Modul 35: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS

doc 20 trang Người đăng tuanhung Lượt xem 5235Lượt tải 5 Download
Bạn đang xem tài liệu "Modul 35: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Modul 35: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS
MODUL 35: GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH THCS
Hoạt động 1:
1. Kỹ năng sống là gì ?
-KNS là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác, với xã hội với thiên nhiên, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống.
2. Kể những KNS
+ Kỹ năng tự nhận thức
+ Kỹ năng xác định giá trị 
+ Kỹ năng kiểm soát cảm xúc
+ Kỹ năng ứng phó với căng thẳng 
+ Kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ
+ Kỹ năng thể hiện sự tự tin
+ Kỹ năng Giao tiếp
+ Kỹ năng lắng nghe tích cực
+ Kỹ năng thể hiện sự cảm thông
+ Kỹ năng thương lượng 
+ Kỹ năng giải quyết mâu thuẩn
+ Kỹ năng hợp tác
+ Kỹ năng Tư duy phê phán 
+ Kỹ năng Tư duy sáng tạo
+ Kỹ năng giải quyết vấn đề 
+ Kỹ năng Kiên định
+ Kỹ năng đảm nhận trách nhiệm 
+ Kỹ năng đạt mục tiêu 
+ Kỹ năng Quản lý thời gian 
+ Kỹ năng Tìm kiếm và xử lý thông tin 
 + 
Có nhiều loại KNS nhưng chủ yếu chỉ có 8 loại kỹ năng cơ bản như sau:
Kỹ năng Giao tiếp.
Kỹ năng Tự nhận thức.
Kỹ năng Xác định giá trị.
Kỹ năng Kiểm soát cảm xúc.
Kỹ năng Thương lượng.
Kỹ năng Từ chối.
Kỹ năng Ra quyết định & Giải quyết vấn đề.
Kỹ năng Giải quyết mâu thuẫn.
HOẠT ĐỘNG 2:
1.1 Nêu ví dụ về một người nào đó thành công trong cuộc sống. Theo bạn, họ thành công được như vậy do họ đã có những KNS nào ?
a)- Ví dụ: 
Con đường đi đến “ Thành công rực rỡ ” của BillGates – ông chủ của Microsoft,Ltd ở Mỹ chắc có lẻ ai cũng biết ! Trong quá trình để đi đến thành công như ngày hôm nay, Ông có những quyết định rất khó khăn, táo bạo để chuyển hướng ở những khúc quanh quyết định và ông đã ĐÚNG, đã thành công !
b)- Theo tôi thì BillGates đã sử dụng các KNS sau đây:
- Kỹ năng Ra quyết định & Giải quyết vấn đề để ngừng học Đại học Harvard mà tiếp tục làm dịch vụ cài đặt các phần mềm Tin học.
- Kỹ năng Tự nhận thức + Kỹ năng Thương lượng để cùng Paul Allen thành lập công ty Microsoft.
1.2 Qua quan sát cuộc sống, bạn thấy nếu một người nào đó thiếu KNS thì sẽ ra sao ? Hãy nêu ví dụ về một trường hợp HS của bạn đã có hành vi sai trái hoặc ứng xữ không phù hợp do thiếu KNS !
a)- Một người thiếu KNS thường xuyên gặp phải những hậu quả xấu như:
Dễ bị lạm dụng.
Bị bỏ rơi và phân biệt đối xử.
Bị bóc lột.
Không thúc đẩy sự phát triển cá nhân và xã hội.
Thường xuyên gặp thất bại trong cuộc sống.
Gặp phải tai nạn, bệnh tật thậm chí bị tàn tật. Đôi khi mất cả tính mạng.
Các cá nhân thiếu KNS là một nguyên nhân làm nảy sinh nhiều vấn đề xã hội như: nghiện rượu, nghiện ma túy, mại dâm, cờ bạc, vi phạm pháp luật ...
b)- Ví dụ: Một trong các nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tiêu cực của một bộ phận HS phổ thông trong thời gian vừa qua như: nghiện hút, bạo lực học đường, đua xe máy, ăn chơi sa đọa,... chính là do các em thiếu những KNS cần thiết như: kĩ năng xác định giá trị, kĩ năng từ chối, kĩ năng kiên định, kĩ năng giải quyết mâu thuẫn, kĩ năng thương lượng, kĩ năng giao tiếp,...
1.3 Theo bạn, vì sao phải GD KNS cho HS Trung học Cơ sở ?
a)- Kĩ năng sống thúc đẩy sự phát triển cá nhân và xã hội: Thực tế cho thấy, có khoảng cách giữa nhận thức và hành vi của con người, có nhận thức đúng chưa chắc đã có hành vi đúng. 
