ÔN TẬP CHƯƠNG 3. ĐIỆN HỌC - LÍ 7 1. Sự nhiễm điện do cọ xát - Vật nhiễm điện là vật có khả năng hút các vật khác hoặc phóng tia lửa điện sang vật khác - Một vật có thể bị nhiễm điện cho vật bằng nhiều cách khác nhau, trong đó đơn giản nhất là sự nhiễm điện do cọ xát. - Nhiều vật khi bị cọ xát trở thành các vật nhiễm điện hay còn gọi là vật mang điện tích. 2. Hai loại điện tích - Có hai loại điện tích là điện tích dương và diện tích âm. ▪ Các vật nhiễm điện cùng loại (cùng dấu) thì đẩy nhau ; ▪ Các vật nhiễm điện khác loại (khác dấu) thì hút nhau. - Người ta quy ước gọi điện tích của thanh thủy tinh khi cọ xát vào lụa là điện tích dương (+) ; điện tích của thanh nhựa sẫm màu khi cọ xát vào vải khô là điện tích âm (–) - Sơ lược về cấu tạo nguyên tử : Mọi vật được cấu tạo từ các nguyên tử rất nhỏ, mỗi nguyên tử lại được cấu tạo từ những hạt nhỏ hơn ▪ Ở tâm mỗi nguyên tử có một hạt nhân mang điện tích dương. ▪ Xung quanh hạt nhân có các electron mang điện tích âm chuyển động tạo thành lớp vỏ của nguyên tử. ▪ Tổng điện tích âm của các electron có trị số tuyệt đối bằng điện tích dương của hạt nhân. Do đó bình thường nguyên tử trung hòa về điện. ▪ Electron có thể dịch chuyển từ nguyên tử này sang nguyên tử khác, từ vật này sang vật khác. - Một vật nhiễm điện âm nếu nhận thêm electron, nhiễm điện dương nếu mất bớt electron. 3. Dòng điện - Nguồn điện - Dòng điện là dòng các điện tích dịch chuyển có hướng. - Các dụng cụ dùng điện khi có dòng điện chạy qua chúng mới có thể hoạt động - Nguồn điện có khả năng cung cấp dòng điện để các dụng cụ điện hoạt động. - Mỗi nguồn đều có hai cực : Cực dương (+) và cực âm (–). Dòng điện chạy trong mạch điện kín bao gồm các thiết bị điện được nối liền với hai cực của nguồn điện bằng dây điện. 4. Chất dẫn điện và chất cách điện - Dòng điện trong kim loại - Chất dẫn điện là chất cho dòng điện đi qua. Chất cách điện là chất không cho dòng điện đi qua. - Dòng điện trong kim loại : ▪ Trong kim loại có rất nhiều các electron thoát ra khỏi nguyên tử và chuyển động tự do trong kim loại. Các electron đó gọi là các electron tự do. ▪ Dòng điện trong kim loại là dòng các electron tự do dịch chuyển có hướng, có chiều ngược với chiều quy ước của dòng điện. 5. Sơ đồ mạch điện - Chiều dòng điện - Mạch điện được mô tả bằng sơ đồ và từ sơ đồ mạch điện có thể lắp mạch điện tương ứng. - Chiều dòng điện là chiều từ cực dương qua dây dẫn và các dụng cụ điện tới cực âm của nguồn điện 6. Tác dụng nhiệt và tác dụng phát sáng của dòng điện - Dòng điện đi qua mọi vật dẫn thông thường, đều làm cho vật dẫn nóng lên. Ta nói dòng điện có tác dụng nhiệt. Nếu vật dẫn nóng lên tới nhiệt độ cao thì nó phát sáng. - Dòng điện có thể làm sáng bóng đèn bút thử điện và đèn điốt phát quang mặc dù các đèn này chưa nóng tới nhiệt độ cao. - Một trong những ứng dụng quang trọng của tác dụng nhiệt là chế tạo ra chiếc cầu chì sử dụng trong gia đình để đảm bảo an toàn về điện. 7. Tác dụng từ, tác dụng hóa học và tác dụng sinh lí của dòng điện. - Dòng điện chạy qua một cuộn dây, có thể : ▪ Làm quay kim nam châm đặt gần nó. ▪ Hút được các vật bằng sắt thép như nam châm => Dòng điện có tác dụng từ. - Dòng điện khi đi qua dung dịch muối đồng, nó tách đồng ra khỏi dung dịch tạo thành một lớp đồng mỏng bám vào thỏi than nối cực âm. Ta nói dòng điện có tác dụng hóa học. - Nếu sơ ý để dòng điện qua cơ thể ngưởi, dòng điện có thể làm cho các cơ quan co giật , tim ngừng đập, ngạt thở và thần kinh bị tê liệt. Các tác dụng trên đối với con người (hoặc động vật) gọi là tác dụng sinh lí.
Tài liệu đính kèm: