Kỳ thi chọn học sinh giỏi văn hóa lớp 11 thpt năm học: 2012 – 2013 môn thi: Ngữ văn thời gian làm bài: 180 phút (không kể thời gian giao đề)

doc 55 trang Người đăng phongnguyet00 Lượt xem 1433Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Kỳ thi chọn học sinh giỏi văn hóa lớp 11 thpt năm học: 2012 – 2013 môn thi: Ngữ văn thời gian làm bài: 180 phút (không kể thời gian giao đề)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kỳ thi chọn học sinh giỏi văn hóa lớp 11 thpt năm học: 2012 – 2013 môn thi: Ngữ văn thời gian làm bài: 180 phút (không kể thời gian giao đề)
UBND TỈNH QUẢNG TRỊ
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐỀ THI CHÍNH THỨC
KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI VĂN HÓA LỚP 11 THPT
NĂM HỌC: 2012 – 2013
Khóa thi ngày: 11/4/2013
Môn thi: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 180 phút (không kể thời gian giao đề)
Câu 1. (4 điểm)
a. Em hiểu thế nào về tính phi ngã, tính ước lệ trong Văn học trung đại Việt Nam? 
b. Câu thơ của Nguyễn Đình Chiểu: 
 “ Chở bao nhiêu đạo, thuyền không khẳm
 Đâm mấy thằng gian, bút chẳng tà”
nói đến một đặc điểm nội dung gì của Văn học trung đại Việt nam?
Câu 2. (4 điểm)
Sắp tới em tham gia một cuộc thi viết ngắn bàn về thái độ sống với chủ đề: “Người ta lớn hơn, vì biết cúi xuống”.
Hãy viết tham luận của mình trong khuôn khổ 500 từ.
Câu 3. (12 điểm)
Phân tích bài thơ “Độc Tiểu Thanh ký” của Nguyễn Du.
Bản phiên âm:
Tây Hồ hoa uyển tẫn thành khư,
Độc điếu song tiền nhất chỉ thư.
Chi phấn hữu thần liên tử hậu,
Văn chương vô mệnh lụy phần dư.
Cổ kim hận sự thiên nan vấn,
Phong vận kì oan ngã tự cư.
Bất tri tam bách dư niên hậu,
Thiên hạ hà nhân khấp Tố Như?
	Bản dịch thơ:
	Tây Hồ cảnh đẹp hóa gò hoang,
Thổn thức bên song mảnh giấy tàn.
Son phấn có thần chôn vẫn hận,
Văn chương không mệnh chết còn vương.
Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi,
Cái án phong lưu khách tự mang
Chẳng biết ba trăm năm lẻ nữa,
Người đời ai khóc Tố Như chăng?
 (Bản dịch của VŨ TAM TẬP-
 Thơ chữ Hán của Nguyễn Du, NXB Văn học,
 Hà Nội, 1965)
---HẾT---
Học sinh không được sử dụng tài liệu. Giám thị không được giải thích gì thêm
 SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO 	HƯỚNG DẪN CHẤM
 QUẢNG TRỊ 	ĐỀ THI HSG LỚP 11 MÔN NGỮ VĂN
 	 	Năm học 2012-2013
Câu 1. 4 điểm
a. Đề chỉ yêu cầu nêu “cách hiểu” nên HS có thể không diễn đạt chính xác, chỉ cần nêu được như sau: 
- tính phi ngã : là sự coi nhẹ biểu hiện cá tính của con người ở cả hai đối tượng: chủ thể sáng tác và hình tượng nghệ thuật. Đây là hệ quả của thói quen sùng cổ, làm hạn chế khả năng sáng tạo của tác giả, đồng thời làm cho cá tính nhân vật trong nhiều TP trở nên rập khuôn, lặp lại. Cái tôi trở nên thiếu sức sống, bị hòa lẫn trong cái phổ biến, lệ thuộc các giá trị và lợi ích của cộng đồng, của giòng họ, của đất nước
HS có thể nêu dẫn chứng; có thể mở rộng so sánh biểu hiện cái tôi trong VH giai đoạn nửa đầu thế kỉ XX. (1,5 điểm) 
- tính ước lệ: là biểu hiện của nghệ thuật nói chung, diễn tả con người và đời sống bằng các các hình thức có sẵn, các điển tích, các hình ảnh tượng trưng quen thuộc. Tính ước lệ một mặt phản ánh hiện thực một cách khái quát, súc tích; mặt khác cho thấy được chân dung văn hóa của người viết, nhằm hạn chế những cách nói năng dung tục, trần trụi, suồng sã. (1,5 điểm) 
b. HS chỉ cần nêu được: Câu thơ trên là một quan niệm của tác giả nhưng đồng thời nói đến chức năng giáo huấn và tính chiến đấu của văn học: Văn dĩ tải Đạo. Văn học được viết ra không chỉ để nói về cái Tâm, cái Chí của con người mà còn để “chở Đạo”, để “diệt tà”. (1 điểm).
Câu 2. 4 điểm
1. Cúi xuống không phải là hành vi mà là một cách hành xử giữa người với người; Không nên nghĩ rằng cúi xuống đồng nghĩa với sự nhẫn nhục hay luồn cúi, thấp hèn
DC: Các triết gia, các lãnh tụ có nhân cách lớn đều là những người sống khiêm nhường, giản dị và khoan dung: Nê-ru, Găng- đi, Bác Hồvà luôn được tôn kính ngưỡng vọng.
