Kỳ thi tuyển sinh lớp 10 thpt năm học 2013 - 2014 môn thi : Ngữ văn (chuyên) thời gian làm bài: 150 phút, không kể thời gian giao đề

doc 6 trang Người đăng phongnguyet00 Lượt xem 807Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem tài liệu "Kỳ thi tuyển sinh lớp 10 thpt năm học 2013 - 2014 môn thi : Ngữ văn (chuyên) thời gian làm bài: 150 phút, không kể thời gian giao đề", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kỳ thi tuyển sinh lớp 10 thpt năm học 2013 - 2014 môn thi : Ngữ văn (chuyên) thời gian làm bài: 150 phút, không kể thời gian giao đề
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2013-2014
Môn thi : NGỮ VĂN (chuyên)
Thời gian làm bài: 150 phút, không kể thời gian giao đề
ĐỀ THI CHÍNH THỨC
Câu 1. (4,0 điểm)
Có ý kiến cho rằng: “Chiếc bóng trên tường trong Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ đã giết chết một con người, còn chiếc lá trên tường trong truyện Chiếc lá cuối cùng của O Hen-ri lại cứu sống một con người”.
Ý kiến của em về vấn đề này ?
Câu 2. (6,0 điểm)	
	“Sống chậm lại, nghĩ khác đi và yêu thương nhiều hơn”. Suy nghĩ của em về lời nhắn trên với tuổi trẻ ngày nay.
Câu 3. (10,0 điểm)
Hình ảnh trăng trong hai bài thơ Đồng chí của Chính Hữu và Ánh trăng của Nguyễn Duy.
--------- Hết ---------
 Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Giám thị không giải thích gì thêm.
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2013-2014
 Môn thi : NGỮ VĂN (chuyên)
ĐỀ THI CHÍNH THỨC
HƯỚNG DẪN CHẤM THI
(Bản Hướng dẫn chấm thi gồm có 03 trang)
A. Hướng dẫn chung
- Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm.
- Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.
- Việc chi tiết hoá điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi ý và được thống nhất trong Hội đồng chấm thi.
- Điểm của toàn bài thi vẫn được giữ nguyên, không làm tròn số.
	B. Đáp án và thang điểm
Câu 1. (4,0 điểm) 
Yêu cầu về kĩ năng
- Nắm được ý nghĩa cơ bản của hình tượng chiếc bóng trên tường trong tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ và chiếc lá trên tường trong truyện ngắn Chiếc lá cuối cùng của O Hen-ri.
- Trình bày ngắn gọn, không mắc lỗi diễn đạt về các mặt chính tả, dùng từ, đặt câu. Cách lập luận chặt chẽ, thuyết phục, khuyến khích những học sinh có những kiến giải sâu sắc, hợp lí. 
Yêu cầu về kiến thức
Học sinh có thể kết cấu bài làm theo nhiều cách khác nhau miễn là làm sáng tỏ vấn đề, thuyết phục người đọc. Có thể giải quyết được những nội dung sau đây:
Nội dung
Điểm
a. Vũ Nương trong Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ đã phải chết oan khuất vì hai lí do:
- Sự ghen tuông mù quáng của Trương Sinh và sâu xa hơn là cuộc chiến tranh phi nghĩa làm bao gia đình li tán.
- Lời nói vô tình của bé Đản, đây là nguyên nhân đẩy sự ghen tuông của Trương Sinh đến đỉnh điểm của sự mù quáng. 
- Như vậy, chiếc bóng trên tường, dù vô tình, đã trở thành tác nhân dẫn đến nỗi oan khiên và cái chết bi thảm của Vũ Nương.
1,5 đ
b. Chiếc lá trên tường trong tác phẩm Chiếc lá cuối cùng của O Henri lại là bức vẽ xuất phát từ sự hữu ý của con người. Hình tượng chiếc lá trên tường là kết tinh của hành động cao đẹp, vô tư, quên mình của người họa sĩ già. Chiếc lá trên tường đã gieo vào lòng Giôn-xi niềm hi vọng, ý chí cầu sinh, tạo sức mạnh vượt qua chính mình, vượt qua cái chết. Chiếc lá trên tường là biểu tượng của lòng nhân ái, đức hi sinh, sức mạnh của niềm tin yêu cuộc sống.
1,5 đ
c. Chiếc bóng trên tường và chiếc lá trên tường là những hình ảnh có thực từ đời sống. Nhưng hậu quả hay kết quả mà nó mang lại phụ thuộc vào niềm tin của con người, vào con người, vào cuộc sống. 
1,0 đ
Câu 2. (6,0 điểm)
Yêu cầu về kĩ năng
- Xây dựng một bài văn nghị luận xã hội chặt chẽ, hợp lí. 
- Không mắc lỗi diễn đạt về các mặt chính tả, dùng từ, đặt câu. Cách lập luận chặt chẽ, văn sắc bén, thuyết phục, có nét riêng.
II. Yêu cầu về kiến thức
Học sinh có thể kết cấu bài làm theo nhiều cách khác nhau miễn là làm sáng tỏ vấn đề, thuyết phục người đọc. Có thể giải quyết được những nội dung sau đây:
Nội dung
Điểm
- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận và trích dẫn câu nói
1,0 đ
- Giải thích, chứng minh:
+ Sống chậm không phải là lãng phí thời gian mà là sống một cách kĩ lưỡng để cảm nhận những điều tốt đẹp trong cuộc sống, để nghĩ về cuộc sống và người xung quanh nhiều hơn; cho ta khoảng lặng để rút ra kinh nghiệm từ những thất bại và hi vọng cho tương lai; để lấy lại cân bằng trong cuộc sống, giúp tâm hồn mỗi người tuổi trẻ trở nên thâm trầm, sâu sắc, chín chắn và trưởng thành hơn.
+ Nghĩ khác đi: biết cách nhìn nhận, đánh giá, lựa chọn những lối đi riêng, có thể hiểu là những lối suy nghĩ tích cực, vượt lên trên hoàn cảnh khó khăn để không rơi vào chán nản tuyệt vọng, giúp con người có thêm nghị lực, tự tin.
+ Yêu thương nhiều hơn: biết sống vị tha, bao dung, biết nghĩ, biết quan tâm chăm sóc và hướng tới người khác nhiều hơn.
+ Ý nghĩa câu nói: khuyên con người xây dựng lối sống tốt đẹp, tích cực, nhân ái.
2,0 đ
- Bàn bạc mở rộng:
+ Sống chậm không phải là chậm chạp, lạc hậu; không nên đánh đồng sống chậm là trái nghịch với lối sống hết mình, sống một cách tận độ, sống sao cho có ý nghĩa nhất.
+ Nghĩ khác không phải là những cách suy nghĩ, cách nhìn lập dị, quái đản, “bệnh hoạn” mà phải là những suy nghĩ đem lại sự sống cho bản thân, có sắc thái tích cực và có ích, đem lại những điều ý nghĩa, lớn lao cho cuộc sống, xã hội. 
+ Yêu thương nhiều hơn: cho đi nhiều hơn thì ta lại được nhận về nhiều hơn.
+ Phê phán lối sống thực dụng, cá nhân, cơ hội, sống thử, sống gấp, thờ ơ, vô cảm trong một bộ phận tuổi trẻ hiện nay.
2,0 đ
- Bài học nhận thức và hành động: thấy được ý nghĩa của việc sống chậm, nghĩ khác đi, yêu thương nhiều hơn; đề xuất phương hướng phấn đấu, rèn luyện của bản thân.
1,0 đ
@ Lưu ý : Bài làm đạt điểm tối đa khi diễn đạt đầy đủ các ý, không mắc lỗi diễn đạt, dùng từ. Cần khuyến khích những bài làm sáng tạo.
Câu 3 (10,0 điểm)
I - Yêu cầu về kĩ năng
- Học sinh nắm vững kĩ năng làm bài nghị luận văn học kiểu phân tích, so sánh.
- Bố cục hợp lí, lập luận chặt chẽ, chữ viết rõ ràng, diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
II - Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể kết cấu bài làm theo nhiều cách khác nhau miễn là làm sáng tỏ vấn đề, thuyết phục người đọc. Có thể giải quyết được những nội dung sau đây:
Nội dung
Điểm
- Nêu được vấn đề cần nghị luận: Giới thiệu khái quát về hai tác phẩm Đồng chí của Chính Hữu và Ánh trăng của Nguyễn Duy. Chủ đề của hai bài thơ không phải viết về trăng nhưng hình ảnh trăng vẫn neo đậu lại một khoảnh khắc đáng nhớ, đáng yêu trong lòng người đọc. 
1,0 đ
- Hình ảnh trăng trong hai bài thơ Đồng chí và Ánh trăng
+ Trăng trong bài thơ Đồng chí: hình ảnh thiên nhiên đẹp lại mang những ý nghĩa biểu tượng của hiện thực, lãng mạn, cuộc sống đất nước quê hương.
+ Hình ảnh trăng trong bài Ánh trăng: như một người bạn tri âm, tri kỉ gợi nhắc con người về thái độ, tình cảm đối với những năm tháng quá khứ gian lao, tình nghĩa, đối với thiên nhiên đất nước bình dị, hiền hậu.
+ Điểm giống nhau: đều là những hình ảnh thiên nhiên tươi đẹp, trong sáng; đều là người bạn tri âm, tri kỉ đối với con người trong lao động, trong chiến đấu và trong sinh hoạt hằng ngày.
+ Điểm khác nhau:
Trăng trong bài thơ Đồng chí: 
Là biểu tượng đẹp của tình đồng chí keo sơn gắn bó trong cuộc chiến đấu gian khổ thời kì đầu kháng chiến chống Pháp.
Là biểu tượng của hiện thực và lãng mạn, là biểu tượng cho cuộc sống hòa bình, là hình ảnh đất nước, quê hương.
Là vẻ đẹp tâm hồn của người chiến sĩ: bình tĩnh, lạc quan, dũng cảm, lãng mạn.
Trăng hiện ra chỉ trong chốc lát, soi rọi vào phần tươi đẹp của thiên nhiên, đất nước, của lí tưởng sống tốt đẹp của con người.
Trăng trong bài thơ Ánh trăng
Trăng trong quá khứ: gắn với tuổi thơ hạnh phúc, là người bạn chiến đấu tri kỉ.
Trăng trong hiện tại: là “người dưng” đột ngột gặp lại trong một đêm thành phố mất điện khiến nhà thơ giật mình, day dứt, suy nghĩ về cách sống hiện tại của mình, nhắc nhở lương tâm của con người: không được lãng quên quá khứ, phải sống ân nghĩa, thủy chung.
Trăng gắn bó suốt cả cuộc đời của con người từ quá khứ đến hiện tại, tương lai. Trăng soi rọi vào chính phần “phản diện” của cuộc đời, vào góc khuất tâm hồn con người để thức tỉnh lương tri, giúp con người biết sống ân nghĩa thủy chung.
2,0 đ
 2,0 đ
 2,0 đ
 2,0 đ
- Hình ảnh ánh trăng được viết ở hai thời kì khác nhau nhưng đều là những hình tượng đẹp, để lại những miền cảm xúc dạt dào mà sâu lắng vô bờ.
1,0 đ
@ Lưu ý : Bài làm đạt điểm tối đa khi diễn đạt đầy đủ các ý, không mắc lỗi diễn đạt, dùng từ. Cần khuyến khích những bài làm sáng tạo.

Tài liệu đính kèm:

  • docDe_thi_tuyen_vao_lop_10.doc