Không những thúc đẩy sự phát triển cá nhân, KNS còn góp phần thúc đẩy sự phát triển của XH, giúp ngăn ngừa các vấn đề xã hội và bảo vệ quyền con người.
b)- Giáo dục kĩ năng sống là yêu cầu cấp thiết đối với thế hệ trẻ, bởi vì:
- Các em chính là những chủ nhân tương lai của đất nước, là những người sẽ quyết định sự phát triển của đất nước trong những năm tới. Nếu không có KNS, các em sẽ không thể thực hiện tốt trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng đồng và đất nước.
- Lứa tuổi HS là lứa tuổi đang hình thành những giá trị nhân cách, giàu ước mơ, ham hiểu biết, thích tìm tòi, khám phá song còn thiếu hiểu biết sâu sắc về XH, còn thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lôi kéo, kích động  Đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cơ chế thị trường hiện nay, thế hệ trẻ thường xuyên chịu tác động đan xen của những yếu tố tích cực và tiêu cực, luôn được đặt vào hoàn cảnh phải lựa chọn những giá trị, phải đương đầu với những khó khăn, thách thức, những áp lực tiêu cực. Nếu không được giáo dục KNS, nếu thiếu KNS, các em dễ bị lôi kéo vào các hành vi tiêu cực, bạo lực, vào lối sống ích kỉ, lai căng, thực dụng, dễ bị phát triển lệch lạc về nhân cách. Một trong các nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tiêu cực của một bộ phận HS phổ thông trong thời gian vừa qua như: nghiện hút, bạo lực học đường, đua xe máy, ăn chơi sa đọa,... chính là do các em thiếu những KNS cần thiết như: kĩ năng xác định giá trị, kĩ năng từ chối, kĩ năng kiên định, kĩ năng giải quyết mâu thuẫn, kĩ năng thương lượng, kĩ năng giao tiếp,...
Vì vậy, việc giáo dục KNS cho thế hệ trẻ là rất cần thiết, giúp các em rèn luyện hành vi có trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng đồng và Tổ quốc; giúp các em có khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với gia đình, bạn bè và mọi người, sống tích cực, chủ động, an toàn, hài hòa và lành mạnh.
c)- Giáo dục kĩ năng sống nhằm thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông
Giáo dục KNS cho HS, với bản chất là hình thành và phát triển cho các em khả năng làm chủ bản thân, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống - rõ ràng là phù hợp với mục tiêu giáo dục phổ thông, nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục phổ thông. 
Phương pháp giáo dục KNS, với các phương pháp và kĩ thuật tích cực như: hoạt động nhóm, giải quyết vấn đề, nghiên cứu trường hợp điển hình, đóng vai, trò chơi, dự án, tranh luận, động não, hỏi chuyên gia, viết tích cực,... cũng là phù hợp với định hướng về đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông.
d)- Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong các nhà trường phổ thông là xu thế chung của nhiều nước trên thế giới:
Hiện nay, đã có hơn 155 nước trên thế giới quan tâm đến việc đưa KNS vào nhà trường, trong đó có 143 nước đã đưa vào chương trình chính khóa ở Tiểu học và Trung học. Việc giáo dục KNS cho HS ở các nước được thực hiện theo ba hình thức:
- KNS là một môn học riêng biệt, 
- KNS được tích hợp vào một vài môn học chính, 
- KNS được tích hợp vào nhiều hoặc tất cả các môn học trong chương trình.
GD KNS cho HS THCS nhằm những mục tiêu nào ?
- Giúp cho HS làm chủ bản thân, có khả năng thích ứng, biết cách ứng phó trước những tình huống khó khăn trong giao tiếp hàng ngày: Giúp HS hiểu được sự cần thiết của các KNS để giúp cho bản thân có thể sống tự tin, lành mạnh, phòng tránh được các nguy cơ ảnh hưởng xấu đến sự phát triễn thể chất, tinh thần và đạo đức của các em.
- Giúp HS rèn cách sống có trách nhiệm với bản thân , gia đình, cộng đồng: Giúp cho các em cókĩ năng làm chủ được bản thân, biết xữ lí linh hoạt trong các tình huống giao tiếp hằng ngày thể hiện lối sốngVăn minh: có đạo đức, có văn hóa. Có kĩ năng tự bảo vệ mình trước những vấn đề xã hội có nguy cơ ảnh hưởng đến cuộc sống an toàn và lành mạnh của bản thân.
- Giúp HS mở ra cơ hội, hướng suy nghĩ tích cực và tự tin , tự quyết định lựa chọn đúng đắn: giúp cho HS có lối sống lành mạnh, có thái độ phê phán đối với những biểu hiện thiếu lành mạnh, tích cực tham gia các hoạt động của xã hội và thực hiện tốt quyền-bổn phận công dân của mình.
HOẠT ĐỘNG 3:
1. Bạn hãy trao đổi cùng đồng nghiệp để chỉ ra những KNS cần GD cho HS THCS ? Vì sao?
Giáo dục KNS cho HS THCS là GD những kĩ năng cốt lõi cần hình thành và phát triễn ở các em. Đó là các kĩ năng sau:
- Kĩ năng Tự nhận thức: đó là kĩ năng rất cơ bản của con người. Nó giúp cho HS ứng xử, hành động phù hợp với điều kiện, với hoàn cảnh của bản thân và môi trường xung quanh.
- Kĩ năng Giao tiếp: Kĩ năng nầy giúp HS có mối quan hệ tích cực với những người xung quanh, biết xây dựng mối quan hệ bạn bè trong sáng, lành mạnh. Kĩ năng nầy là yếu tố rất quan trọng đối với niềm vui cuộc sống, là yếu tố cần thiết để phát triễn những kĩ năng khác.
-Kĩ năng Lắng nghe tích cực: là một phần quan trọng của kĩ năng giao tiếp, thương lượng, hợp tác, kiềm chế cảm xúc, giải quyết mâu thuẩn
-Kĩ năng Xác định giá trị: có tác dụng định hướng cho mọi hoạt động của HS: Suy nghĩ, hoạt động, và lối sống. là điều kiện rất quan trọng để ra quyết định để giải quyết vấn đề.
-Kĩ năng Kiên định: giúp cho HS biết cách bảo vệ chính kiến, quan điểm, thái độ, quyết định  của mình, đứng vững trước mọi áp lựctiêu cực của môi trường xung quanh.
- Kĩ năng Ra quyết định: giúp HS biết lựa chọn để đưa ra quyết định một cách tối ưu, để giải quyết vấn đề, tình huống gặp phải trong cuộc sống một cách kịp thời.
- Kĩ năng Hợp tác: giúp cho HS biết chia sẻ trách nhiệm, biết cam kết và cùng làm việc với những người xung quanh, với các đối tác của mình. Đây là yếu tố quan trọng dẫn đến thành công trong mọi công việc.
- Kĩ năng Ứng phó với căng thẳng: giúp cho HS có sự bình tỉnh để ra quyết định, để giải quyết vấn đề trong những tình huống căng thẳng, khó khăn thường gặp trong cuộc sống. Giúp HS có thể biết được nguyên nhân gây căng thẳng, dự đoán kết quả của sự căng thẳng từ đó có cách suy nghĩ để ứng phó một cách tích cực.
- Kĩ năng Tìm kiếm sự hổ trợ: giúp cho HS tìm được những người tư vấn cho mình, hổ trợ mình trước những khó khăn. Đây là một trong những điều kiện để đạt được thành công trong cuộc sống.
- Kĩ năng Thể hiện sự tự tin: giúp cho HS Tin vào bản thân mình hơn, mạnh dạn hơn trong các mối giao tiếp, tiếp xúc với môi trường xung quanh. Có tự tin mới dám quyết định, mới giải quyết vấn đề một cách kịp thời, có hiệu quả.
- Kĩ năng Thể hiện sự cảm thông: có ý nghĩa quan trọng làm tăng cường hiệu quả giao tiếp và ứng xữ với những người xung quanh, bước đầu tạo nên mối quan hệ thân thiện, hợp tác với xã hội. 
2. Bạn hãy nêu các nguyên tắc KNS cho HS THCS và giải thích vì sao cần thực hiện các nguyên tắc đó !
-Tương tác: KNS không thể được hình thành chỉ qua việc nghe giảng và tự đọc tài liệu mà phải thông qua các hoạt động tương tác với người khác. Việc nghe giảng và tự đọc tài liệu chỉ giúp HS thay đổi nhận thức về một vấn đề nào đó. Nhiều KNS được hình thành trong quá trình HS tương tác với bạn cùng học và những người xung quanh (kĩ năng thương lượng, kĩ năng giải quyết vấn đề...) thông qua hoạt động học tập hoặc các hoạt động xã hội trong nhà trường. Trong khi tham gia các hoạt động có tính tương tác, HS có dịp thể hiện các ý tưởng của mình, xem xét ý tưởng của người khác, được đánh giá và xem xét lại những kinh nghiệm sống của mình trước đây theo một cách nhìn nhận khác. Vì vậy, việc tổ chức các hoạt động có tính chất tương tác cao trong nhà trường tạo cơ hội quan trọng để giáo dục KNS hiệu quả.
-Trải nghiệm: Kĩ năng sống chỉ được hình thành khi người học được trải nghiệm qua các tình huống thực tế. HS chỉ có kĩ năng khi các em tự làm việc đó, chứ không chỉ nói về việc đó. Kinh nghiệm có được khi HS được hành động trong các tình huống đa dạng giúp các em dễ dàng sử dụng và điều chỉnh các kĩ năng phù hợp với điều kiện thực tế. 
GV cần thiết kế và tổ chức thực hiện các hoạt động trong và ngoài giờ học sao cho HS có cơ hội thể hiện ý tưởng cá nhân, tự trải nghiệm và biết phân tích kinh nghiệm sống của chính mình và người khác.