2. Cúi xuống là để hiểu người hơn, là để nâng người khác lớn lên; Cúi xuống cũng là để hiểu mình hơn, để tự nâng mình lên;
 Câu nói trên không nhằm khuyến khích người ta chỉ biết cúi xuống mà nhằm nhắc nhở người ta biết cách ứng xử cần thiết để lớn hơn..
 Các ý 1 & 2, mỗi ý 1 điểm, tùy theo mức độ để xem xét.
3. Liên hệ - Tham gia bàn luận về thái độ sống 
- Tuổi thanh niên luôn có ý thức khẳng định mình và cũng tràn đầy khát khao, ý chí. Đó là một thuộc tính tâm lý thông thường và rất đáng trân trọng.
- Nhưng tuổi trẻ cũng dễ mắc những nhược điểm: tự phụ, tự mãn, hiếu thắng, đôi khi thiếu nhường nhịn, không khiêm tốn
- Vì quá tự tôn nên đôi khi không chấp nhận thành công của người khác, không chịu học tập người khác.
- Vì thế, thái độ khiêm nhường bao giờ cũng được mọi người coi trọng, như là một biểu hiện của văn hóa và đạo đức của mọi thời.
Câu 3. 12 điểm
Các ý chính- Có thể phân tích lần lượt theo bố cục cắt ngang của bài thơ.
Cái nhìn đầy ưu tư từ một hiện tượng: “hoa uyển tẫn thành khư” và suy nghiệm về một nỗi đau: cảnh vật hoang phế tượng trưng cho cái đẹp bị mai một, biến dạng trong kiếp bể dâu. Chú ý chữ “ điếu” trong từ “độc điếu” , nên hiểu là thương cảm, thương xót, bản dịc đã cố gắng làm toát lên tinh thần của chữ nay.
Sự tương đồng về thân phận kiếp người hồng nhan và tài hoa nghệ sĩ: họ luôn phải chịu “liên và lụy” trong cuộc đời ô trọc biến suy. Chú ý cách dùng hình anh hoán dụ, tượng trưng “son phấn” và “văn chương” và giọng điệu xót xa ngậm ngùi trong hai câu thực.
Bất lực trước những sự thật đau lòng, nghiệt ngã “cổ kim hận sự thiên nan vấn” và vẫn dấn thân chấp nhận “phong vận lì oan” như là một nghiệp chướng , một thân phận đã sơm buộc vào. Cách dịch “Cái án phong lưuphần nào khiên cưỡng, thiếu chiều sâu.
Dự cảm về một tấm lòng tương tri trong hậu thế cũng là một cách thể hiện tâm trạng hoài nghi với đương thời. Chú ý chữ “khấp” trong bản phiên âm, được hiểu là khoác thầm, thương xót, đồng cảm, rất phù hợp với chữ “điếu” trong câu thứ hai. 
Các ý nâng cao
Từ thân phận nàng Kiều, Đạm Tiên, Tiểu Thanh, nhà thơ vận đến số mệnh của mình cùng nhiều kẻ tài hoa khác, “chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau”, “Trời kia đã bắt.phong trần phải phong trần”. Những người này cách ông có thể hàng trăm năm như Tiểu Thanh, mà cũng có thể hàng ngàn năm như Đỗ Phủ, Khuất Nguyên
Bài thơ được viết theo cấu trúc “vật cảm thuyết” với việc chọn 3 yếu tố Cảnh-Sự-Tình. Tuy nhiên, Nguyễn Du có một ý tưởng riêng khi xây dựng cấu trức tam hợp này theo tỷ lệ 1/2/6. Dành 6 câu thơ nói về tình. Điều đó lý giải sự trĩu nặng của suy tư nhà thơ về đề tài này.
UBND TỈNH QUẢNG TRỊ
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐỀ THI CHÍNH THỨC
KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI VĂN HÓA LỚP 12 THPT
Năm học: 2012 – 2013
Khóa thi ngày: 06/03/2013
Môn thi: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 180 phút (không kể thời gian giao đề)
Câu 1. (1,5 điểm)
Trong nhiều truyện ngắn của Nam Cao, cũng như của các nhà văn hiện thực khác, có hiện tượng nhân vật bị tha hóa (Tư cách mõ), rơi vào tình cảnh bi đát (Một dám cưới, Tắt đèn - Ngô Tất Tố) và thường tìm đến cái chết để giải thoát khỏi khổ đau (Lang Rận, Chí Phèo). 
Hãy lý giải hiện tượng trên dựa vào những hiểu biết của em về đặc điểm văn học hiện thực Việt Nam giai đoạn 1930-1945.
Câu 2. (1,5 điểm)
Bài thơ “Nhớ rừng” của Thế Lữ kết thúc bằng câu: “Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu!”. Theo em câu thơ hàm chứa nội dung tâm trạng gì?
Câu 3. (2 điểm)
Trong truyện ngắn “Đôi mắt” viết năm 1948, có hai chi tiết nói về nhân vật Hoàng như sau:
- Hoàng giải thích việc lâu nay mình không viết được gì bởi “một cái bàn viết cho ra hồn cũng không có”.
