Mẹo đánh trọng âm trong Tiếng Anh

doc 4 trang Người đăng tuanhung Lượt xem 1653Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem tài liệu "Mẹo đánh trọng âm trong Tiếng Anh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mẹo đánh trọng âm trong Tiếng Anh
I. Thế nào là trọng âm từ?
Trọng âm từ là lực phát âm được nhấn vào một âm tiết nhất định trong một từ. Khi ta đọc đến âm tiết này thì lực phát âm sẽ mạnh hơn khi phát âm các âm tiết khác.
Để làm dạng bài tập này trước tiên các bạn phải nhớ rằng trọng âm chỉ rơi vào những âm tiết mạnh tức là những âm tiết cĩ chứa nguyên âm mạnh, nguyên âm đơi hoặc nguyên âm dài.
II. Một số quy tắc đánh dấu trọng âm 
1. Trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất
Hầu hết danh từ và tính từ cĩ 2 âm tiết thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
Ví dụ:
Danh từ: REcord, PENcial, CHIna, TAble
Tính từ: PREtty, LAzy, CLEver, STORmy
Đối với động từ nếu âm tiết thứ 2 chứa nguyên âm ngắn và kết thúc khơng nhiều hơn một phụ âm thì trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ nhất.
Ví dụ: ENter, TRAvel, Open...
Các động từ cĩ âm tiết cuối chứa ow thì trọng âm cũng rơi vào âm tiết đầu.
Ví dụ: NArrow, BOrrow...
Các động từ 3 âm tiết cĩ âm tiết cuối chưa nguyên âm dài hoặc nguyên âm đơi hoặc kết thúc nhiều hơn một phụ âm thì âm tiết đầu nhận trọng âm.
Ví dụ: ADvertise, MOdernize
2. Trọng âm vào âm tiết thứ hai
Hầu hết động từ cĩ 2 âm tiết thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2.
Ví dụ: to preSENT, to reCORD, to preFER, to beGIN
Nếu âm tiết thứ 2 chứa nguyên âm dài, nguyên âm đơi hoặc kết thúc với nhiều hơn một phụ âm thì âm tiết đĩ nhận trọng âm.
Ví dụ: proVIDE, proTEST, aGREE...
Đối với động từ 3 âm tiết quy tắc sẽ như sau: Nếu âm tiết cuối chứa nguyên âm ngắn hoặc kết thúc khơng nhiều hơn một nguyên âm thì âm tiết thứ 2 sẽ nhận trọng âm.
Ví dụ: deTERmine, reMEMber, enCOUNter...
3. Trọng âm rơi vào âm thứ 2 tính từ dưới lên
Những từ cĩ tận cùng bằng –ic, -sion, tion thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2 tính từ dưới lên.
Ví dụ:
Những từ cĩ tận cùng bằng –ic: hisTOric, draMAtic, geoLOgic...
Những từ cĩ tận cùng bằng -sion, tion: education, revoLUtion...
Ngoại lệ: TElevision cĩ trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
4. Trọng âm rơi vào âm tiết thứ 3 từ dưới lên
Các từ tận cùng bằng –ce, -cy, -ty, -phy, –gy thì trọng âm đều rơi vào âm tiết thứ 3 từ dưới lên:
Ví dụ: deMOcracy, responsiBIlity, phoTOgraphy, geOLogy
Các từ tận cùng bằng –ical cũng cĩ trọng âm rơi váo âm tiết thứ 3 tính từ dưới lên.
Ví dụ: bioLOgical, geoLOgical
5. Từ ghép (từ cĩ 2 phần) 
+ Đối với các danh từ ghép trọng âm rơi vào phần đầu: BEDroom, BLACKboard... Đa số danh từ ghép cĩ trọng âm rơi vào âm tiết đầu: sunrise, bus stop
+ Tính từ ghép cĩ từ đầu tiên là tính từ hoặc trạng từ thì trọng âm rơi vào từ thứ 2, tận cùng bằng -ed
Ví dụ: well-MANNERED, sun-DRIED, old-FASHioned...
Đối với các động từ ghép trọng âm rơi vào phần thứ 2: to overCOME, to overFLOW...
Đối với từ ghép cĩ tiếng đầu là con số thì nhấn vào tiếng sau: four-DAY holiday
6. Các từ cĩ trọng âm nằm ở âm tiết cuối là các từ cĩ tận cùng là : -ee, -eer,- ese,- ain, -aire,-ique,-esque
Ví dụ: refugee, engi'neer, Vietnamese, contain, questio'naire, unique, pictu'resque
Lưu ý:
1. Các phụ tố khơng làm ảnh hưởng đến trọng âm câu: -able, -age, -al, -en, -ful, -ing, -ish, -less, -ment, -ous.
2. Các phụ tố bản thân nĩ nhận trọng âm câu: -ain (entertain), -ee (refugee,trainee), -ese (Chinese, Japanese), -ique (unique), -ette (cigarette, laundrette), -esque (picturesque), -eer (mountaineer), -ality (personality), -oo (bamboo), -oon (balloon), -mental (fundamental)
Ngoại lệ: COffe, comMITtee, ENgine
3. Trong các từ cĩ các hậu tố dưới đây, trọng âm được đặt ở âm tiết ngay trước hậu tố: -ian(musician), - id (stupid), -ible (possible), -ish (foolish), -ive (native), -ous (advantageous), -ial(proverbial, equatorial), -ic (climatic), -ity (ability, tranquility).
Quy tắc cơ bản:
+ Những từ thuộc về nội dung được đánh trọng âm
+ Những từ thuộc về cấu trúc ko đánh trọng âm
+ Khoảng thời gian cho những từ được đánh trọng âm là bằng nhau 
Trọng âm được coi như nhạc điệu của tiếng Anh. Giống như trọng âm trong từ, trọng âm trong câu cĩ thể giúp bạn hiểu được người khác nĩi gì dễ hơn rất nhiều, đặc biệt là những người nĩi nhanh.
Hầu hết các từ trong câu được chia làm 2 loại:
+ Từ thuộc về nội dung: là những từ chìa khố của một câu. Chúng là những từ quan trọng, chứa đựng nghĩa của câu.
+ Từ thuộc về mặt cấu trúc: những từ khơng quan trọng lắm, chỉ để cho các câu đúng về mặt ngữ pháp. Nghĩa là nếu bạn bỏ qua các từ này khi nĩi, mọi người vẫn hiểu được ý của bạn.
- Từ thuộc về mặt nội dung: được đánh trọng âm, gồm cĩ:
+ Động từ chính: TAKE, BUY, RECRUIT
+ Danh từ: TABLE, FLOWER, SMITH
+ Tính từ: PINK, WONDERFUL, HAPPY
+ Trạng từ: FAST, LAZILY, ALWAYS
+ Trợ động từ (t/c phủ định ): MUSTN’T ,DOESN'T
- Từ thuộc về mặt cấu trúc : ko đánh trọng âm, gồm cĩ:
+ Đại từ: she, you, they
+ Giới từ: in, by, into
+ Mạo từ: a, an, the
+ Liên từ: and, but, although
+ Trợ động từ: do, be, have, can, must
Chú ý:
- Đơi khi chúng ta đánh trọng âm vào những từ mà chỉ cĩ ý nghĩa về mặt cấu trúc, ví dụ như khi chúng ta muốn nhấn mạnh thơng tin
Ví dụ:
"They've been to Cambodia, haven't they?"
"No, THEY haven't, but WE have."
III. Phonetics và một số chú ý về cách phát âm
1. Phát âm đuơi -ed :Bằng 3 cách - / Id/, / t/ hoặc / d/
-If the base verb ends in one of these sounds: 
Voiceless sounds (âm vơ thanh) :/t/
Voiced:/d/
====> pronounce the -ed:/id/ 
Ví dụ:
/t/ want wanted
/d/ end ended
- If the base verb ends in one of these sounds:
Voiceless   =======>pronounce the -ed:/t/
Ví dụ:
- watched [wɑtʃt ]
-liked [laɪkt]
-brushed [brʌʃt]
-laughed [lỉft /lɑːft]
- If the base verb ends in one of these sounds:
Voiceless   =======>pronounce the -ed:/d/
Ví dụ:
- played  [pleɪd]
- opened ['əʊpənd]
- loved  [lʌvd]
* Lưu ý, quan trọng nhất là âm chứ khơng phải là cách đánh vần hoặc mặt chữ của một từ. Ví dụ, "fax" kết thúc bằng "x" nhưng lại phát âm là /s/; "like" kết thúc bằng chữ"e" nhưng âm là /k/.
Exceptions
Đuơi -ed trong các tính từ sau được phát âm là :/id/
aged       blessed       crooked
dogged   learned        naked
ragged    wicked        wretched
2. Cách phát âm từ danh từ số ít chuyển sang số nhiều: 
a. Số nhiều của danh từ thường được tạo bằng cách thêm "s" vào số ít
Ví dụ: house - houses, cat - cats, shirt - shirts
S được phát âm là /s/ sau âm P, K, F. Ngồi ra nĩ được phát âm là /z/.
Khi S đặt sau CE, GE, SE hoặc ZE, các từ đĩ khi đọc lên sẽ cĩ thêm một vần được phát âm là /iz/
b. Các danh từ kết thúc bằng S, SS, SH, TCH, CH, X, Z khi chuyển sang số nhiều đều thêm -ES vào cuối, như: gases (hơi), masses (khối), dishes (mĩn ăn), churches (nhà thờ), ditches (hố), boxes (hộp), topazes (hồng ngọc). Khi ES đặt sau CH, SH, SS hoặc X, các từ dĩ khi đọc lên sẽ cĩ them một vần được phát âm là /iz/
3. Cách phát âm S tận cùng 
S tận cùng (ending S) được phát âm như sau:
1. Được phát âm là /z/: khi đi sau các nguyên âm và các phụ âm hữu thanh (voiced consonants), cụ thể là các phụ âm sau: /b/, /d/, /g/, /v/, /T/, /m/, /n/, /N/, /l/, /r/.
Ví dụ: boys, lies, ways, pubs, words, pigs, loves, bathes, rooms, turns, things, walls, cars.
2. Được phát âm là /s/: khi đi sau các phụ âm vơ thanh (voiceless consonants), cụ thể là các phụ âm sau: /f/, /k/, /p/, /t/ và /H/.
Ví dụ: laughs, walks, cups, cats, tenths.
3. Được phát âm là /iz/: khi đi sau một phụ âm rít (hissing consonants), cụ thể là các phụ âm sau: /z/, /s/, /dZ/, /tS/, /S/, /Z/.
Ví dụ: refuses, passes, judges, churches, garages, wishes

Tài liệu đính kèm:

  • docMeo_danh_trong_am_trong_tieng_anh.doc