Kì thi tuyển snh vào lớp 10 thpt năm học: 2016 - 2017 môn thi: Ngữ văn thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian giao đề)

doc 5 trang Người đăng phongnguyet00 Lượt xem 880Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Kì thi tuyển snh vào lớp 10 thpt năm học: 2016 - 2017 môn thi: Ngữ văn thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian giao đề)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kì thi tuyển snh vào lớp 10 thpt năm học: 2016 - 2017 môn thi: Ngữ văn thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian giao đề)
. 
KÌ THI TUYỂN SNH VÀO LỚP 10 THPT 
NĂM HỌC: 2016 - 2017
Môn thi: Ngữ văn
Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian giao đề)
1. Xác định mục đích, mục tiêu của đề kiểm tra: 
a) Về kiến thức
- Kiểm tra mức độ Chuẩn KTKN của học sinhh lớp 9 đối với môn Ngữ văn 9 với mục đích đánh giá năng lực đọc - hiểu và tạo lập văn bản của HS thông qua hình thức kiểm tra Tự luận.
b) Về kỹ năng: 
- Biết cách vận dụng những kiến thức và kỹ năng ngữ văn đã học một cách tổng hợp, toàn diện theo nội dung và cách thức kiểm tra đánh giá mới.
 - Nhớ được tên tác giả, tác phẩm, nhân vật kể chuyện trong đoạn trích. H/S xác định được thành phần khởi ngữ trong câu. Phân tích ý nghĩa triết lý cuả tình mẫu tử qua hai câu thơ. Học sinh biết vận dụng kiến thức văn nghị luận để tạo lập văn bản.
c) Về thái độ: Tự hào về những thành tựu đối với nền văn học Việt Nam
.2. Hình thức đề kiểm tra:
 - Tự luận
 - Cách tổ chức kiểm tra: cho HS làm bài kiểm tra trên lớp ( 120 phút)
3. Thiết lập ma trận:
 Mức độ
Nội dung
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Tổng
Cấp độ thấp
Cấp độ cao
Chiếc Lược Ngà
- Nhớ được tên tác giả, tác phẩm, nhân vật kể chuyện trong đoạn trích. H/S xác định được thành phần khởi ngữ trong câu.
- 
Số câu:
Số điểm
Tỉ lệ %
 1 2
20
 Con Cò
- Hiểu ý nghĩa triết lý cuả tình mẫu tử qua hai câu thơ.
Số câu:
Số điểm:
Tỉ lệ%:
1
 3
30
Đoàn thuyền đánh cá
- Vận dụng kiến thức văn nghị luận để tạo lập văn bản.
Số câu:
Số điểm
Tỉ lệ %
1
5
50
1
5
50
Tổng số câu:
Tổng số điểm:
Tỉ lệ %:
1
2
 20
1
3
30
1
5
50
3
10
100
Câu hỏi
Câu 1: (2 điểm) 
Cho đoạn trích
 "Con bé thấy lạ quá, nó chớp mắt nhìn tôi như muốn hỏi đó là ai, mặt nó bỗng tái đi, rồi vụt chạy và kêu thét lên : "Má! Mà!". Còn anh, anh đứng sững lại đó, nhìn theo con, nỗi đau đớn khiến mặt anh sầm lại trông thật đáng thương và hai tay buông xuống như bị gãy".
(Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục 2009, tr.196)
a) Đoạn trích trên được rút ra từ tác phẩm nào, của ai ? Kể tên hai nhân vật được người kể chuyện nhắc tới trong đoạn trích.
b) Xác định thành phần khởi ngữ trong câu: " Còn anh, anh đứng sững lại đó, nhìn theo con, nỗi đau đớn khiến mặt anh sầm lại trông thật đáng thương và hai tay buông xuống như bị gãy".
Câu 2: (3 điểm) Phân tích hai câu thơ trong bài thơ “Con cò”của Chế Lan Viên”.
“Con dù lớn vẫn là con của mẹ
Đi hết đời, lòng mẹ vẫn theo con”.
Câu 3. (5,0 điểm)
Cảm nhận của em về đoạn thơ sau:
“ ... Thuyền ta lái gió với buồm trăng
Lướt giữa mây cao với biển bằng
Ra đậu dặm xa dò bụng biển
Dàn đan thế trận lướt vây giăng
Cá nhụ cá chim cùng cá đé
Cá song lấp lánh đuốc đen hồng
Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe
Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long”
(Trích: Đoàn thuyền đánh cá - Huy Cận - SGK Ngữ văn 9, tập một, trang 140, NXB Giáo dục, 2006)
4. Đáp án - Biểu điểm:
Câu số
Nội dung
Điểm
1
a) Học sinh nêu đúng:
- Tên tác phẩm: Chiếc lược ngà	
- Tên tác giả: Nguyễn Quang Sáng	
- Tên 2 nhân vật được nhắc tới: anh Sáu, bé Thu	
b) Học sinh nêu đúng thành phần khởi ngữ: Còn anh, anh
0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
2
- Giới thiệu bài thơ, hình tượng con cò.
- Hai câu thơ ở cuối đoạn hai là lời mẹ nói với con
- Trong suy nghĩ của mẹ, con dù lớn, dù khôn, dù trưởng thành đến đâu con vẫn là con của mẹ, vẫn đáng yêu, vẫn cần che chỡ, vẫn là niền tự hào, niềm tin của mẹ.Dù ở đâu, lòng mẹ vẫn bên con
- Ngợi ca tình cảm thiêng liêng của mẹ
0,5 điểm
1 điểm
1 điểm
0,5 điểm
3
1. Yêu cầu về kỹ năng:
- Biết cách làm bài văn nghị luận về một đoạn thơ.
- Bài làm có kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, chữ viết cẩn thận.
2. Yêu cầu về kiến thức:
Học sinh có thể có những cách cảm nhận khác nhau nhưng cần đảm bảo một số nội dung cơ bản sau:
* Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và đoạn thơ.
Cảm nhận được vẻ đẹp về nội dung và nghệ thuật của bài thơ:
 Về nội dung
* Cảm nhận được vẻ đẹp của con người lao động trước thiên nhiên: 
- Con người lãng mạn, bay bổng và hài hoà với thiên nhiên kì vĩ: lái gió với buồm trăng, lướt giữa mây cao với biển bằng.
- Con người mang tư thế khoẻ khoắn, kiêu hãnh, mang tầm vóc lớn lao của người chinh phục và làm chủ thiên nhiên: đậu dặm xa dò bụng biển, Dàn đan thế trận lưới vây giăng.
* Cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên:
- Thiên nhiên kì vĩ, lớn lao, có sự giao hòa giữa trời cao và biển rộng: gió, trăng, mây cao, biển bằng, đêm thở, sao lùa.
- Biển hiện lên lung linh với những sắc màu huyền ảo của đêm trăng: vẻ rực rỡ, lấp lánh của trăng, sao, màu đen, hồng của cá song tạo nên một bức tranh sống động.
- Biển đẹp, giàu với rất nhiều loài cá. Biển là nguồn tài nguyên quý giá của đất nước.
- Qua việc khắc hoạ vẻ đẹp của con người và thiên nhiên, Huy Cận bày tỏ tình yêu, niềm tự hào với con người, với đất nước Việt Nam và niềm vui trước cuộc đời mới.
 Về nghệ thuật
* Phân tích được những nét đặc sắc về nghệ thuật của đoạn thơ:
- Hình ảnh thơ kì vĩ, sống động, giàu sắc mầu
- Biện pháp nghệ thuật linh hoạt, hiệu quả: nhân hoá, ẩn dụ, liệt kê, phóng đại.
- Bút pháp vừa tả thực, vừa lãng mạn bay bổng.
3. Cách cho điểm:
- Điểm 5: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên, văn viết có cảm xúc, có sự sáng tạo, diễn đạt tốt, có thể còn một vài lỗi nhỏ về diễn đạt.
- Điểm 4: Đáp ứng cơ bản các yêu cầu trên, văn viết có cảm xúc, diễn đạt tương đối tốt, có thể còn một vài lỗi nhỏ về chính tả, diễn đạt.
- Điểm 3: Đáp ứng được khoảng một nửa số ý trên, có thể còn mắc một vài lỗi nhỏ.
- Điểm 1-2: Năng lực cảm nhận, phân tích còn yếu, trình bày sơ sài, mắc nhiều lỗi chính tả, diễn đạt.
- Điểm 0: Hoàn toàn lạc đề.
0,5 điểm
3 điểm
1,5 điểm

Tài liệu đính kèm:

  • docĐỀ THỊ VÀO 10 ĐI TẬP HUẤN.doc