- Hoàng lấy làm tiếc vì Vũ Trọng Phụng không còn sống đến lúc này (tức thời kháng chiến chống Pháp), để họ có thể viết được “mấy cái Số đỏ”.
Hãy viết một lời bình ngắn về nhân vật Hoàng ở hai chi tiết trên.
Câu 4. (15 điểm)
Cảm nhận của em về bài thơ sau:
MÙA XUÂN CHÍN
 	(Hàn Mặc Tử)
Trong làn nắng ửng: khói mơ tan.
Đôi mái nhà tranh lấm tấm vàng.
Sột soạt gió trêu tà áo biếc,
Trên giàn thiên lý. Bóng xuân sang.
Sóng cỏ xanh tươi gợn tới trời.
Bao cô thôn nữ hát trên đồi:
- Ngày mai trong đám xuân xanh ấy
Có kẻ theo chồng bỏ cuộc chơi...
Tiếng ca vắt vẻo lưng chừng núi,
Hổn hển như lời của nước mây...
Thầm thĩ với ai ngồi dưới trúc, 
Nghe ra ý vị và thơ ngây...
Khách xa, gặp lúc mùa xuân chín,
Lòng trí bâng khuâng sực nhớ làng,
- Chị ấy năm nay còn gánh thóc,
Dọc bờ sông trắng nắng chang chang?
(Trích trong Thi nhân Việt Nam của Hoài Thanh và Hoài Chân
Nxb Văn học, Hà Nội 1996)
-------------------- Hết --------------------
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Giám thị không giải thích gì thêm.
UBND TỈNH QUẢNG TRỊ
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐỀ THI CHÍNH THỨC
KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI VĂN HÓA LỚP 12 THPT
 Năm học: 2012 – 2013
Khóa thi ngày: 06/03/2013
Môn thi: NGỮ VĂN
HƯỚNG DẪN CHẤM
Câu 1. (1,5 điểm)
Cho 1,5 điểm khi HS lý giải được:
- Chủ nghĩa hiện thực quan niệm hoàn cảnh có tác động rất lớn đến tính cách và số phận con người, số phận con người là hệ quả của hoàn cảnh.
- Các nhà văn hiện thực VN do chịu ảnh hưởng của quan niệm trên và do ý thức tố cáo tính chất vô nhân đạo của xã hội cũ nên đã xây dựng nhiều nhân vật bất hạnh, bị cuộc sông nghèo đói và bị chính những người sống xung quanh đẩy họ vào đường cùng không lối thoát:
HS có thể nêu dẫn chứng: Anh Mõ từ một người hiền lành, giàu tự trọng thành một người thản nhiên, vô cảm trước sự khinh trọng của người đời; Chí Phèo từ một người nông dân hiền lành, lương thiện trở thành một kẻ gàn dở, thành quỷ dữ của làng Vũ đại
-Đây là cái nhìn bi quan và cũng là hạn chế của các nhà văn: họ không thấy được khả năng vượt lên hoàn cảnh của con người.
Câu 2. (1,5 điểm)
Bài thơ “Nhớ rừng” của Thế Lữ kết thúc bằng câu: “Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu!”. Theo em câu thơ hàm chứa nội dung tâm trạng gì?
Cho 1,5 điểm , nếu nêu được: 
- Bài thơ Nhớ rừng thuộc cảm hứng hoài cổ, một trong những cảm hứng chủ đạo của Thơ Mới.
- Nội dung tâm trạng của của bài thơ tập trung ở câu cuối này phản ánh sự tiếc nuối quá khứ và thái độ phủ nhận hiện thực giả dối, tẻ nhạt, vô nghĩa đương thời.
Câu 3. (2 điểm)
Lời bình bảo đảm các yêu cầu sau:
-Yêu cầu của một đoạn văn có chủ đề, có nhiều câu văn liên kết nhau theo một hình thức diễn đạt nhất định: diễn dịch hay quy nạp. 0,5 điểm
-Yêu cầu về nội dung:
+ Phát hiện được ở Hoàng lối sống coi trọng vật chất, coi đó như là điều kiện quyết định của sáng tạo, nhằm che dấu sự bất tà hoặc thiếu tâm huyết của mình; 0,5 điểm
 + Thấy được Hoàng còn là một người có cái nhìn đầy ác cảm với thời cuộc: đánh đồng những cái xấu xa trong xã hội cũ mà V.Tr.Phụng phê phán trong Số đỏ với cuộc sống kháng chiến sôi động đương thời. 0,5 điểm.
Câu chủ đề: Hai chi tiết trên cùng với nhiều chi tiết khác về nhân vật Hoàng cho thấy ông là một nhà văn bất tài và không có tâm. 0,5 điểm.
Câu 4. (15 điểm)
Yêu cầu chung: Đây là bài viết của HS giỏi, nên không đặt ra những yêu cầu thông thường. Người chấm cần chú ý phát hiện những bài viết có cảm nhận tốt, mới mẻ, cách diễn đạt vừa mang màu sắc nghị luận vừa như là một lời tâm tình. Bài thơ này các em đã học ở lớp dưới và đã có độ chín nhất định về cảm xúc nên cần chắt lọc những ý văn có chất lượng, biết rung cảm thật sự và có cái nhìn tinh tế. Những bài văn viết sáo rỗng, tán tụng chung chung cần xếp ở thứ hạng thấp.
