PHÒNG GD&ĐT BẮC HÀ ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I TRƯỜNG PTDTBT THCS NẬM MÒN Môn: Ngữ văn Lớp: 9 Đề số 1 Thời gian: 90 phút (Không kể thời gian giao đề) Đề thi gồm: 06 câu, 01 trang Phần I: Đọc hiểu (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi. VẾT NỨT VÀ CON KIẾN Khi ngồi ở bậc thềm trước nhà, tôi nhìn thấy một con kiến đang tha chiếc lá trên lưng. Chiếc lá lớn hơn con kiến gấp nhiều lần. Bò được một lúc, con kiến chạm phải một vết nứt khá lớn trên nền xi măng. Nó dừng lại giây lát. Tôi tưởng con kiến hoặc là quay lại, hoặc là sẽ một mình bò qua vết nứt đó. Nhưng không, con kiến đặt chiếc lá ngang qua vết nứt trước, sau đó đến lượt nó vượt qua bằng cách vượt lên trên chiếc lá. Đến bờ bên kia, con kiến lại tha chiếc lá và tiếp tục cuộc hành trình. Hình ảnh đó bất chợt làm tôi nghĩ rằng tại sao mình không thể học loài kiến nhỏ bé kia, biến những trở ngại, khó khăn của ngày hôm nay thành hành trang quý giá cho ngày mai tươi sáng hơn! (Theo Hạt giống tâm hồn, tập 5, NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh) Câu 1 (0,5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên? Câu 2 (0,5 điểm): Con kiến đã làm gì để vượt qua vết nứt? Câu 3 (1,0 điểm): Biện pháp tu từ được sử dụng khi nói về hình ảnh vết nứt? Ý nghĩa của hình ảnh vết nứt? Câu 4 (1,0 điểm): Qua câu chuyện trên em rút ra bài học gì? II. Tập làm văn (7,0 điểm) Câu 5 (2,0 điểm): Từ nội dung phần đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 10-12 câu) trình bày suy nghĩ của em về tinh thần vượt khó khăn trở ngại của con người trong cuộc sống. Câu 6 (5,0 điểm): Em hãy nêu cảm nhận của em về nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long? .Hết .. (Giám thị coi thi không giải thích gì thêm) PHÒNG GD&ĐT BẮC HÀ ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I TRƯỜNG PTDTBT THCS NẬM MÒN Môn: Ngữ văn Lớp: 9 Đề số 2 Thời gian: 90 phút (Không kể thời gian giao đề) Đề thi gồm: 06 câu, 01 trang Phần I: Đọc hiểu (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi. HẠT CÁT VÀ VIÊN NGỌC TRAI Không hiểu bằng cách nào, một hạt cát lọt được vào bên trong cơ thể của một con trai. Vị khách không mời mà đến đó tuy rất nhỏ nhưng gây rất nhiều khó chịu và đau đớn cho cơ thể mềm mại của nó. Hạt cát ấy, con trai không thể tống ra ngoài, cuối cùng nó quyết định đối phó bằng cách tiết ra một chất dẻo bọc quanh hạt cát. Ngày qua ngày, con trai đã biến hạt cát gây ra nỗi đau cho mình thành một viên ngọc trai lấp lánh tuyệt đẹp. (Theo Lớn lên trong trái tim của mẹ - Bùi Xuân Lộc) Câu 1 (0,5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên? Câu 2 (0,5 điểm): Sau khi lọt vào bên trong cơ thể con trai, hạt cát đã gây ra điều gì? Câu 3 (1,0 điểm): Biện pháp tu từ được sử dụng khi nói về hình ảnh hạt cát? Ý nghĩa của hình ảnh hạt cát? Câu 4 (1,0 điểm): Qua câu chuyện trên em rút ra bài học gì? II. Tập làm văn (7,0 điểm) Câu 5 (2,0 điểm): Từ nội dung phần đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 10-12 câu) trình bày suy nghĩ của em về vai trò của ý chí và nghị lực trong cuộc sống? Câu 6 (5,0 điểm): Em hãy nêu cảm nhận của em về nhân vật ông Hai trong truyện ngắn Làng của Kim Lân? .Hết .. (Giám thị coi thi không giải thích gì thêm) PHÒNG GD&ĐT BẮC HÀ HDC ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I TRƯỜNG PTDTBT THCS NẬM MÒN Môn: Ngữ văn Lớp: 9 Đề số 1 Thời gian: 90 phút (Không kể thời gian giao đề) Đề thi gồm: 06 câu, 01 trang A. Hướng dẫn chung Bài làm theo thang điểm 10. Điểm thành phần nhỏ nhất đến 0,25. Giáo viên cần nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh, tránh cách đếm ý cho điểm. Do đặc trưng của môn Ngữ văn nên giáo viên cần linh hoạt trong quá trình chấm, khuyến khích những bài viết có suy nghĩ sâu sắc, cảm xúc tự nhiên, sáng tạo nhưng chân thực phù hợp với đời sống thực tế. B. Đáp án và thang điểm Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm) Câu 1 (0,5 điểm): Phương thức biểu đạt chính của văn bản là tự sự - Điểm 0,5: Trả lời đúng phương thức biểu đạt. - Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời. Câu 2 (0,5 điểm): Để vượt qua vết nứt con kiến đã đặt chiếc lá ngang qua vết nứt trước, sau đó đến lượt nó vượt qua bằng cách vượt lên trên chiếc lá. - Điểm 0,5: Trả lời đầy đủ nội dung trên trên. - Điểm 0,25: Trả lời đúng một phần của nội dung trên trên. - Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời. Câu 3 (1,0 điểm): + Biện pháp tu từ: Ẩn dụ + Ý nghĩa của hình ảnh vết nứt: Vết nứt ẩn dụ cho những khó khăn, trở ngại, thách thức mà mỗi người chúng ta luôn phải đối mặt trong cuộc sống. - Điểm 1,0: Trả lời đúng đầy đủ hai ý trên. - Điểm 0, 5: Trả lời đúng 1 trong 2 ý trên. - Điểm 0,25: Trả lời đúng một phần nhỏ trong các ý trên. - Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời. Câu 4 (1,0 điểm): Bài học: Trong cuộc sống, học tập khi gặp bất kì khó khăn gì cũng luôn phải kiên trì, cố gắng đối mặt với những khó khăn, luôn nỗ lực, sáng tạo, khắc phục để vượt qua khó khăn. Không nên vội vàng bỏ cuộc trước những khó khăn, thử thách. - Điểm 1,0: Trả lời đầy đủ nội dung trên. - Điểm 0,5: Trả lời đúng 1/2 nội dung trên trên. - Điểm 0,25: Trả lời đúng một phần nhỏ trong nội dung trên. - Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời. Phần II: Tạo lập văn bản (7,0 điểm) Câu 5 (2,0 điểm) A. Mở đoạn (0,25 điểm) - Giới thiệu về vấn đề cần nghị luận: Tinh thần vượt khó khăn, trở ngại trong cuộc sống. B. Thân đoạn (1,5 điểm) - Tinh thần vượt khó: sẵn sàng đối mặt với khó khăn, thử thách. - Biểu hiện của người có tinh thần vượt khó: + Biết phấn đấu vươn lên trong cuộc sống. + Khi gặp khó khăn trở ngại không chán nản, buông xuôi mà luôn tìm cách để vượt qua nó. + Biết yêu thương, lan toả những điều tốt đẹp đến với mọi người. - Lợi ích của tinh thần vượt khó: Mang đến thành quả, rèn luyện tính cần cù, lạc quan, chăm chỉ cho mỗi người. - Liên hệ bản thân. C. Kết đoạn (0,25 điểm) - Khẳng định vai trò, tầm quan trọng của tinh thần vượt khó. Câu 6 (5,0 điểm) * Yêu cầu chung Viết bài văn nêu suy nghĩ, cảm nhận về nhân vật anh thanh niên trong truyện Lặng lẽ Sa Pa. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; chân thực; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả. * Yêu cầu cụ thể: Bài làm đảm bảo các ý như sau: A. Mở bài - Giới thiệu tác giả Nguyễn Thành Long, tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa và nhân vật anh thanh niên. (0,5 điểm) B. Thân bài (4,0 điểm) - Khái quát công việc của anh thanh niên. (0,5 điểm) - Anh thanh niên say mê và có trách nhiệm cao trong công việc. (0,75 điểm) - Anh thanh niên là người có lẽ sống, lý tưởng sống cao cả. (0,75 điểm) - Anh thanh niên có tâm hồn trẻ trug, yêu đời, yêu cuộc sống. (0,5 điểm) - Anh thanh niên luôn cởi mở, chân thành, hiếu khách và chu đáo. (0,5 điểm) - Anh thanh niên là người rất khiêm tốn, giản dị, lễ phép. (0,5 điểm) - Liên hệ thế hệ trẻ hiện nay. (0,5 điểm) C. Kết bài (0,5 điểm) - Cảm nhận về nhân vật anh thanh niên. Hết .. PHÒNG GD&ĐT BẮC HÀ HDC ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I TRƯỜNG PTDTBT THCS NẬM MÒN Môn: Ngữ văn Lớp: 9 Đề số 2 Thời gian: 90 phút (Không kể thời gian giao đề) Đề thi gồm: 06 câu, 01 trang A. Hướng dẫn chung