PHẦN PHÁP LUẬT LỚP 6 BÀI 12 CÔNG ƯỚC LIÊN HỢP QUỐC VỀ QUYỀN TRẺ EM Tên 4 nhóm quyền và một số quyền trong bốn nhóm theo công ước Liên hợp quốc về quyền trẻ em. Tên 4 nhóm quyền: Nhóm quyền sống còn. Nhóm quyền bảo vệ Nhóm quyền phát triển, Nhóm quyền tham gia. Một số quyền trong 4 nhóm quyền: ví dụ: quyền được nuôi dưỡng, được chăm sóc sức khỏe, quyền không bị phân biệt đối xử, không bị bóc lột và xâm hại, quyền được học tập, vui chơi giải trí, quyền được bày tỏ ý kiến, nguyện vọng Ý nghĩa của công ước Liên hợp quốc về quyền trẻ em. Đối với trẻ em: trẻ em được sống hạnh phúc, được yêu thương chăm sóc, dạy giỗ do đó được phát triển đầy đủ. VD: trẻ em được sống chung với cha mẹ, được cha mẹ chăm sóc, nuôi dạy Đối với thế giới: Trẻ em là chủ nhân của thế giới tương lai. Trẻ em được phát triển dầy đủ sẽ xây dựng nên một thế giới tương tai tốt đẹp, văn minh, tiến bộ. VD: Trẻ em được học tập tốt, lớn lên sẽ giúp ích cho đất nước, xã hội. Trách nhiệm: - Biết nhận xét đánh giá việc thực hiện quyền và bổn phận của trẻ em ở bản thân và bạn bè. VD: đối với quyền học tập đã học tốt hay còn lười học. Đối với quyền được vui chơi giải trí có tham gia vui chơi lành mạnh hay ham chơi quá đà - Biết thực hiện tốt quyền và bổn phận của bản thân. VD: Nếu bị bóc lột bị xâm hại, bị lôi kéo vào con đường vi phạm pháp luậtthì phải phản đối và báo cho bố mẹ, thầy cô, người có trách nhiệm biết để ngăn chặn. Làm theo sự chỉ dẫn của cha mẹ, thầy cô, chăm học, chăm làm, tham gia các hoạt động của nhà trường - Tôn trọng quyền của mình và của mọi người. VD: Tự hào về quyền của mình, quan tâm đến việc bảo vệ quyền lợi của bản thân. Không xâm phạm đến quyền của người khác. Phê phán hành vi xâm phạm quyền trẻ em. BÀI 13 CÔNG DÂN NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Công dânlà dân của một nước. Quốc tịch là căn cứ để xác định công dân của một nước, thể hiện mối quan hệ giữa nhà nước và công dân nước đó. Công dân nước CHXHCNVN là người có quốc tịch Việt Nam. Mối quan hệ giữa công dân và nhà nước. Được thể hiện ở chỗ: công dân có quyền và nghĩa vụ đối với nhà nước; công dân được nhà nước bảo vệ và bảo đảm thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. Trách nhiệm: Thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ công dân phù hợp theo lứa tuổi. VD: chăm chỉ học tập, thực hiện nghiêm túc quy định của nhà trường Tự hào là cong dân nước CHXHCNVN. VD: Không chấp nhận những hành vi coi thường hoặc xúc phạm danh nghĩa công dân nước việt nam. BÀI 14 THỰC HIỆN TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG. Nguyên nhân phổ biến của tai nạn giao thông. Do ý thức của người tham gia giao thông chưa tốt, đường xấu và hẹp, người tham gia giao thông đông, phương tiện tham gia giao thông không bảo đảm an toàn. Nguyên nhân phổ biến nhất là do ý thức của người tham gia giao thông (kém hiểu biết về luật ATGT, hoặc biết nhưng không tự giác chấp hành.) Những quy định của pháp luật Người đi bộ: Người đi bộ phải đi trên hè phố, lề đường; trường hợp đường không có hè phố, lề đường thì người đi bộ phải đi sát mép đường. Người đi bộ chỉ được qua đường ở những nơi có đèn tín hiệu, có vạch kẻ đường hoặc có cầu vượt, hầm dành cho người đi bộ và phải tuân thủ tín hiệu chỉ dẫn. Người đi xe đạp: Không đi xe dàn hàng ngang, lạnh lách, đánh võng; không đi xe vào phần đường dành cho người đi bộ và phương tiện khác; Không sử dụng ô, điện thoại di động; Không sử dụng xe để kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang, vác và chở vật cồng kềnh; Không buông cả hai tay hoặc đi xe bằng một bánh. Đối với trẻ em; Trẻ em dưới 12 tuổi không được đi xe đạp người lớn. Trẻ em dưới 16 tuổi không được lái xe gắn máy. Tín hiệu đèn giao thông và một số biển báo thông dụng: Tín hiệu đèn giao thông có ba mầu, quy định như sau: a) Tín hiệu xanh là được đi; b) Tín hiệu đỏ là cấm đi; c) Tín hiệu vàng là phải dừng lại trước vạch dừng, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng thì được đi tiếp; trong trường hợp tín hiệu vàng nhấp nháy là được đi nhưng phải giảm tốc độ, chú ý quan sát, nhường đường cho người đi bộ qua đường. 4. Biển báo hiệu đường bộ gồm ba nhóm chính, quy định như sau: a) Biển báo cấm: hình tròn, nền trắng, viền đỏ, hình vẽ màu đen, biểu thị các điều cấm; b) Biển báo nguy hiểm: Hình tam giác đều, nền màu vàng, có viền đỏ, hình vẽ màu đen thể hiện điều nguy hiểm cần đề phòng. c) Biển hiệu lệnh: Hình tròn, nền màu xanh lam, hình vẽ màu trắng nhằm báo điều phải thi hành; 4. Ý nghĩa của việc thực hiện trật tự ATGT. - Bảo đảm an toàn giao thông cho mình và cho mọi người, tránh tai nạn đáng tiệc sảy ra, gây hậu quả đau lòng cho bản thân và mọi người. VD: Tuân thủ tín hiệu đèn giao thông - Bảo đảm cho giao thông được thông suốt, tránh ùn tắc, gây khó khăn trong giao thông, ảnh hưởng đến mọi hoạt động của xã hội. VD: Đi đúng phần đường quy định, chấp hành biển báo hiệu giao thông 5. Trách nhiệm: - Phân biệt hành vi đúng với hành vi vi phạm pháp luật an toàn giao thông. VD: Đi xe vượt đèn đỏ, đi xe máy không đội mũ bảo hiểm - Biết thực hiện đúng luật ATGT, nhắc nhở mọi người cùng thực hiện. VD: Không đi xe dàn hàng ngang, không lạng lách đánh võng - Tôn trọng những quy định về trật tự ATGT. VD: Đi xe máy, xe điện phải đội mũ bảo hiểm. - Ủng hộ việc làm chấp hành luật ATGT, phê phán hành vi vi phạm luật ATGT. BÀI 15: quyền và nghĩa vụ học tập Ý nghĩa của việc học tập: Đối với bản thân: Giúp con người có kiến thức, có hiểu biết, được phát triển toàn diện, trở thành người có ích cho gia đình và xã hội. VD: Trẻ em đủ 6 tuổi phải được đi học lớp 1 Đối với gia đình: Góp phần quan trọng trong việc xây dựng gia đình hòa thuận hạnh phúc. VD: Các thành viên trong gia đình được đi học, có trình độ học vấn sẽ biết yêu thương giúp đỡ, chia sẻ công việc cùng nhau, gia đình sẽ vui vẻ và hạnh phúc hơn. Đối với xã hội: Giáo dục để đào tạo nên những con người lao động mới có đủ những phẩm chất và năng lực cần thiết, xây dựng đất nước giàu mạnh. VD: Trẻ em được học tập, giáo dục tốt sau này sẽ trở thành những bác si, kĩ sư góp phần phát triển đất nước giàu mạnh. Nội dung của quyền và nghĩa vụ học tập: - Học tập là quyền và nghĩa vụ của công dân. Quyền và nghĩa vụ đó được thể hiện: + Mọi công dân có thể học không hạn chế, từ tiểu học đến trung học, đại học; có thể học bất kì ngành nghề nào thích hợp với bản thân; tùy điều kiện cụ thể, có thể học bằng nhiều hình thức và có thể học suốt đời. VD: Tuy điều kiện mà mọi người có thể học đại học chính quy, học liên thông, học tại chức + Trẻ em trong độ tuổi quy định có nghĩa vụ bắt buộc phải hoàn thành giáo dục tiểu học (từ lớp 1 đến lớp 5), là cấp học nền tảng trong hệ thống giáo dục nước ta. VD: Trẻ em đủ 6 tuổi phải đi học lớp 1 và hoàn thành chương trình phổ cập giáo dục. Trách nhiệm của gia đình: Gia đình có trách nhiệm tạo điều kiện cho con em mình được học tập, rèn luyện tham gia các hoạt động của nhà trường. Người lớn tuổi trong gia đình có trách nhiệm giáo dục, làm gương cho con em mình. VD: Cha mẹ phải cho con trong độ tuổi đi học được đến trường học tập và tham gia thể dục thể thao, văn hóa, văn nghệ Vai trò của nhà nước: Nhà nước thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, tạo điều kiện để ai cũng được học hành: giúp đỡ người nghèo, con em dân tộc thiểu số, đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi, người tàn tật, khuyết tật. VD: Nhà nước mở trường học, trung tâm để dạy học cho trẻ em khuyết tật, trẻ em lang thang cơ nhỡ Trách nhiệm của công dân: - Phân biệt được hành vi đúng với hành vi sai trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ học tập. VD: hành vi đúng: chăm học trung thực trong thi, kiểm tra Hành vi sai: lười học, gian