Yêu cầu cụ thể. Gợi ý: Giám khảo dựa vào những nội dung sau để đánh giá theo dạng định tính.
1. HS có am hiểu nhất định về TG Hàn mặc Tử: về cuộc đời, về đặc điểm sáng tác, về một số bài thơ cùng đề tài và cùng cảm hứng. Những hiểu biết này có thể viết ở phần vào đề hoặc lồng trong bài viết.
2. Hiểu được cảm hứng chung của bài thơ: tình yêu quê hương thiết tha đằm thắm thông qua những hình ảnh về mùa xuân thơ mông, sáng trong, những kỷ niệm đáng nhớ thuở hoa niên
3. Tâm trạng hoài cổ quán xuyến cả bài thơ tập trung vào hai câu thơ vừa như thảng thốt dự cảm một cái đẹp sẽ ra đi vừa như nhớ tiếc một cái đẹp khác của quá khứ vàng son chỉ còn trong ký ức của nhà thơ
Ngày mai trong đám xuân xanh ấy
Có kẻ theo chông bỏ cuộc chơi
....
Chị ấy năm nay còn gánh thóc
Dọc bờ sông trắng nắng chang chang?
4. Thấy được tài năng của nhà thơ
- trong cách dùng từ mới lạ, độc đáo: làn nắng ửng, khói mơ tan, gió trêu tà áo biếc, tiếng ca lắt lẻo, thầm thĩ
- trong cách dùng các kiểu câu ngắt dòng thú vị: ...Trên giàn thiên lý. Bóng xuân sang, cách sử dụng câu tu từ: chi ấy năm nay...?
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HẢI DƯƠNG
 ĐỀ CHÍNH THỨC
KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI TỈNH
LỚP 12 THPT NĂM HỌC 2012-2013
MÔN THI: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài:180 phút
Đề thi gồm: 01 trang
Câu 1 (3,0 điểm)
	Suy nghĩ của anh (chị) về quan niệm sống sau đây của Ra-bin-đra-nát Ta-go:
 “Cõi đời hôn lên hồn tôi nỗi đau thương
 Và đòi hỏi tôi đáp lại bằng lời ca tiếng hát”.
Câu 2 (7,0 điểm)
Bàn về tác phẩm văn chương, có ý kiến cho rằng: “Chi tiết nhỏ làm nên nhà văn lớn”.
Anh (chị) hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy chọn và phân tích một tác phẩm văn học đã học ở chương trình Ngữ văn THPT để làm rõ.
..Hết.
Họ và tên thí sinh:Số báo danh:
Chữ ký giám thị 1:..Chữ ký giám thị 2:
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HẢI DƯƠNG
KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI TỈNH 
LỚP 12 THPT 
NĂM HỌC 2012-2013
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN
A. YÊU CẦU CHUNG
 - Giám khảo phải nắm được nội dung trình bày trong bài làm của thí sinh, tránh đếm ý cho điểm. Vận dụng linh hoạt Hướng dẫn chấm, sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lí, khuyến khích những bài viết có cảm xúc, sáng tạo.
 - Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách nhưng nếu đáp ứng những yêu cầu cơ bản của đề, diễn đạt tốt vẫn cho đủ điểm.
 - Điểm bài thi có thể cho lẻ đến 0,25 điểm và không làm tròn.
B. YÊU CẦU CỤ THỂ
Câu 1 (3,0 điểm)
 a. Về kĩ năng:
 - Biết cách làm bài văn nghị luận về một tư tưởng đạo lí, bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, vận dụng tốt các thao tác lập luận, dẫn chứng tiêu biểu, chọn lọc. 
 - Bài viết trong sáng, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
 - Học sinh có thể trình bày bài viết dưới nhiều hình thức: bài văn nghị luận, bức thư, nhật kí...
 b.Về kiến thức:
 Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
Ý
Nội dung
Điểm
1.
Giới thiệu câu nói của Tagore và thái độ sống, cách sống để đối mặt với “nỗi đau thương”.
0,25
2. 
Giải thích câu nói
0,75
 - Cuộc đời không phải chỉ có hoa hồng, thảm nhung, ánh sáng nó còn có những vực sâu, bóng tối. Cho nên, trong cuộc sống, mỗi người đều phải đối mặt với nỗi đau thương mà cõi đời đem đến cho tâm hồn, trái tim mình; đó có thể là sự thất vọng, nỗi buồn thương,...Cuộc sống mang đến cho ta rất nhiều áp lực: công việc, sự nghiệp, gia đình, mối quan hệ đồng nghiệp, họ hàng...“đôi khi cuộc sống trở nên không chịu đựng nổi”.
 - Muốn sống có ý nghĩa, ta phải đáp lại những “nỗi đau thương” mà đời đem đến bằng “lời ca tiếng hát” tức là phải có thái độ sống lạc quan; yêu đời, sống bằng cả trái tim, tấm lòng.
--> Trước những đau buồn, bất hạnh mà cuộc đời mang lại, ta cần sống lạc quan, yêu đời, sống chân thành và hết mình để sự sống thêm ý nghĩa, đẹp tươi.
0,25
0,25
0,25
3
Lí giải vì sao “cõi đời hôn lên hồn ta nỗi đau thương” mà ta phải “đáp lại bằng lời ca tiếng hát”?