Bài làm theo thang điểm 10. Điểm thành phần nhỏ nhất đến 0,25. Giáo viên cần nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh, tránh cách đếm ý cho điểm. Do đặc trưng của môn Ngữ văn nên giáo viên cần linh hoạt trong quá trình chấm, khuyến khích những bài viết có suy nghĩ sâu sắc, cảm xúc tự nhiên, sáng tạo nhưng chân thực phù hợp với đời sống thực tế. B. Đáp án và thang điểm Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm) Câu 1 (0,5 điểm): Phương thức biểu đạt chính của văn bản là tự sự - Điểm 0,5: Trả lời đúng phương thức biểu đạt. - Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời. Câu 2 (0,5 điểm): Sau khi lọt vào bên trong cơ thể con trai, hạt cát tuy rất nhỏ nhưng đã gây ra rất nhiều khó chịu và đau đớn cho cơ thể mềm mại của con trai. - Điểm 0,5: Trả lời đầy đủ nội dung trên trên. - Điểm 0,25: Trả lời đúng một phần của nội dung trên trên. - Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời. Câu 3 (1,0 điểm): + Biện pháp tu từ: Ẩn dụ + Ý nghĩa của hình ảnh hạt cát: Hạt cát ẩn dụ cho những nghịch cảnh, khó khăn, rủi ro mà con người có thể gặp trong cuộc sống. - Điểm 1,0: Trả lời đúng đầy đủ hai ý trên. - Điểm 0, 5: Trả lời đúng 1 trong 2 ý trên. - Điểm 0,25: Trả lời đúng một phần nhỏ trong các ý trên. - Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời. Câu 4 (1,0 điểm): Bài học: Trong cuộc sống, học tập luôn tiềm ẩn những khó khăn, trở ngại, những việc bất thường. Vì vậy khi đứng trước mỗi khó khăn, mỗi người phải biết đối mặt, tìm cách khắc phục để có được sự thành công. - Điểm 1,0: Trả lời đầy đủ nội dung trên. - Điểm 0,5: Trả lời đúng 1/2 nội dung trên trên. - Điểm 0,25: Trả lời đúng một phần nhỏ trong nội dung trên. - Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời. Phần II: Tạo lập văn bản (7,0 điểm) Câu 5 (2,0 điểm) A. Mở đoạn (0,25 điểm) - Giới thiệu về vấn đề cần nghị luận: Vai trò của ý chí và nghị lực trong cuộc sống. B. Thân đoạn (1,5 điểm) - Ý chí và nghị lực: là bản lĩnh, sự dũng cảm và lòng quyết tâm cố gắng vượt qua thử thách dù khó khăn. - Nguồn gốc, biểu hiện của ý chí và nghị lực. + Nguồn gốc: Nghị lực của con người không phải trời sinh ra mà có, nó xuất phát và được rèn luyện từ gian khổ của cuộc sống. + Biểu hiện của ý chí và nghị lực: Người có ý chí và nghị lực luôn biết khắc phục khó khăn, vươn lên trong cuộc sống. - Vai trò của ý chí và nghị lực: Là sức mạnh, động lực vượt qua khó khăn. Con người có niềm tin vào cuộc sống, theo đuổi ước mơ - Liên hệ bản thân. C. Kết đoạn (0,25 điểm) - Khẳng định vai trò, tầm quan trọng của ý chí và nghị lực. Câu 6 (5,0 điểm) * Yêu cầu chung Viết bài văn nêu suy nghĩ, cảm nhận về nhân vật ông Hai trong truyện ngắn Làng. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; chân thực; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả. * Yêu cầu cụ thể: Bài làm đảm bảo các ý như sau: A. Mở bài - Giới thiệu tác giả Kim Lân, tác phẩm Làng và nhân vật ông Hai. (0,5 điểm) B. Thân bài (4,0 điểm) - Ông Hai là người có lòng yêu làng sâu sắc. + Ông hay khoe về làng. (0,5 điểm) + Ông tự hào về truyền thống kháng chiến, vẻ đẹp của làng. (0,5 điểm) + Ông rất nhớ làng khi xa làng đi tản cư. (0,5 điểm) + Luôn nghe ngóng thông tin về làng. (0,5 điểm) - Ông Hai là người yêu nước, một lòng trung thành với cách mạng. + Đau đớn khi nghe tin làng mình theo giặc. (0,5 điểm) + Dù yêu làng nhưng ông luôn đứng về phía cách mạng. (0,5 điểm) + Ông vui mừng khi nghe tin giặc đốt nhà ông và làng ông không theo giặc. (0,5 điểm) - Liên hệ bản thân về lòng yêu quê hương, đất nước. (0,5 điểm) C. Kết bài (0,5 điểm) - Cảm nhận chung về nhân