Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ ở trường Trung học cơ sở

doc 21 trang Người đăng duthien27 Lượt xem 742Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ ở trường Trung học cơ sở", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ ở trường Trung học cơ sở
 I- PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự nghiệp giáo dục có vị trí quan trọng trong chiến lược xây dựng con người, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trong những năm gần đây giáo dục và đào tạo có sự “chuyển mình” mạnh mẽ với những cuộc vận động lớn của Bộ GD&ĐT đến từng cơ sở gáo dục, như cuộc vận động “hai không bốn nội dung”, “mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gưng đạo đức tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua“Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Từ năm học 2009- 2010 đến nay với chủ đề “Đổi mới công tác quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục”; Giáo dục và Đào tạo đã có vị thế xứng tầm, đội ngũ nhà giáo nghày càng được nâng cao cả về chất lượng và số lượng, cơ sở vật chất trường lớp được đầu tư xây dựng khang trang. Chính sách, chủ trương của Đảng- Nhà nước đã kịp thời nâng cao đời sống về tinh thần và vật chất cho đội ngũ nhà giáo. Có những tấm gương người thầy, người cô đã cống hiến cho sự nghiệp bằng cái tâm hết lòng vì học sinh thân yêu, đã vượt qua những khó khăn của cuộc sống đáng cho xã hội phải tôn vinh . Song, ở đâu đó hình ảnh người thầy đôi lúc còn phai mờ theo vòng xoáy của cơ chế thị trường, chưa đáp ứng được những điều kỳ vọng của nhân dân đối với sự phát triển của đất nước. Tỷ lệ học sinh bỏ học và chất lượng giáo dục chưa được nâng cao ở các địa phương, các cơ sở giáo dục, vùng khó khăn làm cho cả xã hội phải quan tâm. Đây là một nhiệm vụ quan trọng đối với nhà trường về đổi mới công tác quản lý nâng cao chất lượng giáo dục, trước hết phải dổi mới tư duy người quản lý và nâng cao chất lượng của đội ngũ. Để có hiệu quả cao trong giảng dạy đòi hỏi đội ngũ trong tập thể sư phạm phải vững về chuyên môn nghiệp vụ, có tư cách đạo đức chuẩn mực, có năng lực thực hiện giáo dục toàn diện đồng thời phải có trình độ đào tạo sư phạm đúng quy định của Bộ giáo dục. Đội ngũ có vững chuyên môn nghiệp vụ hay không cũng phụ thuộc rất nhiều vào nhà quản lý. 
Trường THCS Tân Phúc được thành lập theo Quyết định số: 345/ QĐ- UBND ngày 07 tháng 8 năm 1993 của Chủ tịch UBND huyện Nông Cống, trên cơ sở tách từ trường PTCS Tân Phúc. Về quy mô nhà trường năm học 2016- 2017 hiện có 8 lớp với 223 học sinh; đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân viên 20 người. 
Phần lớn đội ngũ có trách nhiệm với công tác giáo dục nhưng đa số luân chuyển từ các trường trong huyện đến, lực lượng giáo viên là người địa phương chỉ có 3 người, số còn lại là người địa phương khác , có nhiều thầy cô ở rất xa trường ( 4 thầy cô ở TP Thanh Hoá cách trường trên 20 km), vì vậy mà điều kiện công tác gặp nhiều khó khăn. Số lượng giáo viên đủ về số lượng nhưng cơ cấu giáo viên mất cân đối giữa các môn học do thừa thiếu cục bộ về đặc thù trường lớp. Chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ nhà giáo có mặt chưa đáp ứng yêu cầu mới, phần lớn dạy nặng về truyền đạt lý thuyết, ít chú ý đến phát triển tư duy, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành của người học. Chính vì vậy mà tay nghề cũng như trình độ của đội ngũ giáo viên chưa được đồng đều và không có điều kiện cọ sát, giao lưu học hỏi về chuyên môn. Phụ huynh học sinh hay so sánh với điều kiện môi trường giáo dục trên địa bàn với những trường có đội ngũ thầy cô dày kinh nghiệm, có thương hiệu chất lượng giáo dục cao. Bên cạnh đó nhà trường nằm trên địa bàn vùng xa của huyện, kinh tế khó khăn, rất nhiều phụ huynh phải đi làm ăn xa không có điều kiện cho lo học hành cho con cái. Tệ nạn xã hội và những mặt trái của công nghệ thông tin, của cơ chế thị trường, của sự đổi mới chưa đồng bộ... cũng ảnh hưởng tiêu cực đến đạo đức học sinh.... Vai trò của người quản lý trong nhà trường phải được thể hiện như thế nào để đáp ứng được yêu cầu đặt ra thực tiễn hiện nay? Làm thế nào để thúc đẩy được đội ngũ nhận thức đúng và tiếp cận với sự đổi mới đó? Hơn thế nữa đội ngũ trong nhà trường phải có chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề vững vàng và phải có tiếng nói chung. 
Xuất phát từ lý do trên tôi đã nghiên cứu và áp dụng đề tài “Một số biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ ở trường Trung học cơ sở”.
Với vai trò, trách nhiệm của người Hiệu trưởng, tôi mạnh dạn đưa ra đề tài này áp dụng vào công tác quản lý tại nhà trường nhằm mục tiêu xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ trong nhà trường THCS Tân Phúc nói riêng và các trường THCS nói chung.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài tổng kết kinh nghiệm về công tác chỉ đạo, quản lý, tổ chức một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ ở trường THCS Tân Phúc trong năm học 2015-2016.
Ý nghĩa nghiên cứu
Đề tài này nhằm xác định cơ sở khoa học của việc quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên THCS, phân tích thực trạng của việc quản lý nhằm phát triển đội ngũ giáo viên trường THCS Tân Phúc, huyện Nông Cống. Đề tài thành công áp dụng được nhiều trường ở trong huyện.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khi tìm hiểu đề tài này, tôi sử dụng phương pháp chính:
 	- Khảo sát thực tế; So sánh đối chiếu;
- Tổng hợp rút ra bài học và đề ra một số biện pháp để thực hiện công
 tác tổ chức quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ của trường trong giai đoạn hiện nay. 
5. Giới hạn của đề tài
Đề tài chỉ nghiên cứu về công tác tổ chức quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ ở trường Trung học cơ sở Tân Phúc, huyện Nông Cống. 
Thời gian nghiên cứu và áp dụng trong năm học 2015- 2016.
II- PHẦN NỘI DUNG
1- Cơ sở lý luận:
	Chỉ thị số 40- CT/TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban Chấp hành Trung Ương, Về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo 
và cán bộ quản lý giáo dục. Đã nêu rõ: “Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nòng cốt, có vai trò quan trọng”.
Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có ý thức, hợp qui luật của chủ thể quản lý các cấp đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm bảo đảm sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống về mặt số lượng cũng như chất lượng.
Quản lý nguồn nhân lực trong nhà trường là quản lý con ngời, quản lý đội ngũ trong hội đồng sư phạm nhà trường.
Đội ngũ giáo viên là lực lượng chủ yếu, quan trọng nhất trong tập thể sư phạm nhà trường làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, là nhân tố quyết định chất lượng đào tạo của nhà trường. Vì vậy cần bồi dưỡng để  nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.
Đặc điểm về lao động sư phạm: Lao động sư phạm là loại hình lao động đặc thù:
Đối tượng lao động sư phạm trường THCS là học sinh ở lứa tuổi từ 11 đến 14. Học sinh có nhu cầu cao về trí tuệ và tình cảm với người thầy. Để đáp ứng nhu cầu này, giáo viên cần có kiến thức sâu rộng và lòng nhân ái sư phạm. 
Phương tiện lao động sư phạm cũng rất đặc thù. Đó là nhân cách người thầy cùng các thiết bị dạy học, trong đó nhân cách người thầy có vai trò quan trọng nhất. Thời gian lao động sư phạm không chỉ đảm bảo đúng quy định trong chương trình mà cần mang tính năng động, sáng tạo cộng với niềm say mê nghề nghiệp và tinh thần trách nhiệm trước thế hệ trẻ và toàn xã hội. Sản phẩm lao động sư phạm là nhân cách phát triển toàn diện, đạt được mục tiêu giáo dục của nhà trường. Nghĩa là sản phẩm đó không được quyền có phế phẩm.
Lao động sư phạm của người giáo viên vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật và tính nhân đạo cao cả. Nó mang tính đặc thù của nghề sư phạm đồng thời có sự liên kết, cộng tác, phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường. Bởi vì sự hình thành và phát triển nhân cách của người học sinh cũng chịu sự chi phối của "tổng hoà các mối quan hệ xã hội". 
Phát triển đội ngũ là tổng thể các hoạt động học tập có tổ chức được tiến hành trong những khoảng thời gian nhất định để nhằm tạo ra sự thay đổi hành vi nghề nghiệp của người lao động. Các hoạt động đó có thể được cung cấp trong vài giờ, vài ngày hoặc thậm chí tới vài năm, tùy vào mục tiêu học tập; và nhằm tạo ra sự thay đổi hành vi nghề nghiệp cho người lao động theo hướng đi lên, tức là nhằm nâng cao khả năng và trình độ nghề nghiệp của họ. Như vậy, xét về mặt nội dung, phát triển đội ngũ bao gồm bốn loại hoạt động là: giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng và phát triển.