1,00
 - Nếu con người nhanh chóng gục ngã trước những nỗi đau thương thì con người sẽ không tồn tại được, không thể sống một cách có ý nghĩa; khi đó ta chỉ như một kẻ hèn nhát, yếu đuối, bị động, buông xuôi trên dòng đời và tất yếu bị huỷ diệt. (dẫn chứng minh họa)
 - Khi ta đáp lại bằng “lời ca tiếng hát”, ta sẽ có đủ tự tin, ý chí, nghị lực để vượt qua sóng gió cuộc đời, bởi tinh thần lạc quan, tình yêu cuộc sống là những năng lượng tinh thần vô giá, có sức mạnh diệu kì giúp con người thoát khỏi những bế tắc, khủng hoảng trong cuộc sống. (dẫn chứng minh họa)
0,50
0,50
4.
Bàn luận, mở rộng vấn đề
0,75
 - Đây là một quan niệm sống tích cực, một thái độ sống khỏe khoắn, một cách sống đúng đắn đem lại cho chúng ta nhiều bài học sâu sắc.
 - Phê phán những người bi quan, yếu đuối, thiếu bản lĩnh đã nhanh chóng bị sóng gió cuộc đời quật ngã, không thể đứng dậy sau thất bại, đau khổ.
 - Lạc quan song không nên huyễn hoặc, ảo tưởng.
0,25
0,25
0,25
5.
Liên hệ bản thân, rút ra bài học nhận thức và hành động.
0,25
Câu 2 (7,0 điểm)
 a. Về kĩ năng:
 - Biết cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề lí luận văn học, bố cục rõ ràng, vận dụng tốt các thao tác lập luận.
 - Biết cách chọn và phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề nghị luận.
 - Bài viết mạch lạc, trong sáng, có cảm xúc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
 b. Về kiến thức:
 Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
Ý
Nội dung
Điểm
1.
Giới thiệu được vấn đề nghị luận
0,50
2.
Giải thích ý kiến
1,00
 - Chi tiết (ở đây là chi tiết nghệ thuật) -> những hiện thực đời sống được nhà văn tái hiện trong tác phẩm, là đơn vị cấu tạo nên tác phẩm, mang sức chứa lớn về nội dung và nghệ thuật. Tuỳ theo sự thể hiện cụ thể mà chi tiết có khả năng giải thích, tái hiện, biểu hiệnkhiến hình tượng nghệ thuật trở nên cụ thể, gợi cảm và sống động, khiến ý đồ tư tưởng của nhà văn hiện hình rõ rệt, trở thành tiêu điểm, điểm hội tụ tư tưởng của tác giả trong tác phẩm. 
 - Những chi tiết được chọn lọc, gửi gắm mọi tư tưởng, tình cảm của nhà văn, là sự dồn nén những điều mà nhà văn muốn nói .
 - Nhà văn lớn: nhà văn có nhiều đóng góp về giá trị nội dung, tư tưởng cũng như nghệ thuật qua những sáng tác của mình.
0,50
0,25
0,25
3
Bàn luận về ý kiến
1,75
 - Tầm vóc tư tưởng, tài năng nghệ thuật của nhà văn bộc lộ ngay trong chính cách nhà văn lựa chọn và sử dụng chi tiết trong tác phẩm.(dẫn chứng minh họa)
 - Một chi tiết dù nhỏ cũng là kết quả lựa chọn, sắp xếp và mô tả của nhà văn, gắn với quá trình tư duy và sáng tạo nghệ thuật của nhà văn khi hình thành một tác phẩm. Nó xuất hiện ở vị trí nào trong mạch vận động của tác phẩm; nó được thể hiện ra sao hoàn toàn phụ thuộc vào con mắt nhìn, khả năng thấu hiểu đời sống, thấu hiểu con người của nhà văn.
 - Một chi tiết dù nhỏ song đặt trong mạch vận động của tác phẩm vẫn có vai trò riêng của nó:
 + Với nhà văn: thể hiện ý đồ, tư tưởng một cách thuyết phục, tạo chiều sâu cho tác phẩm.
 + Với người đọc: quá trình đọc tác phẩm là sự giải mã các chi tiết trong tác phẩm (liên hệ với ý kiến của Nguyễn Minh Châu coi chi tiết là lát cắt trên thân cây để thấy cả đời thảo mộc). Một chi tiết dù nhỏ cũng có thể mang chứa thông điệp giúp người đọc thâm nhập vào thế giới nghệ thuật của tác phẩm, nắm bắt thông điệp của tác giả. Những chi tiết đặc sắc còn tạo hứng thú cho người đọc trong quá trình tiếp nhận tác phẩm.
0,50
0,50
0,75
3.
Chọn và phân tích chi tiết trong tác phẩm
3,00
 - Chọn được chi tiết tiêu biểu, chính xác, hợp lí.
 - Lược thuật sự xuất hiện của chi tiết.
 - Phân tích ý nghĩa của chi tiết để làm nổi bật vai trò của nó trong việc thể hiện ý đồ, tư tưởng của tác giả và tạo nên tính nghệ thuật của tác phẩm.
0,50
0,50
2,00
4.
Đánh giá, mở rộng
0,75
 - Đó là nhận định đúng đắn bởi đã nêu lên những nét đặc trưng độc đáo của chi tiết - một yếu tố quan trọng làm nên sức hấp dẫn của tác phẩm.
 - Đây cũng là một gợi ý cho bạn đọc về cách đánh giá, nhận diện những chi tiết độc đáo, sáng tạo trong một tác phẩm đặc sắc; đặt ra thử thách đối với các tác giả khi cầm bút sáng tác.
 - Nhấn mạnh, đề cao sức mạnh của chi tiết khi xây dựng tác phẩm văn chương -> “chi tiết nhỏ làm nên nhà văn lớn”.
0,25
0,25
0,25
................... Hết ....................
SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO 
QUẢNG BÌNH
ĐỀ CHÍNH THỨC
Số báo danh...........
 KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH LỚP 11
 NĂM HỌC 2012 - 2013
 Môn thi: Ngữ văn 
 (Khóa thi ngày 27 tháng 3 năm 2013)
 Thời gian: 180 phút, không kể thời gian giao đề
Câu 1 (4,0 điểm) 
 Có ba cách để tự làm giàu mình: mỉm cười, cho đi và tha thứ.
 (Theo: Hạt giống tâm hồn - NXB Tổng hợp TP HCM, 2008)
 Những suy ngẫm của anh /chị về quan niệm trên.
Câu 2 (6,0 điểm)
 Bàn về lao động nghệ thuật của nhà văn, Mác-xen Pruxt cho rằng:
 Một cuộc thám hiểm thực sự không phải ở chỗ cần một vùng đất
 mới mà cần một đôi mắt mới.
 Anh/chị hãy trình bày ý kiến của mình về nhận định trên ? 
...............................HẾT................................
SỞ GIÁO DỤC- ĐÀO TẠO KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH LỚP 11
 QUẢNG BÌNH NĂM HỌC 2012-2013
 ĐỀ CHÍNH THỨC Môn thi: NGỮ VĂN 
 HƯỚNG DẪN CHẤM
(Gồm có 03 trang)
A. h­íng dÉn chung
- Giám khảo căn cứ vào nội dung triển khai và mức độ đáp ứng các yêu cầu về kỹ năng để cho từng ý điểm tối đa hoặc thấp hơn.
- Điểm toàn bài là tổng số điểm của hai câu, không làm tròn số, có thể cho: 0; 0,25; 0,5; 0,75...đến tối đa là 10.
- Cần khuyến khích những bài viết có lập luận chặt chẽ, văn viết sáng tạo, giàu cảm xúc, trình bày sạch đẹp, chuẩn chính tả.	
- Những nội dung để trong dấu (...) chủ yếu chỉ có tính gợi ý, không buộc học sinh phải trình bày tương tự; giám khảo cần linh động khi vận dụng đáp án.
B.h­íng dÉn cô thÓ
I. Yªu cÇu vÒ kÜ n¨ng:
- Yªu cÇu 1: BiÕt c¸ch lµm mét bµi v¨n nghÞ luËn. 
- Yªu cÇu 2: Bè côc bµi lµm râ rµng, kÕt cÊu hîp lý. H×nh thµnh vµ triÓn khai ý tèt.
- Yªu cÇu 3: DiÔn ®¹t su«n sÎ. M¾c Ýt lçi chÝnh t¶, dïng tõ vµ ng÷ ph¸p.
II. Yªu cÇu vÒ néi dung vµ c¸ch cho ®iÓm:
 Câu
Yêu cầu về nội dung
Điểm
1
4,0đ
HS có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần phải hiểu đúng và bàn luận được ý nghĩa câu nói. Bài viết phải chân thành, thể hiện được sự hiểu biết và nhận thức sâu sắc đối với vấn đề, đồng thời biết đưa ra những suy ngẫm cần thiết cho bản thân để hoàn thiện nhân cách. 
a. Giải thích ý nghĩa câu nói
HS cần chỉ rõ:	
- Tự làm giàu mình: tự nuôi dưỡng và bồi đắp tâm hồn mình 
 Mỉm cười: biểu hiện của niềm vui, sự lạc quan, yêu đời
 Cho đi: là biết quan tâm, chia sẻ với mọi người
 Tha thứ: là sự bao dung, độ lượng với lỗi lầm của người khác
- Ý cả câu: Tâm hồn con người sẽ trở nên trong sáng, giàu đẹp hơn nếu biết lạc quan, sẻ chia và độ lượng với mọi người.
b. Bàn luận về ý nghĩa câu nói
HS khẳng định tính đúng đắn của vấn đề trên cơ sở triển khai những nội dung sau:
- Lạc quan, yêu đời giúp con người có sức mạnh để vượt lên những khó khăn, thử thách trong cuộc sống, có niềm tin về bản thân và hướng đến một khát vọng sống tốt đẹp (HS lấy dẫn chứng, phân tích).
- Biết quan tâm, chia sẻ, con người đã chiến thắng sự vô cảm, ích kỷ để sống giàu trách nhiệm và yêu thương hơn (HS lấy dẫn chứng, phân tích). 
- Biết bao dung, độ lượng, con người sẽ trút bỏ đau khổ và thù hận để sống thanh thản hơn và mang lại niềm vui cho mọi người (HS lấy dẫn chứng, phân tích).