lận trong thi cử - Thực hiện tốt quyền và nghãi vụ học tập, giúp đỡ bạn bè và em nhỏ cùng thực hiện. VD: Chăm chỉ, chuyên cần, chịu khó trong học tập - Tôn trọng quyền học tập của mình và người khác. VD: tích cực, tự giác, học bài, làm bài BÀI 16. QUYỀN ĐƯỢC PHÁP LUẬT BẢO HỘ VỀ TÍNH MẠNG, THÂN THỂ, SỨC KHỎE, DANH DỰ VÀ NHÂN PHẨM. Nội dung cơ bản của quyền: Công dân có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, không ai được xâm phạm đến thân thể người khác. Việc bắt giữ người phải theo đúng quy định của pháp luật. VD: Nếu bắt người phải có quyết định của tòa án hoặc của viện kiểm sát. Công dân có quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm. mọi người phải tôn trọng tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của người khác. Nếu vi phạm sẽ bị xử lí theo quy định của pháp luật. VD: Đánh người gây thương tích phải bồi thường tiền điều trị. Ý nghĩa của quyền đó đối với mỗi cá nhân: Quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, thân thể, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm là quyền quan trọng nhất, đáng quý nhất của công dân vì nó gắn liền với mỗi con người, nhờ quyền đó mà mỗi công dân có thể sống tự do, bình an. VD: Nếu đánh người gây thương tích tỉ lệ 11% trở lên phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trách nhiệm: - Biết xử lí các tình huống phù hợp với quy định của pháp luật về quyền được bảo đảm an toàn về tính mạng, thân thể, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm. VD: Chứng kiến hành vi xâm phạm thân thể, sức khỏe của người khác thì không làm ngơ, phải ngăn chặn hoặc báo cho mọi người để được giúp đỡ. - Biết bảo vệ thân thể, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của mình. VD: Khi bị người khác xam phạm thân thể, sức khỏe, vu khống, bôi nhọ phải phản đối hoặc tìm sự giúp đỡ của mọi người - Tôn trọng thân thể, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của người khác. VD: Không đánh nhau, chê bai, nói xấu, xúc phạm lẫn nhau - Phản đối những hành vi xâm phạm thân thể, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm. VD: ngăn cản hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm của người khác Bài tập: Khi chứng hành vi xâm phạm sức khỏe, thân thể của người khác hoặc khi người khác xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự của mình em sẽ làm gì? Trả lời: không làm ngơ phải ngăn chặn tùy vào sức lực và điều kiện của mình. Có thái độ phản đối và tìm sự giúp đỡ của mọi người để ngăn chặn hành vi đó. Bài 17: QUYỀN BẤT KHẢ XÂM PHẠM VỀ CHỖ Ở 1. Nội dung: Công dân có quyền được các cơ quan nhà nước và mọi người tôn trọng chỗ ở. Không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu không được người đó đồng ý, trừ trường hợp pháp luật cho phép. VD: Tự ý vào nhà người khác khi không có chủ ở nhà la vi phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. 2. Trách nhiệm: - Nhận biết được các hành vi vi phạm pháp luật về chỗ ở của công dân VD: Khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác Đuổi trái pháp luật người khác ra khỏi chỗ ở của họ. Vào nhà của người khác mà không được chủ nhà và pháp luật cho phép. - Biết đưa ra cách ứng xử trong các tình huống phù hợp với quy định của pháp luật về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. VD: Không tự tiện vào nhà người khác khi không có chủ ở nhà. - Bảo vệ quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của mình. VD: Biết cảnh giác đề phòng kẻ xấu lừa gạt, xâm phạm chỗ ở, khi bị xâm phạm phải có thái độ phản đối - Tôn trọng chỗ ở của người khác. VD: Không vào nhà người khác khi không có chủ ở nhà. - Phê phán, tố cáo hành vi vi phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của người khác. VD: Góp ý, ngăn chặn hành vi xâm phạm chỗ ở của người khác. BÀI 18. QUYỀN ĐƯỢC BẢO ĐẢM AN TOÀN VÀ BÍ MẬT THƯ TÍN, ĐIỆN THOẠI, ĐIỆN TÍN. Nội dung: thư tín, điện thoại, điện tín của công dân được bảo đảm an toàn và bí mật. không ai được chiếm đoạt hoặc tự ý mở thư tín, điện tín của người khác; không được nghe trôm điện thoại. VD: Đọc trộm thư của người khác là vi phạm quyền được bảo đảm an toàn, bí mật thư tín, điện thoại, điện tín. Trách nhiệm: - Phân biệt hành vi thực hiện đúng và hành vi xâm phạm an toàn, bí mật thư tín, điện thoại, điện tín. VD hành vi đúng: nhặt được thư của người khác không mở ra xem mà tìm cách trả lại người nhận; không tự ý mở thư của người khác mặc dù là người thân. Hành vi sai: xem trộm thư, nghe trộm điện thoại; cha mẹ tự ý kiểm soát thư, điện thoại của con; nhặt được thư của người khác đem vứt đi - Biết xử lí tình huống phù hợp với quyền được bảo đảm an toàn bí mật thư tín, điện thoại, điện tín. VD: nhặt được thư của người khác tìm cách trả lại. - Biết bảo vệ quyền của mình, không xâm phạm an toàn và bí mật thư tín của người khác. VD: + Khi bị người khác chiếm đoạt hoặc xem trôm thư của mình phỉa tỏ thái độ phản đối, yêu cầu họ trả lại; + Không xem thư của người khác khi không được sự đồng ý của họ; + Nhặt được thư của người khác tìm cách trả lại - Tôn trọng quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín của mình và người khác. VD: thực hiện đúng quyền được bảo đảm an toàn bí mật thư tín, điện thoại, điện tin. PHẦN LỚP 7 BÀI 13 QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ CHĂM SÓC VÀ GIÁO DỤC CỦA TRẺ EM Câu hỏi: Nêu 10 quyền cơ bản của trẻ em? Bổn phận của trẻ em đối với gia đình, nhà nước và xã hội? Trách nhiệm của gia đình và nhà nước và xã hội trong việc chăm sóc và giáo dục trẻ em? Trách nhiệm của trẻ em trong việc bảo vệ quyền của minhg và bạn bè? Một số quyền cơ bản của trẻ em được quy định trong luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em 10 quyền cơ bản của trẻ em được quy định trong luật bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em: + Quyền được khai sinh có quốc tịch; + Quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng; + Quyền được sống chung với cha mẹ; + Quyền được tôn trọng, bảo vệ tính mạng, thân thể nhân phẩm và danh dự; + Quyền được chăm sóc sức khỏe; + Quyền được tập; + Quyền vui chơi, giải trí, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, du lịch; + Quyền được phát triển năng khiếu; + Quyền có tài sản; + Quyền được tiếp cận thông tin, bày tỏ ý kiến và tham gia hoạt động xã hội. Nêu bổn phận của trẻ em đối với gia đình, nhà trường và xã hội: Đối với gia đình: yêu quý, kính trọng, hiếu thảo với ông bà cha mẹ, giúp đỡ gia đình những việc làm vừa sức mình. VD: Chăm ngoan, học giỏi, giúp đỡ bố mẹ nấu cơm, quét nhà Đối với nhà trường: chăm chỉ học tập, kính trọng thầy cô giáo, đoàn kết với bạn bè. VD: Tự giác học bài, giúp đỡ các bạn học yếu hơn mình. Đối với xã hội: sống có đạo đức, tuân theo pháp luật, tôn trọng và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc; yêu quê hương đất nước, yêu đồng bào, có ý thức xây dựng bảo vệ tổ quốc và đoàn kết quốc tế. VD: Phấn đấu học tập tốt, chấp hành nghiêm Luật an toàn giao thông Trách nhiệm của gia đình, nhà nước và xã hội trong việc chăm sóc và giáo dục trẻ em: Gia đình là người chịu trách nhiệm trước tiên trong việc tạo điều kiện tốt nhất cho sự phát triển của trẻ em. VD: gia đình chăm sóc, nuôi dưỡng, dạy bảo từ khi mới sinh ra, lớn lên cho đi học... Nhà nước và xã hội tạo mọi điều kiện tốt nhất để bảo vệ quyền lợi của trẻ em, chăm sóc, giáo dục và bồi dưõng các em trở thành người công dân có ích cho đất nước. VD: Xây dựng nhà trẻ, trường học, tiêm chủng mở rộng cho trẻ em, trẻ em tiểu học không phải đóng học phí... Trách nhiệm của bản thân: - Nhận biết được các hành vi vi phạm quyền trẻ em. Ví dụ: đánh đập hành hạ trẻ em; bắt trẻ em phải làm việc quá sức; không làm khai sinh cho trẻ mới sinh; bỏ rơi trẻ; lợi dụng trẻ em để làm việc phi pháp luật. - Biết xử lí những tình huống cụ thể có liên quan đến quyền và bổn phận của trẻ em. Ví dụ: Bị kẻ xấu đe dọa, lôi kéo vào con đường trộm cắp, tiêm chích ma túy thì phải cương quyết từ chối và tìm cách báo cho người lớn biết. Thấy bạn trốn học đi chơi em phải nhắc nhở khuyên bảo - Biết thực hiện tốt quyền và bổn phận của trẻ em; đồng thời biết nhắc nhở bạn bè cùng thực hiện. Ví dụ: chăm học, chăm làm, hiếu thảo với ông bà, cha mẹ, đoàn kết với bạn bè. Nhắc nhở các bạn lười học, trốn học đi chơi - Có ý thức bảo vệ quyền của mình và tôn trọng quyền của bạn bè. Ví dụ: khi bị xâm hại thân thể, sức khỏe, lạm dụng sức lao động thì phải lên tiếng để được bênh vực và giúp đỡtrong quan hẹ với bạn bè luôn có thái độ tôn trọng, không xâm phạm quyền của các bạn. BÀI 14 BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN Câu hỏi: Môi trường và tài nguyên thiên nhiên là gì? Các yếu tố của môi trường và tài nguyên thiên nhiên? Vai trò của MT và tài nguyên thiên nhiên đối với đời sống con người? Nguyên nhân dẫn đên ô nhiễm MT? Những quy định cơ bản của pháp luật về bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên? Những biện pháp cần thiết để bảo vệ MT và TNTN? Trách nhiệm của công dân, học sinh trong việc bảo vệ MT và TNTN? + Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên. VD: rừng cây, đồi núi, sông hồ, nhà máy, khói bụi + TNTN là những của cải vật chất có sẵn trong tự nhiên mà con người có thể khai thác, chế biến, sử dụng để phục vụ cuộc sống của con người. TNTN là một bộ phận thiết yếu của môi trường, có quan hệ chặt chẽ với môi trường. VD: rừng cây, động thực vật khoáng sản - Các yếu tố của môi trường và tài nguyên thiên nhiên. MT: rừng cây, đồi núi, sông hồ, nhà máy, đường xá, khói bụi TNTN: rừng cây, động thực vật khoáng sản - Vai trò của môi trường và tài nguyên thiên nhiên: + Cung cấp cho con người phương tiện sinh sống, phát triển mọi mặt. Nếu không có môi trường con người không thể tồn tại được. VD: Nếu không có nước để uống con người sẽ chết. + Tạo cơ sở vật chất để phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống con người. VD: Con người khai thác dầu khí để phục vụ cuộc sống. - Nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm môi trường và cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên: Do tác động tiêu cực của con người trong đời sống và trong các hoạt động kinh tế Không thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường và tài nguyên, chỉ nghĩ đến lợi ích trước mắt. + Ví dụ về ô nhiễm môi trường: những con sông bị tắc nghẽn, đục ngầu do rác thải; khói, bụi, rác bẩn từ các nhà máy, khu dân cư xả ra; không khí ngột ngạt; khí hậu biến đổi thất thường + Ví dụ về cạn kiệt tài nguyên: rừng bị chặt phá bừa bãi, diện tích rừng ngày càng bị thu hẹp; đất bị bạc màu; nhiều loài động thực vật bị biến mất; nạn khan hiếm nước sạch Những quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên. + Bảo vệ môi trường và TNTN là nhiệm vụ trọng yếu, cấp bách của quốc gia là sự nghiệp của toàn dân. + Một số quy định về bảo vệ nguồn nước, không khí, bảo vệ rừng, , bảo vệ động thực vật quý hiếm: Cấm thải chất thải chưa được xử lí , các chất độc, chất phóng xạ vào đất, nguồn nước Cấm thải khói bụi, khí có chất hoặc mùi độc hại vào không khí Cấm phá hoại, khai thác rừng trái phép. Cấm khai thác, kinh doanh các loài động thực vật hoang dã quý hiếm thuộc danh mục nhà nước cấm. Biện pháp cần thiết để bảo vệ MT và TNTN + Giữ vệ sịnh MT, đổ rác đúng nơi quy định. + Hạn chế dùng chất khó phân hủy, nhựa, nilon, thu gom, tái chế và tái sử dụng đồ phế thải. + Tiết kiệm điện, nước sạch. + Có ý thức bảo vệ, phê phán đấu tranh với những hành vi hủy hoại đến môi trường và tài nguyên thiên nhiên. - Trách nhiệm của công dân học sinh + Nhận biết được các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên; báo cho người có trách nhiệm biết để xử lí. Ví dụ: Hành vi đánh bắt cá bằng mìn, kích điện, khai thác rừng bừa bài, đốt rừng làm nương rấy,đổ rác xuống sông hồ, biển, thải chất thải công nghiệp ra môi trường mà chưa qua xử lí + Biết bảo vệ môi trường ở nhà, ở trường, ở nơi công cộng và biết nhắc nhở các bạn cùng thực hiện. Ví dụ: Giữ vệ sinh trường lớp, thôn xóm, nơi cư trú, thường xuyên vệ sinh trường, lớp, gia đình, ngõ phố. Nhắc nhở các bạn cùng thực hiện. + Có ý thức bảo vệ môi trường và TNTN; ủng hộ các biện pháp bảo vệ MT và TNTN. Ví dụ: trồng cây xanh, vệ sinh đường làng ngõ xóm, tiết kiệm điện, nước sách, hưởng ứng tết trồng cây, ủng hộ Hội bảo vệ thiên nhiên và môi trường Việt Nam; hưởng ứng ngày môi trường thế giới. + Phê phán, đấu tranh với những hành vi vi phạm luật bảo vệ MT. Ví dụ: phê phán hành vi chặt phá rừng bừa bãi, săn bắt, buôn bán động thực vật quý hiếm BÀI 15 BẢO VỆ DI SẢN VĂN HÓA Câu hỏi 1: Thế nào là DSVH? DSVH phi vật thể? DSVH vật thể? Ý nghĩa của DSVH đối với sự phát triển nền văn hóa VN và thế gới? Những qui định của pháp luật về bảo vệ di sản văn hoá? Trách nhiệm của công dân học sinh: - Di sản văn hoá bao gồm di sản văn hoá phi vật thể và di sản văn hoá vật thể là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác. VD: Vịnh Hạ Long, Thành nhà Hồ, Nhã nhạc cung đình Huế + Di sản văn hóa phi vật thể bao gồm tiếng nói, chữ viết, lói sống, lễ hội, bí quyết nghề truyền thống, văn hóa ẩm thực, trang phục truyền thống VD: Hội gióng, ca trù, hát xoan + Di sản văn hóa vật thể bao gồm di tích lịch sử- văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia. VD: Phố cổ Hội An, Khu di tích Mĩ Sơn - Một số di sản văn hoá ở nước ta: áo dài, lễ hội đền Hùng, múa rối nước, cố đô Huế, vịnh Hạ Long, trống đồng Đông Sơn - Ý nghĩa của di sản văn hoá: + Đối với sự phát triển nền văn hoá Việt Nam: Di sản văn hoá là tài sản của dân tộc nói lên truyền thống dân tộc, thể hiện công đức của tổ tiên trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, thể hiện kinh nghiệm của dân tộc trong các lĩnh vực. Các thế hệ sau có thể tiếp thu, kế thừa truyền thống, kinh nghiệm đó để phát triển nền văn hoá mang đậm bản sắc dân tộc. VD: Dân ca quan họ Bắc Ninh, Mộc bản triều Nguyễn + Đối với thể giới: Di sản văn hoá Việt Nam đóng góp vào kho tàng di sản văn hoá thế giới. Một số di sản văn hoá Việt Nam được công nhận là di sản thế giới và được thế giới tôn vinh, giữ gìn như tài sản quý giá của nhân loại: Cố đô Huế, di tích Mĩ Sơn, vịnh Hạ Long, nhã nhạc cung đình Huế, không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên - Những qui định của pháp luật về bảo vệ di sản văn hoá: - Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu di sản văn hoá. Chủ sở hữu di sản văn hoá có trách nhiệm bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá Nghiêm cấm các hành vi: + Chiếm đoạt, làm sai lệch di sản văn hoá. VD: Lấy cắp cổ vật mang về nhà. + Huỷ hoại hoặc gây nguy cơ huỷ hoại di sản văn hoá. VD: Đập phá DSVH. + Đào bới trái phép địa điểm khảo cổ, xây dựng trái phép, lấn chiếm đất đai thuộc di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh. VD: Xây nhà trên đất di tích. + Mua bán, trao đổi và vận chuyển trái phép di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh. VD: Buôn bán cổ vật không có giấy phép + Đưa trái phép di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia ra nước ngoài.VD: Lợi dụng đi du lịch để mang cổ vật ra nước ngoài + Lợi dụng việc bảo vệ, phát huy giá trị của di sản văn hoá để thực hiện các hành vi trái pháp luật. VD: Thu phí tham quan di tích vượt quá mức quy định Trách nhiệm của công dân học sinh: + Nhận biết được các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ di sản văn hóa; biết đấu tranh, ngăn chặn những hành vi đó hoặc báo cho những người có trách nhiệm biết để xử lí. Ví dụ: Xâm phạm di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, mua bán cổ vật, chiếm đoạt di sản văn hóa; nhắc nhở, giải thích, hoặc báo cho cơ quan có trách nhiệm biết để xử lí + Tham gia các hoạt động giữ gìn, bảo vệ, tôn tạo các di sản văn hóa phù hợp với lứa tuổi. Ví dụ: Làm vệ sinh khi di tích, danh lam thắng cảnh, phát hiện sự hư hỏng, xuống cấp báo cho cơ quan chức năng biết, tuyên truyền giá trị di sản văn hóa + Tôn trọng và tự hào về các di sản văn hóa của quê hương đất nước. VD: Đi tham quan, tìm hiểu DTLS, danh lam thắng cảnh, tìm hiểu về phong tục, tập quán vùng miền (trang phục, món ăn, các loại hình nghệ thuật); sẵn sàng giới thiệu DSVH của quê hương đất nước cho nhiều người biết. + Phê phán, tố giác những hành vi, việc làm phá hoại DSVH, thiếu tôn trọng, coi thường DSVH của dân tộc. Ví dụ: Những kẻ ăn cắp di vật, cổ vật, bảo vật; xâm phạm trái phép đất đai ở các khu di tích Bài tập: Câu 1: tính đến nay nước ta có bao nhiêu DSVH được UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới? kể tên và phân loại các di sản đó? Phân loại: Các DSVH của Vn được UNESCO công nhận là DSVH DSVH Vật thể: Vịnh Hạ Long- Quảng Ninh (2000, 2011) Phố cổ Hội An- Quảng Nam (T 12/ 99) Thánh địa Mĩ Sơn- Quảng Nam (T12/99) Vườn quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng – Quảng Bình T 7/ 2003 Hoàng thành Thăng Long- Hà Nội T8/ 2010 Thành Nhà Hồ- Vĩnh Lộc Thanh Hóa T6/ 2011 Quần thể danh thắng Tràng An- Ninh Bình T6/2014 Quần thể kiến trúc cố đô Huế. T12/93 DSVH phi vật thể: Nhã nhạc cung đình Huế T11/2003 Không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên t11/2005 Dân ca quan họ Bắc Ninh T9/ 2009 Ca trù T 10/2009 Hội gióng- Hà Nội t11/2011 Hát xoan- Phú Thọ T11/2011 Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương – Phú Thọ T12/2012 Đàn ca tài tử Nam bộ T12/2013 Dân ca ví dặm Nghệ Tĩnh T11/2014 Nghi lễ và Trò chơi kéo co(Di sản đa quốc gia) (VN, HQ, Cam puchia)T12/2015 Tín ngưỡng thờ mẫu T12/2016 Nghệ thuật bài chòi: 7/12/2017 DStư liệu kí ức: Mộc bản triều Nguyễn T1/2010 Mộc bản chùa Vĩnh Nghiêm- Yên Dũng Bắc Giang T5/2012 DS văn hóa kí ức: 82 bia tiến sĩ triều Lê- Mạc thuộc Văn miếu Quốc tử giám T3/ 2010 Công viên địa chất toàn cầu; Cao nguyên đá Đồng Văn – Hà Giang T10/2010. Non nước Cao Bằng: 12/4/2018 DS tư liệu chương trình kí ức TG: Châu bản triều Nguyễn 15/4/2014 DS kí ức Tg khu vực Châu Á- TBD: Thơ văn trên kiến trúc cung đình huế, Mộc bản trường học Phú Giang Hà Tĩnh. 19/5/2016 Câu 2: Phân biệt các di sản văn hóa thế giới của Việt Nam: Hội Gióng, Thành nhà Hồ, Ca trù, Khu danh thắng Tràng An Ninh Bình, Đàn ca tài tử Nam bộ, Cao nguyên đá Đồng Văn, Dân ca quan họ Bắc Ninh thành hai nhóm chính và giải thích rõ lí do có sự phân loại ấy? - Phân biệt: + Di sản văn hóa phi vật thể: Hội Gióng, Ca trù, Đàn ca tài tử Nam bộ, Dân ca quan họ Bắc Ninh + Di sản văn hóa vật thể: Thành nhà Hồ, Khu danh thắng Tràng An Ninh Bình, Cao nguyên đá Đồng Văn. - Giải thích:Vì + Di sản văn hóa phi vật thể bao gồm tiếng nói, chữ viết, lối sống, lễ hội, bí quyết nghề truyền thống, văn hóa ẩm thực, trang phục truyền thống + Di sản văn hóa vật thể bao gồm di tích lịch sử- văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia. BÀI 16 QUYỀN TỰ DO TÍN NGƯỠNG VÀ TÔN GIÁO. Câu hỏi: thế nào là tín ngưỡng, tôn giáo, mê tín dị đoan? Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo? Quy định của pháp luật về quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo? Trách nhiệm của công dân? - Tín ngưỡng là niềm tin của con người vào một cái gì đó thần bí, hư ảo, vô hình. Ví dụ: như thần linh, thượng đế, chúa trời... - Tôn giáo là một hình thức tín ngưỡng có hệ thống tổ chức, có giáo lí và những hình thức lễ nghi. Ví dụ : Đạo Phật; Đạo Thiên Chúa giáo; Đạo Hồi - Quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo: là quyền của công dân có thể theo hoặc không theo một tín ngưỡng, tôn giáo nào mà không ai được cưỡng bức hoặc cản trở. VD: Theo phật giáo hay thiên chúa giáo - Phân biệt được tín ngưỡng, tôn giáo với mê tín dị đoan: mê tín dị đoan là tin một cách mù quáng, dẫn đến mất lí trí, hành động trái lẽ thường, gây hậu quả xấu. Ví dụ: bói toán, lên đồng, chữa bệnh bằng bùa phép Những quy định của pháp luật về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo: + Mọi người cần phải tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng của người khác như tôn trọng nơi thờ tự của các tôn giáo; VD: Tôn trọng đền thờ, miếu thờ, nhà thờ... + Không được gây mất đoàn kết, chia rẽ giữa các tôn giáo và giữa người không có tôn giáo với người có tôn giáo. VD: không bài xích, chê bai tôn giáo khác... + Nghiêm cấm lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo, lợi dụng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo để làm trái pháp luật và chính sách của Nhà nước. VD: Bói toán, lên đồng, nhập vong... Trách nhiệm của công dân: + Biết phát hiện và báo cho người có trách nhiệm biết các hành vi lợi dụng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo để làm những việc xấu. Ví dụ: hành vi tuyên truyền tà đạo để mê hoặc người dân trục lợi; núp dưới danh nghĩa truyền đạo để chống phá nhà nước; lập đề điện thờ để kinh doanh, xem bói, chữa bệnh bằng bùa phép... + Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng và tôn giáo của người khác. Ví dụ: không phân biệt đối xử giữa người có tôn giáo, tín ngưỡng với người không có tôn giáo, tín ngưỡng; không bài xích , gây chia rẽ giữa các tôn giáo, tín ngưỡng. + Đấu tranh chống các hiện tượng mê tín dị đoan và các hành vi vi phạm quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo. Ví dụ: phê phán các hiện tượng mê tín dị đoan: lên đồng, bói toán, chữa bệnh bằng bùa phép; phê phán chống lại các hành vi vi phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo như cản trở hoặc cưỡng ép người khác từ bỏ tín ngưỡng tôn giáo của mình, gây mất đoàn kết giữa các tôn giáo, núp danh nghĩa tôn giáo để làm việc phi pháp... BÀI 17 NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Câu hỏi: Nêu bản chất của nhà nước ta? Thế nào là bộ máy nhà nước?Chức năng nhiệm vụ của các cơ quan?Trách nhiện của công dân: Tả lời: Bản chất của nhà nước ta: Nhà nước CHXHCN Việt Nam là nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Thế nào là bộ máy nhà nước: Bộ máy nhà nước là một hệ thống tổ chức bao gồm các cơ quan nhà nước cấp trung ương và cấp địa phương, có các chức năng và nhiệm vụ khác nhau. VD: Cơ quan quyền lực nhà nước bao gồm Quốc hội, HĐND tỉnh, HĐND huyện, HĐND xã. Chức năng nhiệm vụ của các cơ quan: Các cơ quan quyền lực do nhân dân bầu ra, đó là Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp. - Quốc hội: Là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, có nhiệm vụ: + Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp, làm luật và sửa đổi luật; + Quyết định các chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại, những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước và hoạt động của công dân. - Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, có nhiệm vụ: + Bảo đảm thi hành nghiêm chỉnh Hiến pháp và pháp luật ở địa phương; + Quyết định kế hoạch phát triển về mọi mặt của địa phương. Các cơ quan hành chính nhà nước gồm chính phủ và UBND các cấp: Chính phủ do quốc hội bầu ra là cơ quan hành chính cao nhất, có nhiệm vụ: + bảo đảm việc chấp hành hiến pháp và pháp luật, phát huy quyền làm chủ của nhân dân. + Thống nhất quản lí việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóacủa đất nước, ổn định và nâng cao đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân. UBND do HĐND cùng cấp bầu ra, là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước
Tài liệu đính kèm: