấm nhưng có thể lập luận thuyết phục. 2. Việc chi tiết hóa điểm số cuat các ý ( nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi ý, căn cứ vào hướng dẫn chấm giám khảo có thể chia điểm lẻ mỗi câu chi tiết đến 0,25 điểm. B. Hướng dẫn chấm cụ thể và biểu điểm ĐỀ 1: PHẦN ĐỌC HIỂU ( 3,0 điểm) Câu Đáp án Điểm 1 - Phương thức biểu đạt của đoạn trích: tự sự 0,5 Chi tiết: anh lấy một miếng kim loại khắc lên đá: “ Hôm nay người 2 bạn tốt nhất của tôi đã cứu sống tôi” thể hiện lòng biết ơn đối với 0,5 người bạn đã cứu mình Ý nghĩa câu chuyện: mỗi chúng ta hãy học cách viết những nỗi đau buồn, thù hận lên cát (Hãy sống khoan dung, đừng giữ mãi những 1,0 3 hận thù, buồn đau, những cảm xúc tiêu cực trong lòng) và khắc ghi những ân nghĩa lên đá( Hãy sống biết ơn, luôn ghi nhớ những điều tốt đẹp người khác đã làm cho mình trong sâu thẳm trái tim.) HS viết theo ý hiểu Gợi ý: Lòng khoan dung giúp cho con người mắc lỗi có cơ hội thay đổi, sửa chữa sai lầm. Người có lòng khoan dung cũng sẽ được thanh thản , không bị những cảm xúc tiêu cực như căm ghét, hận 4 thù ám ảnh cuộc sống của mình. Sự khoan dung làm cho cuộc đời 1,0 trở nên tốt đẹp, nhân ái hơn. Mối quan hệ giữa con người với con người luôn tràn ngập tình yêu thương. Nó giúp mỗi cá nhân hoàn thiện mình và mang đến cuộc sống hòa bình, yêu thương cho cộng đồng. PHẦN LÀM VĂN ( 7,0 điểm) Câu Đáp án Điểm 1. Hình thức: Bài viết cần được trình bày dưới dạng một đoạn văn 0,25 nghị luận xã hội hoàn chỉnh, hệ thống ý mạch lạc, lập luận chặt chẽ, kết hợp được những lí lẽ và dẫn chứng thực tiễn, diễn đạt lưu loát. 5 2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Phải biết đứng dậy sau vấp ngã, 0,25 phải có ý chí, cố gắng sau thất bại. 3. Triển khai vấn đề nghị luận Đoạn văn nêu được các ý cơ bản sau: - Giải thích ý nghĩa nói: Câu nói đưa ra quan điểm về sự thất bại, theo 0,25 cách hiểu của mọi người, khi ta ngã xuống tức là không thể đạt được thành công như mong đợi là thất bại. Còn với tác giả, nếu chúng ta cứ nằm lì sau vấp ngã tức là mất hết ý chí phấn đấu, không muốn tiếp tục đứng lên cố gắng làm lại thì thực sự là thất bại. - Bình luận: 0,5 + Đây là một quan điểm thật đúng đắn, bởi lẽ trong cuộc sống ai cũng có lúc sai lầm, thất bại, vấp ngã. Có những người phải sai lầm rất nhiều lần mới có được thành công vang dội. Vì thế vấp ngã không phải là lí do ta thấy mình thất bại. + Khi biết đứng dậy sau vấp ngã, ta sẽ rút được kinh nghiệm, có thêm bản lĩnh vững vàng để tiếp tục hành trình tìm đến với thành công. + Vì vậy, khi ta gặp trắc trở khó khăn, con người không nên vội buông xuôi chán nản, hãy đứng lên, nhìn lại những sai lầm và tiếp tục niềm tin rằng mình có thành công. - Liên hệ bản thân 0,25 4. Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị luận. 0,25 5. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, 0,25 ngữ nghĩa tiếng Việt. 1. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận: Có đầy đủ mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài giới thiệu được vấn đề nghị luận; thân bài 0,25 triển khai được các luận điểm thể hiện được quan niệm của người viết; kết bài khái quát được nội dung nghị luận. 2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Những phẩm chất tốt đẹp 0,25 của nhân vật anh thanh niên 3. Triển khai bài nghị luận: Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết 4,0 hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Học sinh có thể có nhiều cách cảm nhận và triển khai khác nhau, miễn là hợp lí. 6 a. Mở bài: - Tác giả: Nguyễn Thành Long là nhà văn tham gia viết văn từ kháng chiến chống Pháp. 0,25 - Tác phẩm: Truyện ngắn lặng lẽ Sa Pa được ra đời sau chuyến đi thực tế của tác giả vào năm 1970 0,25 - Giới thiệu nhân vật: Trong tác phẩm anh thanh niên làm công tác khí tượng thủy văn kiêm vật lý địa cầu - nhân vật chính của tác phẩm đã 0,25 kể lại cho chúng ta những ấn tượng khó quên b. Thân bài * Hoàn cảnh sống và làm việc của anh thanh niên. 0,5 - Anh thanh niên một mình sống trên đỉnh núi Yên Sơn cao 2600 mét. Bốn bề chỉ có cỏ cây và mây núi SaPa. - Công việc của anh là " đo gió ", " đo mưa ", " đo nắng ", " đo chấn động mặt đất". - Công việc tuy không vất vả nhưng đòi hỏi con người phải có tinh thần trách nhiệm rất cao, tỉ mỉ, chính xác. Nhất là nửa đêm gió lạnh tuyết rơi, lại đúng và giờ ốp, anh thanh niên phải một mình vùng dậy ra khỏi nhà trong đêm tối mịt mù. Cái lanh như cắt da cắt thịt gió thì chỉ trực chờ người ra là cuốn đi. - Nhưng nỗi vất vả nhất mà anh thanh niên phải vượt qua đó là sự cô đơn. * Nhân vật anh thanh niên có 1 tấm lòng yêu nghề yêu đời và tinh 0,75 thần trách nhiệm cao với công việc lắm gian khổ của mình - Mặc dù đã mấy năm rồi, anh sống một mình trên đỉnh Yên Sơn như vậy, công việc cũng chỉ một mình. Vậy mà anh rất yêu công việc đó. - Anh cũng có những suy nghĩ rất đúng về hạnh phúc của cuộc đời: Một lần do phát hiện ra đám mây khô, anh đã góp phần với không quân ta bắn rơi bao máy bay Mỹ trên cầu Hàm Rồng. Nghe tin ấy, anh cảm thấy cuộc đời của mình thật là hạnh phúc. - Tuy sống trong điều kiện thiếu thốn về vật chất tinh thần nhưng người thanh niên ấy vẫn ham mê công việc, vẫn biết sắp xếp lo toan cuộc sống riêng ngăn nắp ổn định: Anh nuôi gà, trồng hoa đọc sách, thỉnh thoảng anh lại xuống đường tìm gặp bác lái xe để trò chuyện cho người nỗi nhớ nhà, vơi bớt nỗi cô đơn. * Anh Thanh niên còn là người có điểm đặc biệt là nỗi "thèm" 0,75 người, lòng hiếu khách đến nồng nhiệt , quan tâm đến người khác một cách chu đáo - Lòng mến khách nhiệt tình của anh đã gây được thiện cảm tự nhiên đối với người họa sĩ già và cô kĩ sư trẻ. Anh biếu bác lái xe củ tam thất để mang về cho vợ bác mới ốm đậy. Anh mừng quýnh đón quyển sách bác mới mua hộ. Anh hồ hởi đón mọi người lên thăm nhà mình hồn nhiên kể về công việc cuộc sống của mình. của bạn bè nơi SaPa lặng lẽ. - Có lẽ, chúng ta khó có thể quên được việc làm đầu tiên khi mọi người lên thăm nhà: hái một bó hoa rực tỡ tặng người con gái chưa hề quen biết * Công việc vất vả, có những đóng góp quan trong cho đất nước 0,75 nhưng người thanh niên hiếu khách và sôi nổi ấy lại rất khiêm tốn(1,0đ): - Anh luôn cảm thấy nhưng đóng góp của mình là bình thường nhỏ bé so với những người khách bởi thế anh ngượng ngùng khi ông họa sĩ già phác thảo chân dung của mình vào cuốn sổ tay. - Con người khiên tốn ấy còn hào hứng giới thiệu cho họa sĩ những người đáng để vẽ hơn mình đó là bác kĩ sư vườn rau và anh cán bộ nghiên cứu sét. c. Kết bài: - Bằng cốt truyên nhẹ nhàng, chi tiết chân thực tinh tế, Nguyễn 0,25 Thành Long đã kể lại cuộc gặp gỡ tình cờ mà thú vị nơi SaPa lặng lẽ. Để từ đó chúng ta thêm yêu mến một con người bình thường nhưng thật đáng yêu. - Với truyện ngắn này, nhà văn muốn nói với nhúng ta một điều: " trong cái lặng im của SaPa, dưới những dinh thự cũ kĩ của SaPa. SaPa 0,25 nói đến người đã nghĩ tới sự nghỉ ngơi, đã có những con người đang sống và cống hiến như vây cho đất nước" , mà tiêu biểu là anh thanh niên. 4. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. 0,25 5. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách 0,25 diễn đạt mới mẻ. ĐỀ 2 PHẦN ĐỌC HIỂU ( 2,0 điểm) Câu Đáp án Điểm 1 - Phương thức biểu đạt của đoạn trích: Tự sự 0,5 Bài kiểm trra kì lạ: Không phải là bài kiểm tra kiến thức mà để kiểm 2 0,5 tra sự tự tin của học sinh. Thông điệp: Có những việc thoạt nhìn tưởng như rất khó khăn nên 1,0 dễ làm cho chúng ta rút lui ngay từ phút đầu tiên. Nhưng nếu không 3 tự tin đối đầu với thử thách thì chúng ta chẳng biết khả năng của mình đến đâu và cũng khó vươn tới đỉnh điểm của thành công. - Bài học cho bản thân: luôn tự tin vào bản thân 0,5 4 - Học sinh tự đưa ra cách lựa chọn và giải thích hợp lí 0,5 PHẦN LÀM VĂN ( 7,0 điểm) Câu Đáp án Điểm 1. Hình thức: Bài viết cần được trình bày dưới dạng một bài văn 0,25 nghị luận xã hội hoàn chỉnh, bố cục rõ các phần, hệ thống ý mạch lạc, lập luận chặt chẽ, kết hợp được những lí lẽ và dẫn chứng thực tiễn, diễn đạt lưu loát. 2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Sự tự tin trong cuộc sống 0,25 3. Triển khai vấn đề nghị luận HS nêu được các ý cơ bản sau 5 * Dẫn dắt vấn đề: Tự tin luôn là một trong những đức tính cần thiết 0,25 khi ta mong muốn thành công trong công việc. *Giải thích khái niệm tự tin: Tự tin nghĩa là tin vào chính bản thân 0,25 mình, tin vào năng lực của bản thân mình. Dù cho thất bại có trước mắt nhưng vẫn dấn thân tới vì tin chắc rằng mình sẽ thành công. * Các biểu hiện của sự tự tin - Người tự tin là Là người không bao giờ ngần ngại trước bất kì khó 0,25 khăn, thử thách nào. Dù là thất bại nhưng họ vẫn xem đó là cơ hội để dẫn đến thành công. - Tự tin là yếu tố đầu tiên dẫn đến mọi thành công trong công việc, 0,25 có thể lấy dẫn chứng một số gương tiêu biểu về các anh hùng, nhà bác học, doanh nhân thành đạt đi lên từ số 0 nhưng nhờ sự tự tin và nỗ lực của bản thân họ đã thành công (Nick Vujic, cô gái xương thủy tinh Nguyễn Thị Phương Anh gây sốt sân khấu Viet Nam Got Talent) - Sự tự tin giúp cho bản thân chúng ta thêm vững tin vào cuộc sống, 0,25 thêm yêu đời hơn, giúp ta vượt qua nỗi sợ hãi, bi quan, chán nản. * Bàn bạc, mở rộng vấn đề - Phê phán, lên án những con người thiếu tự tin dẫn đến tự ti, mặc 0,25 cảm dễ thất bại trong cuộc sống. - Ngược lại với tự tin là nhút nhát, không tự tin thì sẽ mang lại 0,25 những thất bài, hay thiệt thòi gì cho bản thân chúng ta. * Liên hệ: Luôn mạnh dạn đối đầu, đón nhận những thách thức, khó 0,25 khăn trong cuộc sống để rèn luyện sự tự tin cho bản thân. 4. Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề 0,25 nghị luận. 5. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, 0,25 ngữ nghĩa tiếng Việt. 1. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận: Có đầy đủ mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài giới thiệu được vấn đề nghị luận; thân 0,25 bài triển khai được các luận điểm thể hiện được quan niệm của người viết; kết bài khái quát được nội dung nghị luận. 2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Tình cảm sâu sắc của bé 0,25 Thu dành cho ba 3. Triển khai bài nghị luận: Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết 4,0 hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Học sinh có thể có nhiều cách cảm nhận và triển khai khác nhau, miễn là hợp lí. a, Mở bài 0,25 – Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Quang Sáng (những nét cơ 2 bản về con người, cuộc đời, đặc điểm sáng tác, ) 0,25 – Giới thiệu khái quát về truyện ngắn “Chiếc Lược Ngà” (xuất xứ, hoàn cảnh ra đời, những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật, ) 0,25 – Giới thiệu khái quát về nhân vật bé Thu: cô bé có tình yêu thương cha mãnh liệt b, Thân bài * Bé Thu trước khi chịu nhận ông Sáu là ba – Thu là một đứa bé giàu lòng yêu thương cha và luôn hiện hữu 0,25 khao khát đến ngày được gặp cha. – Ngày gặp cha, Thu có một thái độ rất khác thường, trước sự ngỡ 0,75 ngàng của mọi người. + Ông Sáu xuống bến xuồng, gọi con thì Thu từ sự ngạc nhiên này sang đến ngạc nhiên khác, “tròn mắt nhìn”, cô bé thấy “lạ quá, chớp chớp mắt” như muốn hỏi là ai rồi vội chạy đi tìm sự giúp đỡ từ mẹ. + Trong ba ngày ở nhà, ông Sáu luôn tìm cách bù đắp cho con thì bé Thu: * Ông Sáu “càng vỗ về con bé càng đẩy ra” * Nhất quyết không chịu gọi ông Sáu một tiếng “ba” * Nói trống không với ông Sáu. * Trong những tình huống cấp bách như phải chắt nước của một nồi cơm to thì cô bé vẫn cố loay hoay, tự tìm cách làm chứ nhất định không chịu nhờ tới sự giúp đỡ của ông Sáu. * Ông Sáu gắp trứng cá vào chén cho bé Thu thì cô bé “liền lấy đũa xoi vào chén, để đó rồi bất thần hất cái trứng ra”, làm cho cơm văng hết cả ra mâm. * Khi bị ông Sáu đánh, bé Thu không phản ứng gì mà bỏ về nhà bà ngoại. => Bé Thu là một cô bé rất ngang ngạnh, bướng bỉnh nhưng sự bướng bỉnh ấy của cô bé không hề đáng trách. Bởi Thu không nhận 0,5 ba không phải vì không yêu ba mà bởi trong suốt những năm tháng chiến tranh, cô chỉ nhìn ba qua tấm ảnh để rồi đến ngày gặp gỡ, vết thẹo trên mặt của ông Sáu khiến cho ông khác lạ so với trong ảnh, điều đó khiến bé Thu không nhận ba. * Bé Thu khi nhận ông Sáu là ba – Khi bé Thu được bà ngoại kể cho câu chuyện về vết thẹo trên 0,5 gương mặt của ba, bé Thu đã hiểu và thay đổi thái độ của mình. + Khuôn mặt bé Thu “sầm lại buồn rầu” và “nhìn với vẻ nghĩ ngợi sâu xa”. + Khi cô bé bắt gặp ánh mắt buồn rầu của ông Sáu thì “đôi mắt mênh mông của con bé bỗng xôn xao” – Khi ông Sáu nói lời từ biệt: 0,5 + Cất tiếng gọi ba – một tiếng kêu đến xé lòng. + Chạy lại ôm ba thật chặt, hôn ba và hôn lên cả vết thẹo. + Muốn ba đừng đi nữa, ở nhà với mình + Cô bé chia tay ba với hi vọng ba sẽ tặng cho mình một chiếc lược ngà, để cô luôn cảm thấy ấm áp như có ba luôn bên mình. => Trong khoảnh khắc chia li, mọi khoảng cách đã bị xóa bỏ, chỉ 0,25 còn lại ở đó tình cảm sâu đậm mà bé Thu dành cho ba. 3, Kết bài - Tác giả thành công trong NT miêu tả tâm lý nhân vật đặc biệt tâm 0,25 lý nhân vật trẻ em rất tinh tế, điều này thể hiện tấm lòng yêu thương của nhà văn với con người. - Bé Thu được khắc họa với nhiều biến chuyển về tâm lý, em là 0,25 đứa trẻ hồn nhiên, bướng bỉnh và giàu tình yêu thương vô bờ bến dành cho cha 4. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt 0,25 5. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. 0,25 BGH duyệt Tổ CM duyệt Người ra đề Nguyễn Thị Mai
Tài liệu đính kèm: