Kỳ khảo sát học sinh giỏi lớp 6, 7 năm học 2014 - 2015 môn: Ngữ văn - Lớp: 6 (thời gian làm bài: 120 phút)

doc 5 trang Người đăng phongnguyet00 Lượt xem 935Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Kỳ khảo sát học sinh giỏi lớp 6, 7 năm học 2014 - 2015 môn: Ngữ văn - Lớp: 6 (thời gian làm bài: 120 phút)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kỳ khảo sát học sinh giỏi lớp 6, 7 năm học 2014 - 2015 môn: Ngữ văn - Lớp: 6 (thời gian làm bài: 120 phút)
KỲ KHẢO SAT HỌC SINH GIỎI LỚP 6, 7 NĂM HỌC 2014-2015
MÔN: NGỮ VĂN - LỚP: 6 (Thời gian làm bài: 120 phút)
HỌ VÀ TÊN:Nguyễn Thanh Nga.....
TRƯỜNG THCS Hàn Thuyên SBD22
CHỮ KÝ GIÁM THỊ
1/. 2/....
SỐ TỜ
SỐ PHÁCH
%...
 ĐIỂM (BẰNG SỐ)
ĐIỂM (BẰNG CHỮ)
CHỮ KÝ GIÁM KHẢO
1/ ......... 2/........
SỐ TỜ
SỐ PHÁCH
ĐỀ CHÍNH THỨC
Câu 1. (4 điểm)
	Đọc đoạn thơ sau và trả lời các yêu cầu của đề:
Chú bé loắt choắt
	Cái xắc xinh xinh
	Cái chân thoăn thoắt
	Cái đầu nghênh nghênh
	Ca lô đội lệch
	Mồm huýt sáo vang
	Như con chim chích
	Nhảy trên đường vàng
 (Tố Hữu, Lượm)
a. Xác định các từ láy có trong đoạn thơ.
b. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ được tác giả sử dụng để miêu tả chú bé Lượm.
Câu 2. (6 điểm)
	Viết đoạn văn ngắn nêu cảm nhận của em về nhân vật Kiều Phương trong văn bản Bức tranh của em gái tôi của nhà văn Tạ Duy Anh.
Đoạn văn có độ dài khoảng mươi dòng.
Đoạn văn có sử dụng một trong các phép tu từ: so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ. 
 Câu 3 ( 10 điểm) 
	Đề: Dế Mèn, nhân vật chính trong truyện Dế Mèn phiêu lưu ký của nhà văn Tô Hoài, do bày trò trêu chọc chị Cốc nên đã gây ra cái chết thảm thương cho Dế Choắt.
 	Em hãy nhập vai Dế Mèn kể lại sự việc và diễn tả tâm trạng khi đứng trước nấm mồ của người bạn xấu số.
BÀI LÀM
THÍ SINH KHÔNG VIẾT VÀO Ô NÀY
%
BÀI LÀM
TRƯỜNG THCS NGUYỄN VIẾT XUÂN
KHẢO SÁT HỌC SINH GIỎI, LỚP 6
NĂM HỌC 2014 – 2015
HƯỚNG DẪN CHẤM: NGỮ VĂN 
Câu 1: (4 điểm)
1. Yêu cầu về kỹ năng:
Học sinh vận dụng kiến thức đã học để nhận diện từ láy, biện pháp tu từ và tác dụng của biện pháp tu từ đó trong đoạn thơ. 
2. Yêu cầu về nội dung:
a. (2 điểm)
Các từ láy có trong đoạn thơ: loắt choắt, xinh xinh, thoăn thoắt, nghênh nghênh.
Mỗi từ đúng ghi 0,5 điểm. Thừa mỗi từ trừ 0,25 điểm. 
b. (2 điểm)
Tác dụng của biện pháp tu từ:
- Xác định định được biện pháp tu từ so sánh ( 1 điểm)
- Tác dụng: làm cho hình ảnh chú bé Lượm nhỏ nhắn, hồn nhiên, vui tươi, đáng yêu( 1 điểm).
Nêu thừa ý sai, mỗi ý trừ 0,25 điểm.
Câu 2: (6 điểm)
1. Yêu cầu về kỹ năng:
	Học sinh vận dụng kỹ năng xây dựng đoạn. Viết đoạn văn ngắn (có độ dài khoảng mươi dòng; có sử dụng một trong các phép tu từ: so sánh, nhân hoá, ẩn dụ, hoán dụ); văn viết trong sáng, biểu cảm, diễn đạt trôi chảy. 
+ Về mặt nội dung: cảm nhận được vẻ đẹp của nhân vật Kiều Phương (tình cảm trong sáng, hồn nhiên và lòng nhân hậu). Chính vẻ đẹp tâm hồn của Kiều Phương đã giúp cho người anh nhận ra phần hạn chế ở chính mình.
