Những câu hay dùng trong phỏng vấn

pdf 6 trang Người đăng duthien27 Lượt xem 410Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Những câu hay dùng trong phỏng vấn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Những câu hay dùng trong phỏng vấn
1
Bài 25: Phỏng Vấn Xin Việc Làm - đối đáp thành thật 
Transcript 
Quỳnh Liên và toàn Ban Tiếng Việt, Đài Úc Châu, xin thân chào quí bạn. 
Trong bài học hôm nay, các bạn sẽ nghe một cuộc phỏng vấn xin việc làm, nói rõ hơn, một cuộc phỏng vấn 
xin việc làm theo kiểu Tây Phương. Các bạn làm quen với những câu có thể được nêu lên trong cuộc phỏng 
vấn, và các bạn cũng học cách nói sao cho phù hợp khi trả lời những câu hỏi đó. Sự thường, những cuộc 
phỏng vấn như thế kéo dài rất lâu. Vì thế, chúng ta sẽ không thể bỏ ra một thời gian dài tương tự để thực tập 
và lập lại được. Tuy nhiên, chúng ta sẽ giải thích những gì xảy ra trong cuộc phỏng vấn. 
Bây giờ, mời các bạn theo dõi phần đầu cuộc đối thoại: anh Bob, người nạp đơn xin việc, đang chuẩn bị gặp 
bà Justine, quản đốc Khách Sạn Plaza. 
Justine: Come in, Bob. I'm Justine Asker, the manager. You can call me, Justine. 
Bob: Pleased to meet you. 
Justine: Sit down. Firstly, Bob, can I ask which job you are applying for? 
Bob: I'm applying for the receptionist position. 
Justine: I see that you have a Diploma in Hospitality. Have you done any front desk 
work before? 
Bob: I have work experience in front desk. You have my supervisor's report 
there. This will be my first paid position. 
Justine: And why do you want to work at the Plaza Hotel? 
Bob: Because it has a great reputation not just for its service, but as a good 
place to work. 
Justine: I'm glad to hear it. 
Bây giờ, mời các bạn nghe lại cuộc đối thoại bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt. 
Justine: Come in, Bob. I'm Justine Asker, the manager. You can call me Justine. 
 (Mời anh Bob vào đi. Tôi là Justine Asker, quản đốc khách sạn. Anh cứ gọi 
tôi là Justine.) 
Bob: Pleased to meet you. 
(Hân hạnh được gặp bà.) 
Justine: Sit down. Firstly, Bob, can I ask which job you are applying for? 
(Mời anh ngồi. Trước tiên, tôi muốn hỏi là anh xin việc gì vậy?) 
2
Bob: I'm applying for the receptionist position. 
(Tôi xin làm tiếp viên.) 
Justine: I see that you have a diploma in Hospitality. Have you done any front desk 
work before? 
 (Tôi biết anh có bằng trong ngành Phục Vụ. Thế trước đây anh làm việc 
ở quầy tiếp khách bao giờ chưa?) 
Bob: I have work experience in front desk. You have my supervisor's report 
there. This will be my first paid position. 
(Tôi đã thực tập tại quầy tiếp khách. Bà đã có bản báo cáo của giám thị tôi 
rồi đấy.Đây sẽ là lần đầu tiên tôi làm việc có lương). 
Justine: And why do you want to work at the Plaza Hotel? 
(Thế tại sao anh lại muốn làm việc tại Khách Sạn Plaza?) 
Bob: Because it has a great reputation; not just for its service but as a good 
place to work. 
(Bởi vì đây là khách sạn có tiếng; không những về cách phục vụ khách, mà 
còn là nơi làm việc lý tưởng nữa.) 
Justine: I'm glad to hear it. 
(Tôi cảm thấy mừng khi nghe anh nói như vậy.) 
Trước tiên, xin các bạn nghe anh Bob trả lời sau khi bà Justine tự giới thiệu. Anh Bob đã dùng kiểu nói trịnh 
trọng để đáp lời bà Justine. 
Justine: Come in, Bob. I'm Justine Asker, the manager. You can call me Justine. 
 (Mời anh Bob vào đi. Tôi là Justine Asker, quản đốc khách sạn. Anh cứ gọi 
tôi là Justine.) 
Bob: Pleased to meet you. 
(Hân hạnh được gặp bà.) 
Các bạn cũng đừng quên rằng, trong lúc giới thiệu cũng như trong suốt thời gian phỏng vấn, các bạn cần phải 
nhìn vào mắt người đối diện, kèm theo nụ cười trên môi. Và khi cần phải bắt tay, các bạn hãy bắt tay cho rắn 
rỏi. Mời các bạn nghe và lập lại. 
Pleased to meet you. 
Pleased to meet you. 
Xin các bạn nghe lại những câu sau đây. 
Justine: Sit down. Firstly, Bob, can I ask which job you are applying for? 
(Mời anh ngồi. Trước tiên, tôi muốn hỏi là anh xin việc gì vậy?) 
Bob: I'm applying for the receptionist position. 
(Tôi xin làm tiếp viên.) 
3
Chắc các bạn cũng để ý thấy là, trong câu hỏi đầu tiên, bà Justine đã hỏi xem anh Bob xin làm gì. Thoạt nghe 
thì dường như đây là một câu hỏi thừa. Thế nhưng, biết đâu lúc đó khách sạn đang quảng cáo một số công 
việc khác nhau thì sao. Một nhận xét khác là, bà Justine có lẽ cũng đã biết anh Bob muốn xin việc gì khi bà 
đọc đơn xin việc làm của anh. Thế nhưng, bà vẫn muốn hỏi để anh Bob trả lời nhờ đó bà có thể kiểm xem anh 
đang nghĩ gì lúc bấy giờ. Vì thế, các bạn cần phải biết đầy đủ tên việc làm hay chức vụ được quảng cáo. Kế 
tiếp, bà Justine hỏi xem anh Bob đã có kinh nghiệm hay chưa. Mời các bạn nghe lại nhé. 
Justine: I see that you have a Diploma in Hospitality. Have you done 
any front desk work before? 
(Tôi biết anh có Văn Bằng trong ngành Phục Vụ. Thế trước đây anh làm 
việc tại quầy tiếp khách bao giờ chưa?) 
Bob: I have work experience in front desk. You have my supervisor's 
report there. This will be my first paid position. 
(Tôi đã thực tập tại quầy tiếp khách. Bà đã có bản báo cáo của giám thị tôi 
rồi đấy. Đây sẽ là lần đầu tiên tôi làm việc có lương.) 
Trong cuộc phỏng vấn, các bạn có thể gặp nhiều câu hỏi khác bạn cho là thừa, bởi vì câu trả lời đã nằm trong 
đơn xin việc rồi. Thế nhưng, các bạn đừng nghĩ rằng, người phỏng vấn có thể nhớ được mọi chi tiết ghi trong 
đơn xin việc. Hơn nữa, rất có thể người phỏng vấn muốn nghe các bạn nói về kinh nghiệm của các bạn. Bây 
giờ, mời các bạn nghe câu hỏi kế tiếp của bà Justine. 
Justine: And why do you want to work at the Plaza Hotel? 
(Thế tại sao anh lại muốn làm việc tại Khách Sạn Plaza?) 
Bob: Because it has a great reputation; not just for its service but as a good 
place to work. 
(Bởi vì đây là khách sạn có tiếng; không những về cách thức phục vụ 
khách, mà còn là nơi làm việc lý tưởng nữa.) 
