Kiểm tra học kì I Môn Toán lớp 2 Thời gian: 40 phút

doc 6 trang Người đăng phongnguyet00 Lượt xem 575Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Kiểm tra học kì I Môn Toán lớp 2 Thời gian: 40 phút", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kiểm tra học kì I Môn Toán lớp 2 Thời gian: 40 phút
Trường Tiểu học Văn Bân
Họ và tên:.
Lớp : 2
Kiểm tra học kì I
Môn Toán
Thời gian: 40 phút.
Năm học: 
Phần I:
Câu 1: ( 1đ) Đúng ghi Đ, sai ghi S vào chỗ trống:
a) 8 + 4 = 13 c) 7 + 9 = 16 
b) 15 – 9 = 6 d) 13 – 6 = 8 
Câu 2 ( 1đ): Viết số thích hợp vào chỗ chấm:
a) 78, 79; 80;.;.;;.;85
b) 76; 78; 80; ;.;;.;90
Câu 3(0,5đ) :Khoanh vào chữ cái đặt trước kết quả đúng:
Số hình tứ giác trong hình vẽ bên là:
 2 B. 3 C. 4
Câu 4 ( 1đ): Số? 
 42
 -12 -8 
 a) 
b) 85 - = 69
Câu 5 ( 1đ) : Nối phép tính với kết quả đúng:
29
19 + 44
30
62 – 31
31
12 + 18 
63
40 – 11 
Câu 6 ( 1đ) : Nối mỗi hình với tên gọi của hình đó:
 Hình chữ nhật
 Hình tứ giác
 Hình tam giác
 Hình vuông
Phần 2:
Câu 1 ( 2đ) : Đặt tính rồi tính:
55 + 29 65 – 37 43 + 27 90 - 56
Câu 2 ( 0,5đ) : Tìm một số biết rằng số đó trừ đi 5 thì bằng 12
Câu 3 ( 2đ) :Anh Hoàng cân nặng 46 kg, Minh cân nhẹ hơn anh Hoàng 18 kg. Hỏi Minh cân nặng bao nhiêu ki-lô-gam? 
Trường Tiểu học 
Họ và tên:.
Lớp : ..
Kiểm tra học kì I
Môn Tiếng Việt
Năm học: 
Đọc thầm bài:
 MUA KÍNH
 Có một cậu bé lười học nên không biết chữ. Thấy nhiều người khi đọc sách phải đeo kính, cậu tưởng rằng cứ đeo kính thì đọc được sách. Một hôm, cậu vào một cửa hàng để mua kính. Cậu giở một cuốn sách ra đọc thử. Cậu thử đến năm bảy chiếc kính khác nhau mà vẫn không đọc được. Bác bán kính thấy thế liền hỏi: “Hay là cháu không biết đọc?” Cậu bé ngạc nhiên: “ Nếu mà cháu biết đọc rồi thì cháu còn mua kính làm gì ?” Bác bán kính phì cười:
 “ Chẳng có thứ kính nào đeo vào mà biết đọc được đâu! Cháu muốn đọc sách thì phải học đi đã?”
 Theo QUỐC VĂN GIÁO KHOA THƯ
Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng cho mỗi câu hỏi dưới đây:
1) Cậu bé trong truyện mua kính để làm gì?
a. Để đeo cho đẹp
b. Để đọc được sách
c. Để tặng cho ông bà
2) Cậu đã thử kính như thế nào?
a. Thử đến năm bảy chiếc kính nhưng không vừa ý.
b. Thử đến năm bảy chiếc kính mà vẫn cầm ngược cuốn sách
c. Thử đến năm bảy chiếc kính mà vẫn không đọc được sách.
3) Thấy cậu bé như vậy bác bán kính đã hỏi cậu điều gì?
a. Hay là cháu không biết đọc?
b. Cháu không hài lòng với những chiếc kính này à?
c. Thế cháu mua kính cho ai mà chọn mãi thế?
4) Câu “ Cậu bé giở một cuốn sách ra đọc thử.” thuộc kiểu câu nào đã học?
a. Ai là gì?
b. Ai làm gì?
c. Ai thế nào?
Trường Tiểu học 
Họ và tên:.
Lớp : ..
Kiểm tra học kì I
Môn Tiếng Việt
 Đọc thầm bài:
 GÀ “ TỈ TÊ ” VỚI GÀ
 Loài gà cũng biết nói đấy, các em ạ!
 Từ khi gà con còn nằm trong trứng, gà mẹ đã nói chuyện với chúng bằng cách gõ mỏ lên vỏ trứng, còn chúng thì phát tín hiệu nũng nịu đáp lời mẹ. Khi gà mẹ thong thả dắt bầy con đi kiếm mồi, miệng kêu đều đều “cúc...cúc...cúc” thế có nghĩa là: “Không có gì nguy hiểm . Các con kiếm mồi đi!” Gà mẹ vừa bới vừa kêu nhanh “ cúc , cúc, cúc”, tức là nó gọi: “Lại đây mau các con, mồi ngon lắm!” Gà mẹ mà xù lông, miệng kêu liên tục, gấp gáp “roóc, roóc”, gà con phải hiểu : “Tai hoạ, nấp mau!” Đàn con đang xôn xao lập tức chui hết vào cánh mẹ, nằm im. Tới lúc mẹ lại “cúccúccúc” đều đều, chúng mới hớn hở chui ra. 
 Theo LÊ QUANG LONG, NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN
Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng cho mỗi câu hỏi dưới đây:
1. Gà con biết trò chuyện với mẹ từ khi nào?
 A. Khi chúng còn nằm trong quả trứng 
 B. Khi chúng vừa chui ra khỏi quả trứng
 C. Khi chúng còn là con gà bé tí tẹo
2. Gà mẹ nói chuyện với gà con bằng cách nào?
 A. Nằm phủ lên quả trứng
 B. Gõ mỏ lên quả trứng
 C. Dẫn con đi ăn.
3. Khi không có gì nguy hiểm, gà mẹ báo cho các con biết bằng cách nào?
 A. Vừa bới vừa kêu nhanh “ cúc, cúc, cúc”
 B. Xù lông, miệng kêu liên tục, gấp gáp “ roóc, roóc”
 C. Kêu đều đều “ cúccúccúc”
4. Câu: “ Gà mẹ dắt bầy con đi kiếm mồi.” thuộc kiểu câu gì đã học?
 A. Ai là gì?
 B. Ai làm gì?
 C. Ai thế nào?
Trường Tiểu học 
Họ và tên:.
Lớp : 2
Kiểm tra học kì I
Môn Tiếng Việt
Thời gian: 40 phút.
Năm học: 
I. Chính tả: ( Nghe - viết) 
 Bài viết: 
II. Tập làm văn:
Viết một đoạn văn ngắn (từ 3 đến 5 câu) kể về gia đình em dựa theo gợi ý sau:
Gia đình em gồm mấy người, đó là những ai?
Nói về từng người trong gia đình em.
Em yêu quý những người trong gia đình em như thế nào?
CÂU CHUYỆN BÓ ĐŨA
 Người cha liền bảo:
 - Đúng như thế là các con đều thấy rằng chia lẻ ra thì yếu, hợp lại thì mạnh. Vậy các con phỉ biết thương yêu, đùm bọc lẫn nhau. Có đoàn kết rhì mới có sức mạnh.

Tài liệu đính kèm:

  • docde kt ki 1 lop 2.doc