Quy tắc trọng âm trong Tiếng Anh

doc 5 trang Người đăng duthien27 Lượt xem 450Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Quy tắc trọng âm trong Tiếng Anh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Quy tắc trọng âm trong Tiếng Anh
Dấu hiệu nhận biết:
Khi nhìn vào phiên âm của một từ, thì trọng âm của từ đĩ được ký hiêu bằng dấu (‘) ở phía trước, bên trên âm tiết đĩ.
Âm tiết là gì?
Mỗi từ đều được cấu tạo từ các âm tiết. Âm tiết là một đơn vị phát âm, gồm cĩ một âm nguyên âm (/ʌ/, /ỉ/, /ɑː/, /ɔɪ/, /ʊə/...) và các phụ âm (p, k, t, m, n...) bao quanh hoặc khơng cĩ phụ âm bao quanh. Từ cĩ thể cĩ một, hai, ba hoặc nhiều hơn ba âm tiết.
2. 7 nguyên tắc đánh trọng âm:
Nguyên tắc 1:
 Phần lớn động từ và giới từ cĩ 2 âm tiết cĩ trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.
relax /rɪˈlỉks/
produce /prə'duːs/
include /ɪnˈkluːd/
among /əˈmʌŋ/
between /bɪˈtwiːn/
aside /əˈsaɪd/
begin /bɪˈɡɪn/
become /bɪˈkʌm/
forget /fərˈɡet/
enjoy /ɪnˈdʒɔɪ/
discover /dɪˈskʌvər/
Nguyên tắc 2:
Hầu hết danh từ và tính từ cĩ 2 âm tiết đều cĩ trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
(n) action /ˈỉkʃn/ paper /ˈpeɪpər/ teacher /ˈtiːtʃər/
(adj) happy /ˈhỉpi/ rainy /ˈreɪni/ active /ˈỉktɪv/
Nguyên tắc 3:
Với những từ cĩ 3 âm tiết trở lên, trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ 3 tính từ cuối lên.
economy /ɪˈkɑːnəmi/ industry /ˈɪndəstri/
intelligent /ɪnˈtelɪdʒənt/ specialize /ˈspeʃəlaɪz/ geography /dʒiˈɑːɡrəfi/
Nguyên tắc 4:
 Các từ tận cùng bằng các đuơi - ic, - ish, - ical, - sion, - tion, - ance, - ence, - idle, - ious, - iar, - ience, - id, - eous, - ian, - ity thì thì trọng âm nhấn vào âm tiết ngay trước nĩ :
economic /ˌiːkəˈnɑːmɪk/
foolish /ˈfuːlɪʃ/
entrance /ˈentrəns/
famous /ˈfeɪməs
nation /ˈneɪʃn/
celebrity /səˈlebrəti/
musician /mjuˈzɪʃn/
Hãy chinh phục tiếng anh cùng tiếng anh elight
Nguyên tắc 5:
Các từ cĩ hậu tố: - ee, - eer, - ese, - ique, - esque , - ain thì trọng âm rơi vào chính âm tiết đĩ
agree /əˈɡriː/
volunteer /ˌvɑːlənˈtɪr/
Vietnamese /ˌvjetnəˈmiːz/
retain /rɪˈteɪn/
maintain /meɪnˈteɪn/
unique /juˈniːk/
Nguyên tắc 6:
 Các từ cĩ hậu tố: - ment, - ship, - ness, - er/ or, - hood, - ing, - en, - ful, - able, - ous, - less thì trọng âm chính của từ khơng thay đổi
agree /əˈɡriː/ à agreement /əˈɡriːmənt/
meaning /ˈmiːnɪŋ/ à meaningless /ˈmiːnɪŋləs/
rely /rɪˈlaɪ/ à reliable /rɪˈlaɪəbl/
poison /ˈpɔɪzn/ à poisonous  /ˈpɔɪzənəs/
happy /ˈhỉpi/ à happiness /ˈhỉpinəs/
relation /rɪˈleɪʃn/ à relationship /rɪˈleɪʃnʃɪp/
Nguyên tắc 7:
 Các từ tận cùng – graphy, - ate, - gy, - cy, - ity, - phy, - al thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ 3 từ dưới lên
economical /ˌiːkəˈnɑːmɪkl/
demoracy /dɪˈmɑːkrəsi/
technology /tekˈnɑːlədʒi/
geography /dʒiˈɑːɡrəfi/
photography /fəˈtɑːɡrəfi/
investigate /ɪnˈvestɪɡeɪt/
Nguyên tắc 8:
 Danh từ ghép: Trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ 1
birthday /ˈbɜːrθdeɪ/
airport /ˈerpɔːrt/
gateway /ˈɡeɪtweɪ/
boyfriend /ˈbɔɪfrend/
greenhouse /ˈɡriːnhaʊs/
seafood /ˈsiːfuːd/
toothpaste /ˈtuːθpeɪst/
Nguyên tắc 9:
 Tính từ ghép (thường cĩ dấu gạch ngang ở giữa): Trọng âm rơi vào từ thứ hai
bad-TEMpered
old-Fashioned
one-EYEd
well-DONE
Sự thay đổi trọng âm của từ
Chú ý:
Trọng âm của từ thường thay đổi khi chuyển từ danh từ thành động từ, tính từ hay trạng từ.
Politics- political - politician
Compete – competitive - competition
Economy – economical - economize
necessary – necessarily - necessity
origin – originality - original
Trong một số trường hợp vẫn cĩ những ngoại lệ. Để thành thục các quy tắc này, bạn nên luyện tập thường xuyên để tạo thành phản xạ tiếng Anh cho mình. Những bước đầu tập luyện, hay phát âm thật chậm, rõ, chú ý sửa từng âm cho tới khi nằm chắc các quy tắc.
3. Trọng âm của câu.
Nhắc đến trọng âm thì bạn thường chỉ nghĩ đến trọng âm của một từ. Tuy nhiên thực tế trọng âm của câu cũng đĩng vai trị rất quan trọng giúp bạn nĩi tiếng Anh hay và tự nhiên hơn.
Cũng giống như trong một từ cĩ nhiều âm tiết sẽ cĩ âm tiết được phát âm mạnh, dài hơn, trong một câu sẽ cĩ những từ trong câu được phát âm mạnh hơn, dài hơn, cĩ những từ được phát âm nhẹ hơn, ngắn hơn. Chính điều này đã tạo nên nhịp điệu trong tiếng Anh. Nhịp điệu câu nĩi của tiếng Anh thể hiện qua các độ dài bằng nhau (về thời gian) giữa các âm tiết cĩ trọng âm trong một câu, bất kể giữa các trọng âm số lượng âm tiết khơng cĩ trọng âm bằng nhau hay khơng bằng nhau.
Ví dụ:
Yesterday I went for a walk in the country.
Trong câu này, nhịp đập giữa Yes-went, went-walk, walk-coun đều phải bằng nhau. Nhịp điệu câu là một yếu tố phân biệt rất rõ giữa người bản ngữ và khơng phải bản ngữ. Những từ thuộc về nội dung là những từ chìa khố của một câu. Chúng là những từ quan trọng, chứa đựng nghĩa của câu. Những từ thuộc về mặt cấu trúc là những từ ít quan trọng hơn. Đây là những từ phụ trợ để cấu tạo ngữ pháp cho câu làm cho câu đúng về "cấu trúc" hoặc ngữ pháp.
Vậy trong một câu, chỗ nào sẽ được đánh trọng âm ? Sau đây là một số qui tắc cơ bản:
Từ thuộc về mặt nội dung: được đánh trọng âm, gồm cĩ:
Động từ chính : go, talk, writing
Danh từ: student, desk
Tính từ : big, clever
Trợ động từ (t/c phủ định ) : can’t, don’t, aren’t
Đại từ chỉ định : this, that, those
Từ để hỏi : who, which, where
Từ thuộc về mặt cấu trúc: khơng đánh trọng âm
Đại từ : I, you, he ,they
Giới từ : on, at, into

Tài liệu đính kèm:

  • docquy_tac_trong_am_trong_tieng_anh.doc