-Tiến trình: Giáo dục KNS không thể hình thành trong “ngày một, ngày hai” mà đòi hỏi phải có cả quá trình: nhận thức - hình thành thái độ - thay đổi hành vi. Đây là một quá trình mà mỗi yếu tố có thể là khởi đầu của một chu trình mới. Do đó nhà giáo dục có thể tác động lên bất kì mắt xích nào trong chu trình trên: thay đổi thái độ dẫn đến mong muốn thay đổi nhận thức và hành vi hoặc hành vi thay đổi tạo nên sự thay đổi nhận thức và thái độ.
-Thay đổi hành vi: Mục đích cao nhất của GD KNS là giúp người học thay đổi hành vi theo hướng tích cực. GD KNS thúc đẩy người học thay đổi hay định hướng lại các giá trị , thái độ và hành động của mình. Thay đổi hành vi, thái độ và giá trị ở từng con người là một quá trình khó khăn, không đồng thời. Có thời điểm người học lại quay trở lại những thái độ, hành vi hoặc giá trị trước. Do đó, các nhà giáo dục cần kiên trì chờ đợi và tổ chức các họat động liên tục để HS duy trì hành vi mới và có thói quen mới; tạo động lực cho HS điều chỉnh hoặc thay đổi giá trị, thái độ và những hành vi trước đây, thích nghi hoặc chấp nhận các giỏ trị, thái độ và hành vi mới. GV không nhất thiết phải luôn luôn tóm tắt bài “hộ” HS, mà cần tạo điều kiện cho HS tự tóm tắt những ghi nhận cho bản thân sau mỗi giờ học/phần học..
-Thời gian - môi trường giáo dục: Giáo dục KNS cần thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc và thực hiện càng sớm càng tốt đối với trẻ em. Môi trường giáo dục được tổ chức nhằm tạo cơ hội cho HS áp dụng kiến thức và kĩ năng vào các tình huống “”thực” trong cuộc sống.
 Giáo dục KNS được thực hiện trong gia đình, trong nhà trường và cộng đồng. Người tổ chức giáo dục KNS có thể là bố mẹ, là thầy cô, là bạn cùng học hay các thành viên cộng đồng. Trong nhà trường phổ thông, giáo dục KNS được thực hiện trên các giờ học, trong các hoạt động lao động, hoạt động đoàn thể- xã hội, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và các hoạt động giáo dục khác. 
3. Bạn hãy nêu nội dung cơ bản của từng KNS cụ thể !
- Kĩ năng Tự nhận thức: Tự nhận thức là tự nhìn nhận, tự đánh giá về bản thân.
 KN tự nhận thức là khả năng của con người hiểu về chính bản thân mình, như cơ thể, tư tưởng, các mối quan hệ xã hội của bản thân; biết nhìn nhận, đánh giá đúng về tiềm năng, tình cảm, sở thích, thói quen, điểm mạnh, điểm yếu,... của bản thân mình; quan tâm và luôn ý thức được mình đang làm gì, kể cả nhận ra lúc bản thân đang cảm thấy căng thẳng.
-Kĩ năng Giao tiếp: Kĩ năng giao tiếp là khả năng có thể bày tỏ ý kiến của bản thân theo hình thức nói, viết hoặc sử dụng ngôn ngữ cơ thể một cách phù hợp với hoàn cảnh và văn hóa, đồng thời biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến người khác ngay cả khi bất đồng quan điểm. Bày tỏ ý kiến bao gồm cả bày tỏ về suy nghĩ, ý tưởng, nhu cầu, mong muốn và cảm xúc, đồng thời nhờ sự giúp đỡ và sự tư vấn khi cần thiết. 
-Kĩ năng Lắng nghe tích cực: Kĩ năng giao tiếp là khả năng có thể bày tỏ ý kiến của bản thân theo hình thức nói, viết hoặc sử dụng ngôn ngữ cơ thể một cách phù hợp với hoàn cảnh và văn hóa, đồng thời biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến người khác ngay cả khi bất đồng quan điểm. Bày tỏ ý kiến bao gồm cả bày tỏ về suy nghĩ, ý tưởng, nhu cầu, mong muốn và cảm xúc, đồng thời nhờ sự giúp đỡ và sự tư vấn khi cần thiết. 
-Kĩ năng Xác định giá trị: Giá trị là những gì con người cho là quan trọng, là có ý nghĩa đối với bản thân mình, có tác dụng định hướng cho suy nghĩ, hành động và lối sống của bản thân trong cuộc sống. Giá trị có thể là những chuẩn mực đạo đức, những chính kiến, thái độ, và thậm chí là thành kiến đối với một điều gì đó
-Kĩ năng Kiên định: Kĩ năng kiên định là khả năng con người nhận thức được những gì mình muốn và lý do dẫn đến sự mong muốn đó. Kiên định còn là khả năng tiến hành các bước cần thiết để đạt được những gì mình muốn trong những hoàn cảnh cụ thể, dung hồ được giữa quyền, nhu cầu của mình với quyền, nhu cầu của người khác.
-Kĩ năng Ra quyết định: Trong cuộc sống hàng ngày, con người luôn phải đối mặt với những tình huống, những vấn đề cần giải quyết buộc chúng ta phải lựa chọn, đưa ra quyết định hành động. 
-Kĩ năng Hợp tác: Hợp tác là cùng chung sức làm việc, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau trong một công việc, một lĩnh vực nào đó vì mục đích chung.
- Kĩ năng Ứng phó với căng thẳng: Trong cuộc sống hàng ngày, con người thường gặp những tình huống gây căng thẳng cho bản thân. Tuy nhiên, có những tình huống có thể gây căng thẳng cho người này nhưng lại không gây căng thẳng cho người khác và ngược lại.
-Kĩ năng Tìm kiếm sự hỗ trợ: Trong cuộc sống, nhiều khi chúng ta gặp những vấn đề, tình huống phải cần đến sự hỗ trợ, giúp đỡ của những người khác. 
-Kĩ năng Thể hiện sự tự tin: Tự tin là có niềm tin vào bản thân; tự hài lòng với bản thân; tin rằng mình có thể trở thành một người có ích và tích cực, có niềm tin về tương lai, cảm thấy có nghị lực để hoàn thành các nhiệm vụ. 
-Kĩ năng Thể hiện sự cảm thông: Thể hiện sự cảm thông là khả năng có thể hình dung và đặt mình trong hoàn cảnh của người khác, giúp chúng ta hiểu và chấp nhận người khác vốn là những người rất khác mình, qua đó chúng ta có thể hiểu rõ cảm xúc và tình cảm của người khác và cảm thông với hoàn cảnh hoặc nhu cầu của họ.
HOẠT ĐỘNG 4:
1. Tiếp cận với Phương pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong nhà trường phổ thông: 
 Việc giáo dục KNS cho HS trong nhà trường phổ thông được thực hiện thông qua dạy học các môn học và tổ chức các hoạt động giáo dục nhưng không phải là lồng ghép, tích hợp thêm KNS vào nội dung các môn học và hoạt động giáo dục; mà theo một cách tiếp cận mới, đó là sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để tạo điều kiện, cơ hội cho HS được thực hành, trải nghiệm KNS trong quá trình học tập. Với cách tiếp cận này, sẽ không làm nặng nề, quá tải thêm nội dung các môn học và hoạt động giáo dục; mà ngược lại, còn làm cho các giờ học và hoạt động giáo dục trở nên nhẹ nhàng hơn, thiết thực và bổ ích hơn đối với HS. 
a). Phương pháp dạy học là gì?
-Phương pháp dạy học (PPDH) là lĩnh vực rất phức tạp và đa dạng. Có nhiều quan niệm, quan điểm khác nhau về PPDH. Trong tài liệu này, PPDH được hiểu là cách thức, là con đường hoạt động chung giữa GV và HS, trong những điều kiện dạy học xác định, nhằm đạt tới mục đích dạy học.
-Kĩ thuật dạy học (KTDH) là những biện pháp, cách thức hành động của GV trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học.
b). Một số lưu ý:
- Mỗi QĐDH có những PPDH cụ thể phù hợp với nó; mỗi PPDH cụ thể có các KTDH đặc thù. Tuy nhiên, có những PPDH cụ thể phù hợp với nhiều QĐDH, cũng như có những KTDH được sử dụng trong nhiều PPDH khác nhau (Ví dụ: kĩ thuật đặt câu hỏi được dùng cho cả phương pháp đàm thoại và phương pháp thảo luận). 
- Việc phân biệt giữa PPDH và KTDH chỉ mang tính tương đối, nhiều khi không rõ ràng. Ví dụ, động não (Brainstorming) có trường hợp được coi là phương pháp, có trường hợp lại được coi là một KTDH.
- Có những PPDH chung cho nhiều môn học, nhưng có những PPDH đặc thù của từng môn học hoặc nhóm môn học.
2. Một số phương pháp dạy học tích cực:
1)- Phương pháp dạy học nhóm:
* Bản chất
 Dạy học nhóm còn được gọi bằng những tên khác nhau như: Dạy học hợp tác, Dạy học theo nhóm nhỏ, trong đó HS của một lớp học được chia thành các nhóm nhỏ, trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết quả làm việc của nhóm sau đó được trình bày và đánh giá trước toàn lớp.
 Dạy học nhóm nếu được tổ chức tốt sẽ phát huy được tính tích cực, tính trách nhiệm; phát triển năng lực cộng tác làm việc và năng lực giao tiếp của HS.
* Quy trình thực hiện 
Tiến trình dạy học nhóm có thể được chia thành 3 giai đoạn cơ bản: 
 a. Làm việc toàn lớp : Nhập đề và giao nhiệm vụ
- Giới thiệu chủ đề
- Xác định nhiệm vụ các nhóm
- Thành lập nhóm
b. Làm việc nhóm
- Chuẩn bị chỗ làm việc
- Lập kế hoạch làm việc
- Thoả thuận quy tắc làm việc
- Tiến hành giải quyết các nhiệm vụ
- Chuẩn bị báo cáo kết quả.
c. Làm việc toàn lớp: Trình bày kết quả, đánh giá
- Các nhóm trình bày kết quả
- Đánh giá kết quả.
* Một số lưu ý
 . Có rất nhiều cách để thành lập nhóm theo các tiêu chí khác nhau, không nên áp dụng một tiêu chí duy nhất trong cả năm học. Số lượng HS/1 nhóm nên từ 4- 6 HS.
 . Nhiệm vụ của các nhóm có thể giống nhau, hoặc mỗi nhóm nhận một nhiệm vụ khác nhau, là các phần trong một chủ đề chung.
 . Dạy học nhóm thường được áp dụng để đi sâu, luyện tập, củng cố một chủ đề đã học hoặc cũng có thể tìm hiểu một chủ đề mới.
 . Các câu hỏi kiểm tra dùng cho việc chuẩn bị dạy học nhóm:
 - Chủ đề có hợp với dạy học nhóm không?
 - Các nhóm làm việc với nhiệm vụ giống hay khác nhau?
 - HS đã có đủ kiến thức điều kiện cho công việc nhóm chưa?
 - Cần trình bày nhiệm vụ làm việc nhóm như thế nào?
 - Cần chia nhóm theo tiêu chí nào?
 - Cần tổ chức phòng làm việc, kê bàn ghế như thế nào?
2)- Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình:
* Bản chất
Nghiên cứu trường hợp điển hình là phương pháp sử dụng một câu chuyện có thật hoặc chuyện được viết dựa trên những trường hợp thường xảy ra trong cuộc sống thực tiễn để minh chứng cho một vấn đề hay một số vấn đề. Đôi khi nghiên cứu trường hợp điển hình có thể được thực hiện trên video hay một băng cattset mà không phải trên văn bản viết. 
* Quy trình thực hiện
Các bước nghiên cứu trường hợp điển hình có thể là:
- HS đọc (hoặc xem, hoặc nghe) về trường hợp điển hình
- Suy nghĩ về nó (có thể viết một vài suy nghĩ trước khi thảo luận điều đó với người khác).
- Thảo luận về trường hợp điển hình theo các câu hỏi hướng dẫn của GV. 
* Một số lưu ý 
- Vì trường hợp điển hình được nêu lên nhằm phản ánh tính đa dạng của cuộc sống thực, nên nó phải tương đối phức tạp, với các tuyến nhân vật và những tình huống khác nhau chứ không phải là một câu chuyện đơn giản.
- Trường hợp điển hình có thể dài hay ngắn, tuỳ từng nội dung vấn đề song phải phù hợp với chủ đề bài học, phù hợp với trình độ HS và thời lượng cho phép.
- Tùy từng trường hợp, có thể tổ chức cho cả lớp cùng nghiên cứu một trường hợp điển hình hoặc phân công mỗi nhóm nghiên cứu một trường hợp khác nhau.
3)- Phương pháp giải quyết vấn đề:
	* Bản chất
 Dạy học (DH) phát hiện và giải quyết vấn đề (GQVĐ) là PPDH đặt ra trước HS các vấn đề nhận thức có chứa đựng mâu thuẫn giữa cái đã biết và cái chưa biết, chuyển HS vào tình huống có vấn đề , kích thích họ tự lực, chủ động và có nhu cầu mong muốn giải quyết vấn đề.
 * Quy trình thực hiện
- Xác định, nhận dạng vấn đề/tình huống;
- Thu thập thông tin có liên quan đến vấn đề/tình huống đặt ra;
- Liệt kê các cách giải quyết có thể có ;
- Phân tích, đánh giá kết quả mỗi cách giải quyết ( tích cực, hạn chế, cảm xúc, giá trị) ;
- So sánh kết quả các cách giải quyết ;
- Lựa chọn cách giải quyết tối ưu nhất;
- Thực hiện theo cách giải quyết đã lựa chọn;
- Rút kinh nghiệm cho việc giải quyết những vấn đề, tình huống khác.
* Một số lưu ý
# Các vấn đề/ tình huống đưa ra để HS xử lí, giải quyết cần thoả mãn các yêu cầu sau:
- Phù hợp với chủ đề bài học 
- Phù hợp với trình độ nhận thức của HS
- Vấn đề/ tình huống phải gần gũi với cuộc sống thực của HS
- Vấn đề/ tình huống có thể diễn tả bằng kênh chữ hoặc kênh hình, hoặc kết hợp cả hai kênh chữ và kênh hình hay qua tiểu phẩm đóng vai của HS
- Vấn đề/ tình huống cần có độ dài vừa phải
- Vấn đề/ tình huống phải chứa đựng những mâu thuẫn cần giải quyết, gợi ra cho HS nhiều hướng suy nghĩ, nhiều cách giải quyết vấn đề.
# Tổ chức cho HS giải quyết, xử lí vấn đề/ tình huống cần chú ý:
- Các nhóm HS có thể giải quyết cùng một vấn đề/ tình huống hoặc các vấn đề/ tình huống khác nhau, tuỳ theo mục đích của hoạt động.
- HS cần xác định rõ vấn đề trước khi đi vào giải quyết vấn đề.
- Cần sử dụng phương pháp động não để HS liệt kê các cách giải quyết có thể có.
- Cách giải quyết tối ưu đối với mỗi HS có thể giống hoặc khác nhau.	
4). Phương pháp đóng vai:
*Bản chất
Đóng vai là phương pháp tổ chức cho HS thực hành, “ làm thử ” một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. `Đây là phương pháp nhằm giúp HS suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự việc cụ thể mà các em vừa thực hiện hoặc quan sát được. Việc “diễn” không phải là phần chính của phương pháp này mà điều quan trọng là sự thảo luận sau phần diễn ấy.
	* Quy trình thực hiện
Có thể tiến hành đóng vai theo các bước sau :
- Giáo viên nêu chủ đề, chia nhóm và giao tình huống, yêu cầu đóng vai cho từng nhóm. Trong đó có quy định rõ thời gian chuẩn bị, thời gian đóng vai của mỗi nhóm.
- Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai.
- Các nhóm lên đóng vai.
- Lớp thảo luận, nhận xét về cách ứng xử và cảm xúc của các vai diễn; về ý nghĩa của các cách ứng xử.
- GV kết luận, định hướng cho HS về cách ứng xử tích cực trong tình huống đã cho.
	* Một số lưu ý
	- Tình huống đóng vai phải phù hợp với chủ đề bài học, phù hợp với lứa tuổi, trình độ HS và điều kiện, hoàn cảnh lớp học.
	- Tình huống không nên quá dài và phức tạp, vượt quá thời gian cho phép
	- Tình huống phải có nhiều cách giải quyết
	- Tình huống cần để mở để HS tự tìm cách giải quyết, cách ứng xử phù hợp; không cho trước “ kịch bản”, lời thoại.
	- Mỗi tình huống có thể phân công một hoặc nhiều nhóm cùng đóng vai
	- Phải dành thời gian phù hợp cho HS thảo luận xây dựng kịch bản và chuẩn bị đóng vai 
	- Cần quy định rõ thời gian thảo luận và đóng vai của các nhóm
	- Trong khi HS thảo luận và chuẩn bị đóng vai, GV nên đi đến từng nhóm lắng nghe và gợi ý, giúp đỡ HS khi cần thiết
	- Các vai diễn nên để HS xung phong hoặc tự phân công nhau đảm nhận
	- Nên khích lệ cả những HS nhút nhát cùng tham gia.
	- Nên có hố trang và đạo cụ đơn giản để tăng tính hấp dẫn của tiểu phẩm đóng vai.
5). Phương pháp trò chơi:
	* Bản chất
	Phương pháp trò chơi là phương pháp tổ chức cho HS tìm hiểu một vấn đề hay thể nghiệm những hành động, những thái độ, những việc làm thông qua một trò chơi nào đó.	
 *Quy trình thực hiện
	- GV phổ biến tên trò chơi, nội dung và luật chơi cho HS
	- Chơi thử ( nếu cần thiết)
	- HS tiến hành chơi
	- Đánh giá sau trò chơi
	- Thảo luận về ý nghĩa giáo dục của trò chơi
* Một số lưu ý
- Trò chơi phải dễ tổ chức và thực hiện, phải phù hợp với chủ đề bài học, với đặc điểm và trình độ HS, với quỹ thời gian, với hoàn cảnh, điều kiện thực tế của lớp học, đồng thời phải không gây nguy hiểm cho HS. 
- HS phải nắm được quy tắc chơi và phải tôn trọng luật chơi. 
- Phải quy định rõ thời gian, địa điểm chơi. 
- Phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS, tạo điều kiện cho HS tham gia tổ chức, điều khiển tất cả các khâu: từ chuẩn bị, tiến hành trò chơi và đánh giá sau khi chơi. 
- Trò chơi phải được luân phiên, thay đổi một cách hợp lí để không gây nhàm chán cho HS. 
- Sau khi chơi, giáo viên cần cho HS thảo luận để nhận ra ý nghĩa giáo dục của trò chơi. 
6)- Dạy học theo dự án ( Phương pháp dự án):
* Bản chất
 Dạy học theo dự án còn gọi là phương pháp dự án, trong đó HS thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lí thuyết với thực hành.
 Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao, từ việc lập kế hoạch đến việc thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện dự án. Hình thức làm việc chủ yếu là theo nhóm. Kết quả dự án là những sản phẩm hành động có thể giới thiệu được.