- Ngoài sự lạc quan, sẻ chia, độ lượng con người còn có thể bồi đắp, và nuôi dưỡng tâm hồn mình bằng những ứng xử tốt đẹp khác (HS lấy dẫn chứng, phân tích).
c. Bài học nhận thức và hành động: 
- Sự giàu có về tâm hồn có ý nghĩa quyết định sự hoàn thiện nhân cách của mỗi người. Cần có ý thức gìn giữ và bồi đắp để đời sống tinh thần, tình cảm của bản thân không bị xói mòn và chai sạn bởi mặt trái của cuộc sống hiện đại. 
- Để làm được điều đó, phải bắt đầu từ những thái độ sống tích cực, có ý nghĩa với mình và mọi người. 
 0,5
 0,5
 0,5
 0,5
 0,5
 0,5
 0,5
 0,5
2
6,0 đ
 Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cơ bản đạt được các nội dung sau: 
a. Giải thích vấn đề
- Cuộc thám hiểm thực sự: quá trình lao động nghệ thuật của nhà văn để sáng tạo nên tác phẩm đích thực.
- Vùng đất mới: hiện thực đời sống chưa được khám phá
- Đôi mắt mới: cái nhìn và cách cảm thụ đời sống mới mẻ
- Hàm ý câu nói: Trong quá trình sáng tạo, điều cốt yếu là nhà văn phải có cái nhìn và cách cảm thụ độc đáo, giàu tính phát hiện về con người và cuộc đời.
b. Khẳng định vấn đề
(HS dựa vào tri thức lí luận về đặc trưng phản ánh của văn học, phong cách nghệ thuật của nhà văn, tư chất nghệ sĩ ... để triển khai luận điểm). 
- Trong sáng tác văn học, đề tài mới chưa phải là cái quyết định giá trị của một tác phẩm.
+ Đề tài chính là phạm vi hiện thực đời sống được phản ánh trong tác phẩm. Với một đề tài mới nhưng nhà văn chỉ sao chép nguyên xi theo lối chụp ảnh thì không mang lại giá trị đích thực cho tác phẩm.
 + HS lấy dẫn chứng: (Phong trào Thơ mới đã hướng đến đề tài mới là thế giới của cái tôi cá nhân cá thể song không phải tác phẩm nào cũng có giá trị...).
- Giá trị tác phẩm và phong cách nghệ thuật của nhà văn được quyết định bởi cái nhìn và cách cảm thụ đời sống của người cầm bút . 
 + Dù đề tài cũ nhưng bằng cái nhìn độc đáo, giàu tính phát hiện và khám phá, nhà văn có thể thấu suốt bản chất đời sống, mang lại cho tác phẩm giá trị tư tưởng sâu sắc.
+ HS chọn dẫn chứng và phân tích: 
(Chí Phèo, không chỉ là nỗi khổ vật chất mà đau đớn hơn là bi kịch tinh thần, nỗi đau bị cướp đi cả nhân hình lẫn nhân tính, bị cự tuyệt quyền làm người. Nhà văn còn phát hiện được đốm sáng nhân tính ẩn chứa bên trong cái lốt quỷ dữ của Chí Phèo...)
(Vội vàng là kết quả của cái nhìn tươi mới, của cặp mắt “xanh non, biếc rờn” trước vẻ đẹp mùa xuân, đã bày ra trước mắt người đọc một thiên đường mặt đất, một bữa tiệc trần gian. Hơn nữa, với nhận thức mới mẻ về thời gian tuyến tính, nhà thơ đã đề xuất một quan niệm sống tích cực...)
c. Mở rộng, nâng cao vấn đề
- Nếu đã có cái nhìn giàu tính khám phá, phát hiện lại tiếp cận với một đề tài mới mẻ thì sức sáng tạo của nhà văn và giá trị độc đáo của tác phẩm càng cao. Vì thế, coi trọng vai trò quyết định của “đôi mắt mới” nhưng cũng không nên phủ nhận ý nghĩa của “vùng đất mới” trong thực tiễn sáng tác.
- Để có cái nhìn và cách cảm thụ độc đáo, nhà văn cần trau dồi tài năng (sự tinh tế, sắc sảo...), bồi dưỡng tâm hồn (tấm lòng, tình cảm đẹp với con người và cuộc đời...) và xác lập một tư tưởng, quan điểm đúng đắn, tiến bộ.
 0,25 
 0,25
 0,25
 0, 25
 0,5
0,25
0,25
1,0
0,5
 1,5
 0, 5
 0, 5
............................HẾT.............................
 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HẢI DƯƠNG
 ĐỀ CHÍNH THỨC
KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI TỈNH
LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2012-2013
MÔN THI: NGỮ VĂN
 Thời gian làm bài: 180 phút (không kể thời gian giao đề)
Ngày thi: 05/04/2013
Đề thi gồm: 01 trang
Câu 1 (3,0 điểm)
	Suy nghĩ của anh (chị) về quan điểm của Éuripides: “Duy chỉ có gia đình, người ta mới tìm được chốn nương thân để chống lại những tai ương của số phận”. Câu 2 (7,0 điểm)
Có ý kiến cho rằng: “Chủ thể trữ tình của ca dao khi cảm nghĩ về thân phận mình là thấy buồn, thấy khổ; nhưng khi cảm nghĩ về những người thương mến, về những nơi, những vật thân thuộc là thấy yêu, thấy thương...”.
Anh (chị) hãy làm sáng tỏ nhận định trên qua những bài ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa đã học ở chương trình Ngữ văn 10 – Ban cơ bản.
..Hết.