vật ông Hai. Hết .. PHÒNG GD&ĐT BẮC HÀ ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I TRƯỜNG PTDTBT THCS NẬM MÒN Môn: Ngữ văn Lớp: 9 Đề số 1 Thời gian: 90 phút (Không kể thời gian giao đề) Đề thi gồm: 06 câu, 01 trang Họ và tên: .Lớp Điểm Lời phê của giáo viên ...................................... .. .. .. . .. Phần I: Đọc hiểu (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi. VẾT NỨT VÀ CON KIẾN Khi ngồi ở bậc thềm trước nhà, tôi nhìn thấy một con kiến đang tha chiếc lá trên lưng. Chiếc lá lớn hơn con kiến gấp nhiều lần. Bò được một lúc, con kiến chạm phải một vết nứt khá lớn trên nền xi măng. Nó dừng lại giây lát. Tôi tưởng con kiến hoặc là quay lại, hoặc là sẽ một mình bò qua vết nứt đó. Nhưng không, con kiến đặt chiếc lá ngang qua vết nứt trước, sau đó đến lượt nó vượt qua bằng cách vượt lên trên chiếc lá. Đến bờ bên kia, con kiến lại tha chiếc lá và tiếp tục cuộc hành trình. Hình ảnh đó bất chợt làm tôi nghĩ rằng tại sao mình không thể học loài kiến nhỏ bé kia, biến những trở ngại, khó khăn của ngày hôm nay thành hành trang quý giá cho ngày mai tươi sáng hơn! (Theo Hạt giống tâm hồn, tập 5, NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh) Câu 1 (0,5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên? .. Câu 2 (0,5 điểm): Con kiến đã làm gì để vượt qua vết nứt? . Câu 3 (1,0 điểm): Biện pháp tu từ được sử dụng khi nói về hình ảnh vết nứt? Ý nghĩa của hình ảnh vết nứt? Câu 4 (1,0 điểm): Qua câu chuyện trên em rút ra bài học gì? . II. Tập làm văn (7,0 điểm) Câu 5 (2,0 điểm): Từ nội dung phần đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 10-12 câu) trình bày suy nghĩ của em về tinh thần vượt khó khăn trở ngại của con người trong cuộc sống. Câu 6 (5,0 điểm): Cảm nhận của em về nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long? PHÒNG GD&ĐT BẮC HÀ ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I TRƯỜNG PTDTBT THCS NẬM MÒN Môn: Ngữ văn Lớp: 9 Đề số 2 Thời gian: 90 phút (Không kể thời gian giao đề) Đề thi gồm: 06 câu, 01 trang Họ và tên: .Lớp Điểm Lời phê của giáo viên ...................................... .. .. .. . .. Phần I: Đọc hiểu (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi. HẠT CÁT VÀ VIÊN NGỌC TRAI Không hiểu bằng cách nào, một hạt cát lọt được vào bên trong cơ thể của một con trai. Vị khách không mời mà đến đó tuy rất nhỏ nhưng gây rất nhiều khó chịu và đau đớn cho cơ thể mềm mại của nó. Hạt cát ấy, con trai không thể tống ra ngoài, cuối cùng nó quyết định đối phó bằng cách tiết ra một chất dẻo bọc quanh hạt cát. Ngày qua ngày, con trai đã biến hạt cát gây ra nỗi đau cho mình thành một viên ngọc trai lấp lánh tuyệt đẹp. (Theo Lớn lên trong trái tim của mẹ - Bùi Xuân Lộc) Câu 1 (0,5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên?.................................................................................................. Câu 2 (0,5 điểm): Sau khi lọt vào bên trong cơ thể con trai, hạt cát đã gây ra điều gì? ................................... . . . Câu 3 (1,0 điểm): Biện pháp tu từ được sử dụng khi nói về hình ảnh hạt cát? Ý nghĩa của hình ảnh hạt cát? ................................................... . . . Câu 4 (1,0 điểm): Qua câu chuyện trên em rút ra bài học gì? ................................... . . . II. Tập làm văn (7,0 điểm) Câu 5 (2,0 điểm): Từ nội dung phần đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 10-12 câu) trình bày suy nghĩ của em về vai trò của ý chí và nghị lực trong cuộc sống? Câu 6 (5,0 điểm): Em hãy nêu cảm nhận của em về nhân vật ông Hai trong truyện ngắn Làng của Kim Lân?
Tài liệu đính kèm: