Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 thpt năm học 2016 - 2017 môn thi ngữ văn thời gian: 120 phút (không kể thời gian nhậngiao đề)

doc 4 trang Người đăng phongnguyet00 Lượt xem 926Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 thpt năm học 2016 - 2017 môn thi ngữ văn thời gian: 120 phút (không kể thời gian nhậngiao đề)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 thpt năm học 2016 - 2017 môn thi ngữ văn thời gian: 120 phút (không kể thời gian nhậngiao đề)
I. MA TRẬN 
Mức độ
Tên chủ đề
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Cộng
Cấp độ thấp
Cấp độ cao
1. Đọc hiểu
- Bến quê
- Lặng lẽ Sa Pa
- Nhận biết tên văn bản, tên tác giả.
- Hiểu được nội dung đoạn văn
- Hiểu và nêu tác dụng của biện pháp so sánh và nhân hóa
Viết đoạn văn trình bày cảm nhận của bản thân
Số câu
Số điểm 
Tỉ lệ %
Số câu 1
Số điểm: 0.5 
5%
Số câu 2
Số điểm: 1.5
15%
Số câu 1
Số điểm: 2
20%
Số câu: 4
Số điểm: 4
40%
2. Tập làm văn
Bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ về một tác phẩm văn học.
Viết được bài văn nghị luận hoàn chỉnh, đảm bảo các yêu cầu về nội dung và hình thức.
Số câu
Số điểm 
 Tỉ lệ %
Số câu: 1
Số điểm: 6
60%
Số câu: 1
Số điểm: 6
60%
Tổng số câu
Tổng số điểm
Tỉ lệ %
Số câu 1
Số điểm: 0.5 
5%
Số câu 2
Số điểm: 1.5
15%
Số câu: 2
Số điểm: 8
80%
Số câu: 5
Số điểm: 10
100%
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TUYÊN QUANG
ĐỀ CHÍNH THỨC 
KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT 
NĂM HỌC 2016 - 2017
Môn thi Ngữ văn 
Thời gian: 120 phút (không kể thời gian nhậngiao đề)
ĐỀ BÀI
PHẦN I (4 điểm) 
Đọc văn sau và trả lời các câu hỏi từ câu 1 đến câu 4:
	“Nửa đêm đang nằm trong chăn, nghe chuông đồng hồ chỉ muốn đưa tay tắt đi. Chui ra khỏi chăn, ngọn đèn bão vặn to đến cỡ nào vẫn thấy là không đủ sáng. Xách đèn ra vườn, gió tuyết và lặng im ở bên ngoài như chỉ trực đợi mình ra là ào ào xô tới. Cái lặng im lúc đó mới thật dễ sợ: nó như bị gió chặt ra từng khúc, mà gió thì giống những nhát chổi lớn muốn quét đi tất cả, ném vứt lung tungNhững lúc im lặng lạnh cóng mà lại hừng hực như cháy. Xong việc, trở vào, không thể nào ngủ lại được.”. 
(Trích Ngữ văn 9 - Tập 1)
Câu 1: (0,5 điểm)
Đoạn văn trên được trích trong tác phẩm nào? Ai là tác giả? 
Câu 2: (0,5 điểm)
Nêu giá trị nội dung của tác phẩm có chứa đoạn văn trên? 
Câu 3: (1 điểm)
 Câu văn “Cái lặng im lúc đó mới thật dễ sợ: nó như bị gió chặt ra từng khúc, mà gió thì giống những nhát chổi lớn muốn quét đi tất cả, ném vứt lung tung” sử dụng những biện pháp tu từ nào? Việc sử dụng những biện pháp tu từ đó có tác dụng gì trong việc diễn đạt nội dung của đoạn văn? 
Câu 4: (2 điểm)
 	Viết một đoạn văn (khoảng 10 đến 15 dòng) trình bày suy nghĩ của em về trách nhiệm của bản thân sau khi học xong văn bản có chứa đoạn văn trên? 
PHẦN II (6 điểm) 
Nhận xét về truyện ngắn “Bến quê” của Nguyễn Minh Châu, có ý kiến cho rằng: “Bến quê” là một truyện ngắn đặc sắc, chứa đựng những chiêm nghiệm, triết lí về đời người được thể hiện bằng tình huống truyện độc đáo và nhiều hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng."
Em hãy làm sáng tỏ nhận định trên qua truyện ngắn “Bến quê”.
................................Hết...................
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TUYÊN QUANG
ĐỀ CHÍNH THỨC 
HƯỚNG DẪN CHẤM
ĐỀ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT 
NĂM HỌC 2016 - 2017
Môn Ngữ văn lớp 9
Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
PHẦN
NỘI DUNG
ĐIỂM
I
(4 điểm)
Câu 1.
 - Đoạn văn được trích từ văn bản: Lặng lẽ Sa Pa.
 - Tác giả: Nguyễn Thành Long
0,25
0,25
Câu 2.
 Giá trị nội dung:
 - Bức tranh nên thơ về cảnh đẹp ở Sa Pa.
 - Chân dung những người lao động bình thường nhưng phẩm chất rất cao đẹp. Lòng yêu mến, cảm phục với những người đang cống hiến quên mình cho nhân dân, tổ quốc.
0,25
0,25
Câu 3.
- Câu văn sử dụng biện pháp tu từ so sánh và nhân hóa:
+ So sánh: nó như bị gió chặt ra từng khúc, mà gió thì giống những nhát chổi lớn muốn quét đi tất cả.