Họ và tên thí sinh:Số báo danh:
Chữ ký giám thị 1:..Chữ ký giám thị 2:
HƯỚNG DẪN CHẤM
A. YÊU CẦU CHUNG
 - Giám khảo phải nắm được nội dung trình bày trong bài làm của thí sinh, tránh đếm ý cho điểm. Vận dụng linh hoạt Hướng dẫn chấm, sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lí, khuyến khích những bài viết có cảm xúc, sáng tạo.
 - Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách nhưng nếu đáp ứng những yêu cầu cơ bản của đề, diễn đạt tốt vẫn cho đủ điểm.
 - Điểm bài thi có thể cho lẻ đến 0,25 điểm và không làm tròn.
B. YÊU CẦU CỤ THỂ
Câu 1 (3,0 điểm)
a. Về kĩ năng:
 Biết cách làm bài văn nghị luận về một tư tưởng đạo lý với bố cục rõ ràng, mạch lạc, hành văn trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. Kết hợp nhuần nhuyễn các thao tác lập luận: giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận,...dẫn chứng tiêu biểu, chọn lọc.
b. Về kiến thức:
 Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần làm rõ những nội dung cơ bản sau:
1.
Giới thiệu câu nói của Éuripides về vai trò, tầm quan trọng của gia đình đối với mỗi con người trong cuộc sống.
0,25
2. 
Giải thích câu nói:
0,75
- “Gia đình”: tổ ấm của mỗi con người, nơi mỗi con người được sinh ra, được nuôi dưỡng và lớn lên; “Chốn nương thân”: nơi che chở tin cậy, chỗ dựa vững chắc.
- “Tai ương của số phận”: những bất hạnh, rủi ro gặp phải trong cuộc đời; “Duy chỉ có ...mới... ” : nhấn mạnh tính duy nhất.
--> Câu nói khẳng định giá trị, tầm quan trọng của gia đình với mỗi người: là chỗ dựa, điểm tựa duy nhất để chống lại những bất hạnh, rủi ro gặp phải trên đường đời.
0,25
0,25
0,25
3
Bàn luận, mở rộng:
1,50
- Câu nói có ý nghĩa sâu sắc, là lời nhắc nhở thấm thía về ý nghĩa, giá trị to lớn của gia đình đối với mỗi người. Bởi vì:
 + Gia đình là cái nôi hạnh phúc của mỗi người. Nơi đó ta được nuôi dưỡng, chở che, bao bọc, được đón nhận tình yêu thương thiêng liêng vô bờ bến của những người thân, những người ruột thịt.(0,25đ)
 + Truyền thống, lối sống và sự giáo dục của gia đình là môi trường hình thành nhân cách, phẩm chất cho mỗi con người - những hành trang cần thiết khi đối mặt với thử thách trên đường đời; Gia đình còn là nền tảng, là bệ phóng cho mỗi con người đến với những thành công sau này (điều kiện kinh tế, mối quan hệ xã hội... của gia đình).(0,25đ)
 + Gia đình còn là hậu phương, là chỗ dựa tinh thần vững chắc: nâng đỡ khi chúng ta vấp ngã, tiếp thêm sức mạnh khi chúng ta gặp khó khăn, trở ngại, an ủi, chia sẻ khi chúng ta đau buồn.(0,25đ)
- Gia đình không chỉ có ý nghĩa to lớn đối với cuộc đời mỗi người mà còn có vai trò quan trọng góp phần tạo nên sự phát triển của xã hội (gia đình là tế bào của xã hội).
- Phê phán những người không biết yêu quý, trân trọng giá trị của gia đình (sống thờ ơ, vô cảm, không quan tâm đến những người thân, chà đạp lên những giá trị truyền thống của gia đình...).
- Ý kiến của Éuripides đã tuyệt đối hóa vai trò của gia đình đối với mỗi người, song trong thực tế:
 + Ngoài gia đình, mỗi người còn có những điểm tựa khác để vượt qua những khó khăn, thử thách như: bạn bè, đồng chí, đồng đội, đồng nghiệp...
 + Những người không có được điểm tựa gia đình vững chắc vẫn biết vươn lên, trưởng thành, trở thành người có ích.
(Học sinh chọn dẫn chứng tiêu biểu để minh họa cho các ý trên)
0,75
0,25
0,25
0,25
4.
Liên hệ bản thân, rút ra bài học nhận thức và hành động:
0,50
- Yêu quý, trân trọng gia đình, nhận thức được vai trò, ý nghĩa của gia đình đối với mỗi người và xã hội.
- Bằng những việc làm cụ thể góp phần xây dựng gia đình của mình hạnh phúc, bền vững, giàu mạnh; vận động những người xung quanh cùng chung tay xây dựng gia đình vì một xã hội tốt đẹp.
0,25
0,25
Câu 2 (7,0 điểm)
a. Về kĩ năng:
 - Biết cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề lí luận văn học, bố cục rõ ràng, sử dụng linh hoạt các thao tác lập luận: giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận...
 - Văn viết mạch lạc, trong sáng, có cảm xúc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
 b. Về kiến thức:
 Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các nội dung cơ bản sau:
1.
Giới thiệu khái quát về ca dao và nêu

Tài liệu đính kèm:

  • docTong_hop_cac_de_thi_HSG_Van_THPT_s_Thanh.doc