Giáo dục: được hiểu là các hoạt động học tập để chuẩn bị cho con người bước vào một nghề nghiệp hoặc chuyển sang một nghề mới, thích hợp hơn trong tương lai.
Đào tạo: được hiểu là ácc hoạt động học tập nhằm giúp cho người lao động có thể thực hiện có hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ của mình. Đó chính là quá trình học tập làm cho người lao động nắm vững hơn về công việc của mình, là những hoạt động học tập để nâng cao trình độ, kỹ năng của người lao động để thực hiện nhiệm vụ lao động có hiệu quả hơn.
Bồi dưỡng: là hoạt động nhằm bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng chuyên môn cho cán bộ, công chức trong một tổ chức hành chính nhà nước khi mà những kiến thức, kỹ năng được đào tạo trước đây đã lạc hậu, không đủ để thực hiện có hiệu quả hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ trong tổ chức đó. Sự thay đổi trong đời sống kinh tế - xã hội diễn ra thờng xuyên tác động của tiến bộ khoa học - công nghệ và phát triển của khoa học quản lý làm cho những kiến thức và kỹ năng hoạt động chuyên môn của cán bộ, công chức trong mỗi cơ quan luôn bị lạc hậu đòi hỏi phải đợc bồi dưỡng thờng xuyên. Đó cũng là một trong những lý do cơ bản của triết lý học tập liên tục, suốt đời trong cuộc sống hiện đại của tất cả các tổ chức nhà nước cũng như ngoài nhà nước.
Phát triển: là các hoạt động học tập vượt ra khỏi phạm vi công việc trước mắt của người lao động, nhằm mở ra cho họ những công việc mới dựa trên cơ sở những định hướng tương lai của tổ chức.
Mục tiêu và vai trò của nâng cao chất lượng đội ngũ là nhằm sử dụng tối đa nguồn nhân lực hiện có và nâng cao tính hiệu quả của tổ chức thông qua việc giúp cho người lao động hiểu rõ hơn về công việc, nắm vững hơn về nghề nghiệp của mình và thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình một cách tự giác hơn, với thái độ tốt hơn, cũng như nâng cao khả năng thích ứng của họ với các công việc trong tương lai.
Những cơ sở tâm lý học và xã  hội học về nâng cao chất lượng đội ngũ tập thể sư phạm nêu trên sẽ giúp nhà quản lý đưa ra những nội dung và biện pháp xây dựng tập thể sư phạm, phát triển đội ngũ giáo viên có hiệu quả.
2-Thực trạng về đội ngũ và chất lượng giáo dục ở trường Trung học cơ sở Tân Phúc, huyện Nông Cống trước khi áp dụng kinh nghiệm:
a) Về quy mô trường lớp, học sinh:
Trường THCS Tân Phúc, huyện Nông Cống đóng trên địa bàn thôn 4, xã Tân Phúc, huyện Nông Cống, không có đường Quốc lộ và tỉnh lộ đi qua. Nhà trường được tách và thành lập mới từ tháng 8 năm 1993 từ trường PTCS Tân Phúc ( bao gồm cả cấp 1 và cấp 2 trước đây) và xây mới 14 phòng học, một khu nhà hiệu bộ cấp 4 và các hạng mục công trình phụ trên diện tích đất 5100 m2. Trường có hàng rào và quy hoạch trồng cây hợp lí, tạo được cảnh quan bước đầu sạch đẹp.
Từ năm học 2013-2014 trở về trước, nhà trường luôn duy trì số học sinh từ 220 đến 245 học sinh và được biên chế ổn định 8 lớp, trong đó mỗi khối là 2 lớp. Chất lượng giáo dục đại trà đạt chuẩn quốc gia về học lực và hạnh kiểm, tuy nhiên, chất lượng mũi nhọn và hiệu quả giáo dục cuối cấp chưa đảm bảo yêu cầu và mục tiêu đề ra cũng như sự kỳ vọng của phụ huynh học sinh. Cụ thể là:
b) Chất lượng giáo dục đại trà:
Năm học
Sĩ số
Xếp loại Học lực
Xếp loại Hạnh kiểm
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
Tốt
Khá
TB
Y
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
20132014
230
5
2.2
72
31.3
124
54
27
11.7
2
0.8
190
82.6
35
15.2
5
2.1
20142015
225
6
2.6
75
32.6
122
54.2
21
9.3
1
0.4
187
83.1
37
16.4
1
0.4 
Cộng
455
11
2.4
147
32.3
246
54
48
10.5
3
0.6
377
83
72
16
6
1
0
c) Chất lượng giáo dục mũi nhọn:
- Giải học sinh giỏi khối 9:
Năm học
Số giải học sinh giỏi cấp huyện
Cấp tỉnh
Nhất
Nhì
Ba
KK
Tổng
Xếp thứ
2013-2014
0
0
3
12
15
22
0
2014-2015
0
1
4
13
17
20
0
- Giải học sinh giỏi khối 6-7-8:
Năm học
Số giải học sinh giỏi cấp huyện
Cấp tỉnh
Nhất
Nhì
Ba
KK
Tổng
Xếp thứ
2013-2014
0
0
3
9
12
18
0
2014-2015
0
1
4
11
16
17
0
d) Chất lượng thi vào lớp 10 THPT:
Năm học
Số HS dự thi
Tỷ lệ đậu công lập
Xếp thứ về tỷ lệ đậu
Xếp thứ về điểm TB các bài thi.
2013-2014
45
65%
7/10
22/33
2014-2015
41
72%
5/10
18/33
đ. Về đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên:
Năm học
Tổng số
QL
Giáo viên
Nhân viên
ĐảngViên
Nam
Nữ
ĐH
CĐ
TC
ĐH
CĐ
TC
2013-2014
20
2
15
7
13
15
2
0
1
2014-2015
20
2
16
7
13
15
2
0
1
e. Thực trạng về công tác giáo dục của trường THCS Tân Phúc. 
 Điều kiện kinh tế, xã hội của địa phương còn nhiều khó khăn, là xã vùng xa của huyện, vì vậy cơ sở vật chất, cảnh quan để đáp ứng cho công tác dạy và học chưa đảm bảo, còn thiếu phòng cho học sinh học phụ đạo, bồi dưỡng học sinh giỏi, phòng học bộ môn, đồ dùng thiết bị dạy học không đảm bảo theo yêu cầu, đầu sách thư viện còn thiếu nhiều, sân chơi bãi tập của học sinh còn chưa được tu bổ và thiết bị tập luyện còn thiếu...nên rất ảnh hưởng đén công tác giáo dục toàn diện và hiệu quả. 
 Đội ngũ CB, GV, NV đa số là ở ngoài địa phương, có nhiều giáo vien rất xa trường( có 4 giáo viên ở Thành phố Thanh Hoá, cách xa 25km đi buổi hàng ngày, có 5 giáo viên cách xa trường 10km, chỉ có 3 giáo viên là người địa phương). Đây là một trong những khó khăn ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng và hiệu quả dạy học.
 Chất lượng học sinh không đồng đều gây khó khăn cho việc tiếp cận với phương pháp mới, ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục trong nhà trường.
 Một số học sinh xác định động cơ học tập chưa đúng, dẫn đến kết quả học tập của số học sinh này chưa cao.
 Công tác xã hội hóa giáo dục ở địa phương đã có chiều rộng nhưng chưa sâu, nhà trường nằm trên địa bàn có tốc độ đô thị hóa nhanh, nên cũng có những ảnh hưởng tiêu cực đến đạo đức học sinh.
 Còn một số phụ huynh buông lỏng việc quản lý con em. Một số PHHS có đời sống kinh tế chưa được ổn định, nên sự quan tâm đến việc học tập tu dưỡng đạo đức của con em chưa được thường xuyên; Một số HS có nhà ở cách trường khá xa, việc đi lại học tập còn gặp nhiều khó khăn.
Công tác xã hội hoá giáo dục với môi trường mới đa số giáo viên chưa nắm vững nội dung công tác này, họ chỉ thực hiện công tác này một cách thụ động đơn thuần về vật chất, chưa nghĩ đến yếu tố môi trường giáo dục. Họ xem đó là việc của Nhà nước, của các cấp lãnh đạo. Trong các buổi sinh hoạt lớp, họp phụ huynh, giáo viên diễn giải, thuyết trình vu vơ, hời hợt, chiếu lệ. Về phía quản lý, ban giám hiệu cũng chưa có kế hoạch, chỉ đạo sát sao, chưa triển khai cụ thể đầy đủ. Sự phối hợp giữa nhà trường với các đoàn thể quần chúng, chính quyền địa phương, ban đại diện cha mẹ học sinh còn mang tính mới hô hào khẩu hiệu, hiệu quả chưa cao, chưa đồng nhịp.