Đây là câu hỏi rất thông dụng. Người phỏng vấn muốn tìm hiểu xem các bạn biết gì về cơ sở làm ăn ấy. Anh 
Bob đã có một câu trả lời tạm ổn, nhưng hơi nhàm chán. Tuy nhiên, các bạn có thể trả lời rõ ràng và chi tiết 
hơn nếu như các bạn đã nghiên cứu đầy đủ hơn. Thí dụ, các bạn có thể cho biết, khách trú ngụ tại khách sạn 
này hầu hết thuộc thành phần nào. 
Bây giờ, xin các bạn nghe cuộc đối thoại từ đầu đến giờ, và lập lại từng câu nói của anh Bob. 
Justine: Come in, Bob. I'm Justine Asker, the manager. You can call me Justine. 
Bob: Pleased to meet you. 
Justine: Sit down. Firstly, Bob, can I ask which job you are applying for? 
Bob: I'm applying for the receptionist position. 
4
Justine: I see that you have a Diploma in Hospitality. Have you done any front desk 
work before? 
Bob: I have work experience in front desk. You have my supervisor's report 
there. This will be my first paid position. 
Justine: And why do you want to work at the Plaza Hotel? 
Bob: Because it has a great reputation, not just for its service, but as a good 
place to work. 
Justine: I'm glad to hear it. 
Quí bạn đang theo dõi Bài Học Tiếng Anh Cho Ngành Du Lịch của Đài Úc Châu. 
Bài Học 25: Phỏng Vấn Xin Việc Làm 
Xin các bạn lắng nghe những từ ngữ và cụm từ mới trong khi tiếp tục theo dõi cuộc đối thoại. 
Justine: Bob, what strengths do you think you would bring to the job? 
 (Anh Bob, anh nghĩ là anh sẽ có những ưu điểm nào để có thể làm công 
việc này?) 
Bob: Oh, ah. I am patient and I've been told I put clients at ease. 
(À! Dạ! Tôi là người có tính kiên nhẫn, và người ta nói với tôi là tôi làm cho 
khách hàng cảm thấy thoải mái.) 
Justine: Uh huh.. And what do you see as your weaknesses? 
 (Vâng! Thế theo anh thì anh có những khuyết điểm nào?) 
Bob: Do you mean, what am I not so good at? 
(Có phải bà muốn hỏi là tôi có những điểm nào không được tốt cho lắm 
phải không?) 
Justine: Yes. 
(Phải rồi.) 
Bob: Well, I understand English much better than I speak it at the moment. But I 
study at home and I look forward to learning more on the job. 
(Dạ! Hiện nay thì tôi nói tiếng Anh không rành như tôi hiểu. Thế nhưng, tôi 
đang tự học, và mong sẽ được học hỏi thêm trong công việc này.) 
Justine: Excellent. 
(Khá lắm) 
5
Cuộc phỏng vấn đề cập đến rất nhiều vấn đề. Trước hết, chúng ta thử xem những câu hỏi về ưu điểm. Đôi 
khi, các bạn cảm thấy ngại ngùng khi phải nói về cái hay cái tốt của bản thân mình. Giới chủ nhân muốn biết 
các bạn có những khả năng nào các bạn cho là phù hợp với công việc. Các bạn không cần phải khoe khoang. 
Các bạn chỉ cần nêu lên một hai tài năng hay đức tính phù hợp với công việc ấy. Bây giờ, nói về khuyết điểm, 
người phỏng vấn cũng muốn các bạn nêu ra một khuyết điểm nào đó. Vì vậy, các bạn không thể nói là mình 
không có khuyết điểm nào. Tuy nhiên, điều này cũng không có nghĩa là bạn phải tiết lộ cả những khuyết điểm 
có thể làm phương hại đến cơ may kiếm việc của bạn. Chẳng hạn như, các bạn sẽ không cho người phỏng 
vấn biết rằng, bạn có thói quen đi làm trễ, hay đãng trí, và không nhớ nổi công tác giao phó. Tốt nhất là các 
bạn cho biết một khuyết điểm nào đó, miễn là khuyết điểm này có thể biến thành ưu điểm. Xin các bạn nghe 
anh Bob trả lời nhé. 