+ Nhân hóa: chặt, quét. 
- Tác dụng: Nhấn mạnh hoàn cảnh làm việc đầy khó khăn, vất vả của anh thanh niên. Qua đó làm nổi bật sự hy sinh thầm lặng của nhân vật này.
0,25
0,25
0,5
Câu 4.
- Về hình thức: Đảm bảo đúng hình thức một đoạn văn (có mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn)
- Về nội dung: HS trình bày nhiều cách nhưng cần đảm bảo các nội dung sau:
 + Nhận thức đúng đắn về sự cống hiến thầm lặng của một bộ phận thanh niên quên mình cho Tổ quốc.
 + Có những hành động thiết thực để phấn đấu tu dưỡng đạo đức, trau dồi học vấn để góp phần xây dựng tương lai nước nhà.
0,5
0,75
0,75
II
(6 điểm)
1. Yªu cÇu vÒ h×nh thøc: 
- Hiểu đúng yêu cầu của đề bài: Biết cách làm một bài văn nghị luận văn học, kiểu bài nghị luận về một tác phẩm truyện, biết cách trình bày luận điểm khi viết một bài văn.
	- Hình thức trình bày sạch đẹp, bố cục đầy đủ, chặt chẽ. lập luận rõ ràng, văn phong trong sáng, có cảm xúc, có sáng tạo, có khả năng thuyết phục cao, không mắc lỗi dùng từ, diễn đạt, ngữ pháp... 
2. Yªu cÇu vÒ néi dung: 
2.1. Mở bài: 
- Giới thiệu được tác giả, tác phẩm 
- Dẫn dắt được vấn đề: Bến quê là một truyện ngắn đặc sắc, chứa đựng những chiêm nghiệm, triết lí, về đời người được thể hiện bằng tình huống truyện độc đáo và nhiều hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng.
0,25
0,25
2.2. Thân bài:
a. Phân tích tình huống truyện: 
- Tình huống thứ nhất: 
+ Khi còn trẻ, Nhĩ đã đi rất nhiều nơi, gót chân anh hầu như đặt lên mọi xó xỉnh trên trái đất. 
+ Về cuối đời anh mắc phải một căn bệnh hiểm nghèo nên bị liệt toàn thân. Đây là một tình huống đầy nghịch lí để người ta chiêm nghiệm triết lí về đời người. 
0,5
0,5
- Tình huống thứ hai:
+ Phát hiện ra vẻ đẹp của bãi bồi bên kia sông, Nhĩ khao khát được một lần được đặt chân đến đó. 
+ Biết mình không thể làm được, Nhĩ nhờ cậu con trai thực hiện giúp, song cậu con trai mải sà vào đám chơi cờ bên đường nên để lỡ chuyến đò ngang duy nhất trong ngày qua sông. 
=> Các tình huống nghịch lí này, tác giả đã lưu ý người đọc những nhận thức về cuộc đời, cuộc đời chứa đầy những điều bất thường, vượt qua khỏi dự định toan tính của con người. Cuộc sống người ta khó tránh khỏi cái vòng vèo, chùng chình. Cảm nhận thấm thía vẻ đẹp quê hương giàu đẹp, tình cảm yêu thương của những người xung quanh. 
0,5
0,5
1
b. Ý nghĩa biểu tượng của một số hình ảnh: 
- Hình ảnh bãi bồi bên kia sông: là hình ảnh quê hương giàu đẹp bình dị, nó đánh thức Nhĩ một niềm khao khát được khám phá. 
0,25
- Hình ảnh bờ sông bên này bị sạt lở: quy luật tự nhiên của dòng sông bên lở bên bồi, quy luật của đời người có sinh có tử. Suy nghĩ của Nhĩ về cái chết kề cận. 
0,25
- Hình ảnh con trai sà vào đám cờ thế bên đường: cuộc đời con người khó tránh khỏi những điều vòng vèo, chùng chình. 
0,25
- Hình ảnh con đò: cơ hội mà con người không nắm bắt rất dễ tuột mất hoặc bỏ qua. 
0,25
=> Truyện chứa đựng những suy ngẫm, trải nghiệm của cuộc đời. Là phát hiện có tính quy luật, cuộc đời con người không tránh khỏi những sự vòng vèo chùng chình. Thức tỉnh về những giá trị vẻ đẹp đích thực về đời sống ở những cái gần gũi bình thường mà bền vững. 
1
2.3. Kết bài: 
- Bến quê là truyện ngắn thấm đẫm ý vị triết lí về con người và cuộc đời 
- Là bài học về tình yêu và lẽ sống được đặt ra một cách cảm động. Phải biết nâng niu, trân trọng vẻ đẹp và giá trị bình dị, thân thuộc của cuộc sống, của quê hương 
0,25
0,25
* Lưu ý: Dàn ý chỉ mang tính chất định hướng. HS có thể trình bày theo cách khác nhưng phải đảm bảo các ý trên. 
- Chỉ cho điểm tối đa đối với những bài viết hoàn chỉnh bố cục, viết đúng thể loại, diễn đạt mạch lạc, có sáng tạo; trình bày, chữ viết đẹp, rõ ràng, sạch sẽ; không mắc lỗi chính tả hoặc mắc lỗi không đáng kể (1-> 3 lỗi nhỏ). 
 	- Căn cứ bài làm cụ thể của HS để cho điểm phù hợp, công bằng. 

Tài liệu đính kèm:

  • docDE_THI_DE_XUAT_MON_VAN_TUYEN_SINH_VAO_10_tp_TUYEN_QUANG.doc