Về chất lượng đội ngũ: cùng với sự phát triển về số lượng học sinh, đội ngũ giáo viên đã được luân chuyển, hợp đồng đủ về số lượng. Qua kiểm tra dự giờ của Phòng Giáo dục & Đào tạo đánh giá theo công văn hướng dẫn của Sở Giáo dục, các đợt thao giảng, sinh hoạt chuyên môn trường nhận thấy: rất nhiều giáo viên chất lượng giảng dạy quá thấp, như: lúng túng về phương pháp giảng dạy và giáo dục, kỹ năng thiết kế giờ dạy yếu, thậm chí có giáo viên kiến thức chưa vững vàng. Về phương pháp giảng dạy còn nặng về truyền thụ lý thuyết, chưa đổi mới phương pháp nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh. Nhận thứ tư tưởng chính trị, hiẻu biết pháp luật còn hạn chế. Những tồn tại trên một phần cũng do thiếu những giáo viên có năng lực sư phạm, kinh nghiệm trong công tác để những giáo viên mới ra trường dự giờ học hỏi kinh nghiệm, nâng cao về chuyên môn. Đội ngũ quản lý chưa có biện pháp để tạo nên một môi trường giáo dục phát triển. 
 Trên đây là những thực trạng cơ bản về chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng đội ngũ nhà trường nói riêng. Trên cơ sở xác định về lý luận, phương pháp luận và phân tích thực trạng trong việc quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ, tôi đã mạnh dạn đưa ra và thực hiện những biện pháp như sau. 
3- Một số biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ ở trường THCS Tân Phúc.
a. Bồi dưỡng về nhận thức đội ngũ :
Bồi dưỡng nhận thức về vai trò của giáo dục đối với sự phát triển. Phải làm cho mọi người thấu hiểu giáo dục có vai trò to lớn trong việc phát triển cá nhân và xã hội. Giáo dục được coi là đồng nghĩa với sự phát triển. Giáo dục ngày nay được coi là nền móng của sự phát triển khoa học kỹ thuật và đem lại sự thịnh vượng cho nền kinh tế quốc dân. Nền giáo dục phát triển nhân cách mỗi cá thể và bản sắc dân tộc góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Bồi dưỡng nhận thức về quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục, nhiệm vụ giáo dục trong thời kỳ công nghiệp, hóa hiện đại hóa.
Tăng cường nhận thức về thực trạng giáo dục của đất nước, đặc biệt thấy rõ những yếu kém của giáo dục nhà trường, như: chất lượng giáo dục - đào tạo đại trà còn thấp, đội ngũ giáo viên thiếu về số lượng, phương pháp giảng dạy, giáo dục chưa đáp ứng được yêu cầu của ngành. 
Tăng cường nhận thức về vai trò của người thầy giáo trong việc thực hiện mục tiêu, chiến lược phát triển giáo dục. Phải làm cho mọi người thấy được vai trò của chất lượng đội ngũ giáo viên là yếu tố quyết định chất lượng giáo dục nhà trường. Giáo dục phải có sự thay đổi đồng bộ trên các mặt, trong đó yếu tố có ý nghĩa quyết định là phải nâng cao chất lượng toàn diện của đội ngũ giáo viên.
b. Bồi dưỡng về phẩm chất đạo đức đội ngũ :
Trong quá trình bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ, phẩm chất đạo đức của người thầy phải được coi trọng. Trong bất cứ hoàn cảnh nào người thầy cũng phải xứng đáng là tấm gương sáng cho học sinh noi theo. Người hiệu trưởng khi xây dựng phong cách người thầy phải chú ý tới hai mặt. Đó là thái độ đối với công việc và cách ứng xử trước những vấn đề, tình huống trong quan hệ với cấp trên, với đồng nghiệp, với học sinh. 
Người thầy muốn làm tốt công tác giáo dục phải có tác phong mẫu mực, tôn trọng và công bằng trong đối xử với học sinh, phải xây dựng uy tín trước học sinh, nhân dân và xã hội. Dù trong hoàn cảnh nào cũng không được làm hoen ố danh dự người thầy. Phải xây dựng thói quen làm việc có kỷ cương, nề nếp, lương tâm, trách nhiệm. Thông qua bồi dưỡng tư tưởng chính trị cho thầy cô giáo thêm tự hào, gắn bó với nghề, trường để tạo động lực phát triển. Vai trò, trách nhiệm và tính gương mẫu của hiệu trưởng và đội ngũ cán bộ quản lý rất quan trọng. 
c. Bồi dưỡng về năng lực sư phạm và chuyên môn đội ngũ :  
Nghị quyết TW2 khoá VIII khẳng định: "Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục và được xã hội tôn vinh”. 