* Quy trình thực hiện 	
 - Bước 1: Lập kế hoạch
+ Lựa chọn chủ đề
+ Xây dựng tiểu chủ đề
+ Lập kế hoạch các nhiệm vụ học tập
 - Bước 2: Thực hiện dự án
+ Thu thập thông tin
+ Thực hiện điều tra
+ Thảo luận với các thành viên khác
+ Tham vấn giáo viên hướng dẫn
- Bước 3: Tổng hợp kết quả
+ Tổng hợp các kết quả
+ Xây dựng sản phẩm
+ Trình bày kết quả
+ Phản ánh lại quá trình học tập
* Một số lưu ý
 . Các dự án học tập cần góp phần gắn việc học tập trong nhà trường với thực tiễn đời sống, xã hội; có sự kết hợp giữa nghiên cứu lí thuyết và vận dụng lí thuyết vào hoạt động thực tiễn, thực hành.
 . Nhiệm vụ dự án cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng của HS.
 . HS được tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân. 
 . Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc môn học khác nhau nhằm giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp. 
 . Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm, trong đó có sự cộng tác làm việc và sự phân công công việc giữa các thành viên trong nhóm. 
 . Sản phẩm của dự án không giới hạn trong những thu hoạch lý thuyết; sản phẩm này có thể sử dụng, công bố, giới thiệu. 
HOẠT ĐỘNG 5: Một số kĩ thuật dạy học tích cực
1. Kĩ thuật chia nhóm:
Khi tổ chức cho HS hoạt động theo nhóm, GV nên sử dụng nhiều cách chia nhóm khác nhau để gây hứng thú cho HS, đồng thời tạo cơ hội cho các em được học hỏi, giao lưu với nhiều bạn khác nhau trong lớp. Dưới đây là một số cách chia nhóm:
* Chia nhóm theo số điểm danh, theo các màu sắc, theo các loài hoa, các mùa trong năm,: 
 - GV yêu cầu HS điểm danh từ 1 đến 4/5/6...(tùy theo số nhóm GV muốn có là 4,5 hay 6 nhóm,...); hoặc điểm danh theo các màu (xanh, đỏ, tím, vàng,...); hoặc điểm danh theo các loài hoa (hồng, lan, huệ, cúc,...); hay điểm danh theo các mùa (xuân, hạ, thu, đông,...)
 - Yêu cầu các HS có cùng một số điểm danh hoặc cùng một mầu/cùng một loài hoa/cùng một mùa sẽ vào cùng một nhóm.
* Chia nhóm theo hình ghép
 - GV cắt một số bức hình ra thành 3/4/5... mảnh khác nhau, tùy theo số HS muốn có là 3/4/5... HS trong mỗi nhóm. Lưu ý là số bức hình cần tương ứng với số nhóm mà GV muốn có.
 - HS bốc ngẫu nhiên mỗi em một mảnh cắt.
 - HS phải tìm các bạn có các mảnh cắt phù hợp để ghép lại thành một tấm hình hoàn chỉnh.
 - Những HS có mảnh cắt của cùng một bức hình sẽ tạo thành một nhóm. 
* Chia nhóm theo sở thích
 GV có thể chia HS thành các nhóm có cùng sở thích để các em có thể cùng thực hiện một công việc yêu thích hoặc biểu đạt kết quả công việc của nhóm dưới các hình thức phù hợp với sở trường của các em. Ví dụ: Nhóm Họa sĩ, Nhóm Nhà thơ, Nhóm Hùng biện,...
* Chia nhóm theo tháng sinh: Các HS có cùng tháng sinh sẽ làm thành một nhóm.
Ngoài ra còn có nhiều cách chia nhóm khác như: nhóm cùng trình độ, nhóm hỗn hợp, nhóm theo giới tính,....
2. Kĩ thuật giao nhiệm vụ:
- Giao nhiệm vụ phải cụ thể, rõ ràng: 
+ Nhiệm vụ giao cho cá nhân/nhóm nào? 
+ Nhiệm vụ là gì?
+ Địa điểm thực hiện nhiệm vụ ở đâu?
+ Thời gian thực hiện nhiệm vụ là bao nhiêu?
+ Phương tiện thực hiện nhiệm vụ là gì?
+ Sản phẩm cuối cùng cần có là gì?
+ Cách thức trình bày/ đánh giá sản phẩm như thế nào?
- Nhiệm vụ phải phù hợp với: mục tiêu hoạt động, trình độ HS, thời gian, không gian hoạt động và cơ sở vật chất, trang thiết bị
3. Kĩ thuật đặt câu hỏi:
 Trong dạy học theo PP cùng tham gia, GV thường phải sử dụng câu hỏi để gợi mở, dẫn dắt HS tìm hiểu, khám phá thông tin, kiến thức, kĩ năng mới, để đánh giá kết quả học tập của HS; HS cũng phải sử dụng câu hỏi để hỏi lại, hỏi thê

Tài liệu đính kèm:

  • docBDTX_mo_dun_35363738_nam_hoc_20152016.doc