2. Yêu cầu về nội dung:
	Cảm nhận được vẻ đẹp của nhân vật Kiều Phương (tình cảm trong sáng, hồn nhiên và lòng nhân hậu). Chính vẻ đẹp tâm hồn của Kiều Phương đã giúp cho người anh nhận ra phần hạn chế ở chính mình.
3. Biểu điểm:
­ Điểm 5 - 6: Đảm bảo tốt các yêu cầu về kỹ năng và nội dung. Văn viết sáng tạo, giàu cảm xúc; có thể còn mắc một vài lỗi diễn đạt nhưng không trầm trọng.
­ Điểm 3 – 4: Bài làm có thể hiện được các yêu cầu về kỹ năng và nội dung. Diễn đạt còn có lúc chưa gọn nhưng không sai sót trầm trọng.
­ Điểm 1 – 2: Bài làm còn hạn chế về kỹ năng, mắc nhiều lỗi diễn đạt, thiếu sót về nội dung.
­ Điểm 0: Lạc đề hay bỏ trống bài làm.
Câu 3.
1. Yêu cầu về kĩ năng:
- Bài làm phải được tổ chức thành bài làm văn hoàn chỉnh.
- Biết vận dụng kĩ năng tự sự kết hợp với các yếu tố miêu tả, biểu cảm.
- Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt trôi chảy; hạn chế lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. 
2. Yêu cầu về kiến thức: 
Trên cơ sở những kiến thức đã được học về văn bản Bài học đường đời đầu tiên (Tô Hoài) và kiểu văn tự sự kết hợp với yếu tố miêu tả, biểu cảm, học sinh nhập vai để kể lại sự việc và diễn tả tâm trạng của Dế Mèn (câu chuyện phải được kể ở ngôi thứ nhất).
Học sinh có thể tổ chức bài làm theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đáp ứng được những ý cơ bản sau:
 Mở bài: 
Giới thiệu thời gian, không gian xảy ra sự việc
Thân bài: 
- Diễn biến của sự việc: căn cứ vào những tình tiết trong câu chuyện để kể lại sự việc 
+ Sự xuất hiện của chị Cốc trong buổi chiều ở trước cửa hang
+ Cuộc đối thoại với Dế Choắt khi bày mưu trêu chị Cốc
+ Trêu chị Cốc và chui vào hang.
+ Tai họa đến dẫn đến cái chết của Dế Choắt
- Diễn tả tâm trạng khi đứng trước mộ bạn: thương cảm, ăn năn hối hận về việc mình đã làm.
Kết bài: 
Bài học được rút ra qua sự việc.
3. Biểu điểm:
­ Điểm 9 - 10: Đảm bảo tốt các yêu cầu về kỹ năng và kiến thức, chú ý việc thêm lời kể về diễn biến của sự việc, tâm trạng và suy nghĩ của nhân vật . Văn viết sáng tạo, giàu cảm xúc; có thể còn mắc một vài lỗi diễn đạt nhưng không trầm trọng.
­ Điểm 7 – 8: Bài làm có thể hiện được các yêu cầu về kỹ năng và kiến thức. Có thể chưa thật sáng tạo trong trình tự kể nhưng vẫn đảm bảo được nội dung. Diễn đạt còn có lúc chưa gọn nhưng không sai sót trầm trọng.
­ Điểm 5 – 6: Bài làm đúng hướng yêu cầu về kỹ năng và kiến thức nhưng chưa chú trọng vào diễn biến sự việc, tâm trạng và suy nghĩ của nhân vật. Diễn đạt chưa gọn, đôi lúc còn lộn xộn nhưng vẫn có thể theo dõi được. Lỗi diễn đạt còn nhiều.
­ Điểm 3 – 4: Chưa thể hiện được câu chuyện, còn thiếu sót nội dung hoặc tình tiết quan trọng. Lỗi diễn đạt còn nhiều. 
­ Điểm 1 – 2: Kể sai vai kể. Nội dung quá sơ sài. 
­ Điểm 0: Bài làm hoàn toàn lạc đề hoặc bỏ giấy trắng.
--- Hết ---
Giáo viên bộ môn: Nguyễn Thị Sự

Tài liệu đính kèm:

  • docde_thi_hsg_ngu_van_6.doc