Chỉ thị số 40-CT/TƯ của Ban Bí thư về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý nêu rõ: "Trước những yêu cầu mới của sự phát triển giáo dục trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục có những hạn chế, bất cập.... Chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ nhà giáo có mặt chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và phát triển kinh tế- xã hội". Để thực hiện tốt Chỉ thị 40 CT-TW tôi thấy cần có những biện pháp: 
          Điều tra thực trạng đội ngũ giáo viên, từ đó tuỳ theo năng lực, sở trường, BGH bố trí công tác phù hợp cho từng giáo viên như: Phân công giảng dạy đúng chuyên môn đào tạo, dạy chương trình tích hợp liên môn, bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém, phụ trách lao động hướng nghiệp, văn nghệ, thể dục thể thao... 
      Tổ chức hội giảng, thao giảng dự giờ, thường xuyên rút kinh nghiệm và giúp đỡ về chuyên môn nghiệp vụ. Tổ chức tốt các phong trào thi đua, đăng ký phấn đấu trở thành giáo viên giỏi các cấp, xây dựng mạng lưới giáo viên giỏi làm nòng cốt cho tổ- nhóm chuyên môn. Quan tâm giúp đỡ một số giáo viên mới ra trường, giáo viên yếu về chuyên môn nghiệp vụ thông qua hình thức kèm cặp giúp đỡ, tăng cường trao đổi, sinh hoạt chuyên môn, dự giờ thăm lớp và giao nhiệm vụ. 
      BGH cần phát hiện, bồi dưỡng những giáo viên cốt cán, tạo điều kiện để đội ngũ giáo viên tiếp tục học tập, nâng cao trình độ tay nghề, tiếp cận các phương tiện dạy học hiện đại, như: tham gia các lớp học bồi dưỡng chuyên môn, ngoại ngữ, tin học, tạo điều kiện về thời gian và vật chất để giáo viên có thể tiếp tục học cao hơn. 
     Tổ chức các chuyên đề bồi dưỡng chuyên môn: quán triệt mục tiêu, nội dung, phương pháp, chương trình; bồi dưỡng đổi mới PPDH, kỹ năng thao tác thực hành, khả năng tìm kiếm, sáng tạo các dụng cụ thí nghiệm phục vụ bài dạy. Tạo điều kiện cho giáo viên tham gia các lớp học nâng cao trình độ, thời gian ngắn hạn, dài hạn bằng nhiều hình thức. 
d. Nâng cao chất lượng tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên:
          Hoạt động tự học rất có ý nghĩa đối với người giáo viên, những phẩm chất và năng lực của người giáo viên ở mức nào tuỳ thuộc phần lớn vào khả năng tự học của họ. "Tự học" đồng nghĩa với "tự bồi dưỡng". Đây là một cách gọi thường thấy trong quá trình dạy học. 
      - Tổ chức các kinh nghiệm tự học cho giáo viên: Hướng dẫn giáo viên tự xây dựng kế hoạch học tập, bồi dưỡng, thực chất là cung cấp cho họ những tri thức và kinh nghiệm về phương pháp lựa chọn, định hướng vấn đề cho quá trình tự học của bản thân. Tổ chức học tập thảo luận theo nhóm và các hoạt động báo cáo kết quả học tập cho giáo viên. Xây dựng nề nếp giáo viên tự kiểm tra, tự đánh giá và điều chỉnh. 
     - Xây dựng động cơ và động lực tự học: Để thúc đẩy người giáo viên nỗ lực vươn tới hoạt động tự học tự bồi dưỡng, hiệu trưởng cần có những tác động đa dạng và phong phú, khơi dậy những tình cảm và ý thức trách nhiệm nghề nghiệp, danh dự cá nhân, danh dự tập thể: tạo lập, giữ gìn, phát huy nét đẹp truyền thống của nhà trường; đánh giá nhằm vào công việc công bằng, chính xác, kịp thời. Cần coi trọng việc xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, dân chủ trong quản lí giữa hiệu trưởng và giáo viên, giữa giáo viên với giáo viên. Ngoài ra, không nên xem nhẹ những khuyến khích vật chất nhằm động viên kịp thời những nỗ lực tự học, tự bồi dưỡng của cá nhân và tập thể nhóm. 
     - Xây dựng những điều kiện để nâng cao chất lượng tự học: Trước hết cần tập trung bồi dưỡng đội ngũ giáo viên làm nòng cốt. Tăng cường CSVC phục vụ tự học: tài liệu in ấn, tủ sách tham khảo, băng hình và các phương tiện dạy học khác như: thiết kế và sử dụng giáo án điên tử, máy chiếu, đài casette, ti vi, máy vi tính, thông tin qua mạng...
 đ. Tổ chức quản lý đổi mới hoạt động giảng dạy của giáo viên 
     Nâng cao nhận thức của CBGV về đổi mới phương pháp: Cụ thể hoá các nội dung văn bản dưới luật vào nhà trường, bằng cách tổ chức mọi thành viên trong nhà trường được nghe, thảo luận, nội dung các văn bản pháp quy liên quan tới nhiệm vụ người giáo viên, như: Điều lệ trường THCS; Mục tiêu nhiệm vụ năm học; các văn bản hướng dẫn thực hiện chương trình môn học, kiểm tra, đánh giá, xếp loại các mặt giáo dục; công tác khen thưởng, kỷ luật... 
Căn cứ vào điều kiện thực tế, các tổ chức trong nhà trường (Chi bộ, BGH, BCH công đoàn, Đoàn thanh niên, Tổ chuyên môn...) bàn bạc, cụ thể hoá mục tiêu, nhiệm vụ của ngành, thành chương trình hành động, thông qua Hội nghị công chức đầu năm học. Đó là: mục tiêu phấn đấu của đơn vị, quy định quy chế làm việc của trường, tổ chuyên môn và các bộ phận. Tiến hành ký cam kết giữa giáo viên, cán bộ nhân viên và học sinh. 
Chỉ đạo xây dựng, thực hiện nền nếp kỷ cương trong nhà trường: Theo dõi việc thực hiện nội dung, khung chương trình môn học Bộ GD&ĐT ban hành; dạy đúng, dạy đủ theo phân phối chương trình môn học, đúng tiến độ và kế hoạch đề ra. 
Xây dựng và thực hiện thời khoá biểu một cách khoa học: Đảm bảo cân đối bộ môn các buổi học trong tuần, có giờ liên thông cho Văn, Toán, bố trí bộ môn hợp lý theo tiết, theo mùa, ưu tiên sắp xếp hợp lý cho các giáo viên ở xa, phụ nữ có con nhỏ... 
Tổ chức sinh hoạt các tổ, nhóm bộ môn: tránh sinh hoạt hình thức, nặng về thủ tục hành chính. Cần tập trung làm tốt các vấn đề: phương pháp truyền đạt các bài khó; tiến hành các tiết dạy mẫu, trao đổi rút kinh nghiệm...; phương pháp chủ nhiệm, giáo dục HS cá biệt; thao tác các tiết thực hành, phát huy hiệu quả tự làm sử dụng thiết bị dạy học...   
Xây dựng mối quan hệ tập thể sư phạm đoàn kết, thân ái: Mỗi giáo viên thường xuyên có ý thức xây dựng tập thể. Tích cực phấn đấu và rèn luyện, gạt bỏ tính ích kỷ cá nhân để xây dựng tập thể đoàn kết thân ái. 
e. Tổ chức quản lý công tác đổi mới phương pháp dạy học :
Tổ chức, quản lý công tác đổi mới PPDH trước hết phải quản lý việc đổi mới cách soạn giáo án. Một giáo án tốt theo tinh thần đổi mới là giáo án hướng tới học sinh, lấy học sinh làm trung tâm. Kết cấu giáo án phải đảm bảo tính hợp lý, phù hợp với lôgic môn học, tiết học và lôgic nhận thức của học sinh. 
Tổ chức, chỉ đạo các hoạt động chuyên môn theo hướng đổi mới: cho giáo viên tiếp cận với PPDH mới qua tài liệu, tham quan, học tập kinh nghiệm. Tổ chức sinh hoạt cụm các chuyên đề hội thảo về đổi mới PPDH theo quy trình Công văn 994: nghiên cứu trao đổi về PPDH mới theo từng bộ môn; tổ chức các tiết dạy thử nghiệm chuyên đề đổi mới PPDH; tổ chức rút kinh nghiệm, đối chiếu giữa lý luận và thực tiễn để rút ra cách dạy phù hợp.
 Đổi mới cách kiểm tra, đánh giá học sinh theo chuẩn kiến thức- kỹ năng phù hợp với phương pháp dạy học mới. 
 Đổi mới phương tiện dạy học:  khuyến khích giáo viên sử dụng phiếu tài liệu, phiếu học tập, phiếu thực hành... giúp tích cực hóa học sinh, làm cho giờ dạy tăng thêm tính hấp dẫn; động viên, tạo điều kiện khuyến khích giáo viên làm và sử dụng các TBDH tự làm; ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy. 
Tổ chức kiểm tra, tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm việc đổi mới PPDH một cách thường xuyên, định kỳ. Phải kịp thời biểu dương, khen thưởng xứng đáng các giáo viên tích cực đổi mới PPDH. Đưa việc thực hiện đổi mới PPDH vào tiêu chí thi đua để việc đổi mới phương pháp không dừng lại ở mức độ phong trào mà phải trở thành nền nếp trong HĐDH của nhà trường. 
g. Tổ chức các phong trào thi đua:
 - Tổ chức viết sáng kiến kinh nghiệm 
 Trước hết cần làm cho mọi thành viên trong nhà trường nhận thức đúng vai trò, trách nhiệm của mình trong việc viết SKKN nâng cao chất lượng dạy và học. Lãnh đạo nhà trường cần có kế hoạch, có biện pháp để đẩy mạnh phong trào thi đua viết SKKN. Thành lập hội đồng khoa học của nhà trường với các thành viên có năng lực chuyên môn đánh giá khách quan các SKKN. Động viên khen thưởng những SKKN có hiệu quả cao áp dụng vào giảng dạy nhà trường.
 - Tổ chức thi giáo viên giỏi
Ông cha ta từ xưa đã có câu “Không thầy đố mày làm nên”, điều đó muốn nói giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục. Cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã nói “Muốn có trò giỏi trước hết phải có thầy giỏi”. Trên thực tế đã chứng minh, trường nào có nhiều giáo viên giỏi, ở đó có nhiều học sinh giỏi “Thầy nào trò nấy”. Việc tổ chức thi giáo viên giỏi được BGH nhà trường rất quan tâm, chú trọng để giáo viên nâng cao năng lực chuyên môn, giao lưu học hỏi và khẳng định chính mình tạo phong trào thi đua sôi nổi.
- Tổ chức thi làm đồ dùng dạy học 
Hàng năm trường tổ chức thi đồ dùng dạy học do giáo viên tự sáng chế. Thành lập hội đồng chấm, xếp loại và có hình thức khen thường động viên. Những đồ dùng đảm bảo các tiêu chuẩn về khoa học, thẩm mỹ lưu giữ ở phòng thiết bị để sử dụng lâu dài. Biện pháp này có tác dụng rất lớn trong việc khơi dậy khả năng tìm tòi sáng tạo và lòng say mê nghề nghiệp của mỗi giáo viên.
 - Tổ chức bồi dưỡng học giỏi
Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi được BGH luôn chú trọng. Xây dựng kế hoạch, tổ chức tuyển chọn đội tuyển học sinh giỏi ở các khối lớp từ lớp 6 đến lớp 9. Đây là một bước quan trọng trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi. Công tác bồi dưỡng là công việc nhiều khó khăn và thách thức đòi hỏi sự tâm huyết. Để có được hiệu quả trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, người giáo viên cần phải có những năng lực sư phạm. Do vậy, để thúc đẩy được phong trào thi đua “thầy dạy giỏi, trò học tốt” thì công tác động viên, khích lệ thi đua khen thưởng phải kịp thời. 
h- Huy động nhiều nguồn lực cùng tham gia chăm lo công tác giáo dục 	Tuyên truyền cho mọi người hiểu, giáo dục là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân và của toàn xã hội. Mọi người đều có trách nhiệm tham gia làm công tác giáo dục. 	
- Tạo niềm tin cho các bậc cha mẹ học sinh, các cấp lãnh đạo bằng cách tổ chức việc dạy tốt- học tốt, kết quả học tập của các em, thành tích của các em sẽ tạo được lòng tin đối với cha mẹ học sinh với các cấp lãnh đạo. Khi đó sẽ thuận lợi hơn cho việc huy động các nguồn lực về nhân lực, tài lực, vật lực cho nhà trường.
	- Tham mưu cấp ủy, chính quyền địa phương, phối hợp với Ban ĐDCMHS và các tổ chức đoàn thể xã hội xây dựng công tác xã hội hóa giáo dục nhằm tăng cường cơ sở vật chất cho nhà trường ngày càng khang trang. Tạo điều kiện môi trường giáo dục lành mạnh. Thầy cô yêu trường gắn bó tâm huyết với nghề. Học sinh mỗi ngày đến trường cảm nhận là một niềm vui.
4. Hiệu quả đạt được sau khi áp dụng đề tài trong thực tiễn nhà trường:
	Bằng sự nỗ lực của bản thân đã động viên đội ngũ sư phạm nhà trường vượt qua khó kh

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_nang_cao_chat_luong_d.doc