Bob: Well, I understand English much better than I speak it at the moment. But I 
study at home and I look forward to learning more on the job. 
(À! Hiện nay thì tôi nói tiếng Anh không rành như tôi hiểu. Thế nhưng, tôi 
đang tự học, và mong được học hỏi thêm trong công việc này.) 
Anh Bob đã khéo léo biến khuyết điểm thành ưu điểm. Anh cho thấy, anh là người biết nhận xét về chính bản 
thân mình. Thế nhưng, anh lại sẵn sàng trau dồi kiến thức để tiến thân. Một khuyết điểm khác thường được 
người ta nêu ra trong cuộc phỏng vấn là perfectionism, tính cầu toàn. Đây là một khuyết điểm thường được đề 
cao, bởi vì ai mà không thích công nhân viên quyết tâm làm mọi việc đâu ra đó. 
Các bạn cũng nên để ý xem anh Bob đã hỏi lại bà Justine để biết chắc anh đã hiểu rõ ý của bà. Xin các bạn 
nghe lại những câu sau đây. 
Justine: And what do you see as your weaknesses? 
(Thế theo anh thì anh có những khuyết điểm nào?) 
Bob: Do you mean, what am I not so good at? 
(Có phải bà muốn nói là tôi có những điểm nào không được tốt cho lắm 
phải không?) 
Justine: Yes. 
(Phải rồi.) 
Anh Bob cũng có thể yêu cầu bà Justine rephrase, tức là hỏi theo kiểu khác. Thế nhưng, anh không hỏi, bởi vì 
anh tin chắc anh có khả năng tự diễn giải câu hỏi ấy. Anh Bob đã mở đầu câu hỏi bằng cụm từ 'Do you 
mean..?' ('có phải bà muốn nói là...?') Nào chúng ta hãy thực tập xem sao. Xin các bạn nghe và lập lại. 
Do you mean? 
Do you mean what am I not so good at? 
Rephrase. 
Could you rephrase that please? 
6
Sau đây, mời các bạn nghe lại phần hai cuộc đối thoại, và lập lại từng câu nói của anh Bob. 
Justine: Bob, what strengths do you think you would bring to the job? 
Bob: Oh, ah. I am patient  and I've been told I put clients at ease. 
Justine: Uh huh And what do you see as your weaknesses? 
Bob: Do you mean, what am I not so good at? 
Justine: Yes. 
Bob: Well, I understand English much better than I speak it at the 
moment. But I study at home and I look forward to learning more on the job. 
Justine: Excellent. 
Và sau đây là bài vè để giúp các bạn học và thực tập, với hy vọng các bạn có thể nhớ được ít nhiều những gì 
vừa học trước khi chúng ta sang bài mới. 
Experience 
Experience 
I have work experience 
Reference 
Reference 
I have a reference. 
Experience 
Experience 
I have work experience 
Reference 
Reference 
I have a reference. 
Thưa quí bạn, Tiếng Anh Cho Ngành Du Lịch là loạt bài do Dịch Vụ Giáo Dục Đa Văn Hóa Dành Cho Người 
Trưởng Thành biên soạn, và đây là tổ chức chuyên giảng dạy ngôn ngữ uy tín nhất nước Úc. 
Mời quí bạn đón nghe Bài Học 26 vào kỳ tới, để tiếp tục theo dõi đề tài 'Phỏng Vấn Xin Việc Làm' 
Các bạn cũng đừng quên ghé thăm Website của Đài Úc Châu theo địa chỉ www.bayvut.com , hay mở website 
của AMES theo địa chỉ ames.net.au 
Xin các bạn nhớ ôn tập Bài Học Tiếng Anh cho đến khi QL gặp lại các bạn vào kỳ sau, các bạn nhé. Xin tạm 
biệt quí bạn. 

Tài liệu đính kèm:

  • pdfnhung_cau_hay_dung_trong_phong_van.pdf