Giáo án Ngữ văn lớp 7 - Tiết 1 đến tiết 140

doc 220 trang Người đăng phongnguyet00 Lượt xem 858Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn lớp 7 - Tiết 1 đến tiết 140", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giáo án Ngữ văn lớp 7 - Tiết 1 đến tiết 140
 GIÁO ÁN: NGỮ VĂN 7
Ngày soạn : 10-8-2014 	
Bài 1 - Tiết 1
VĂN BẢN : CỔNG TRƯỜNG MỞ RA 
 _ Theo Lý Lan _
A - Mục tiêu cần đạt : 
 - Cảm nhận và hiểu được những tình cảm thiêng liêng , đẹp đẽ của cha mẹ đối với con cái.
 - Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người .
B - Chuẩn bị:
 1. HS: Đọc và soạn bài
 2. GV: - Soạn bài
 - Đồ dùng : Tranh ảnh về ngày khai trường .
 - Những điều cần lưu ý :
 Bài văn không có cốt truyện, chủ yếu là tâm trạng hồi hộp, phấp phỏng đón chờ ngày khai trường . Người mẹ không ngủ, phần vì lo chuẩn bị cho con, nhưng phần vì cả tuổi thơ của mẹ sống dậy .
C- Tiến trình tổ chức các hoạt động Dạy - Học :
I - Ổn định tổ chức :(2p)
II - Kiểm tra bài cũ :(3p)
 ? Ở lớp 6 các em đã được đọc những văn bản nhật dụng nào?
(Động Phong Nha, Cầu Long Biên- Chứng nhân lịch sử ...) 
III - Bài mới :
Ngày khai trường hàng năm đã trở thành ngày hội của toàn dân. Bởi ngày đó bắt đầu một năm học mới với bao mơ ước, bao điều mong đợi trước mắt các em. Không khí ngày khai trường thật náo nức với tuổi thơ của chúng ta. Còn các bậc làm cha làm mẹ thì sao? Họ có những tâm trạng gì trong ngày ấy? Bài Cổng trường mở ra mà chúng ta học hôm nay sẽ giúp chúng ta hiểu được điều đó.
 Hoạt động của Thầy - Trò 
 Nội dung kiến thức
Hoạt động 1: Hướng dẫn hs tìm hiểu chung:(10p)
GV: Em hãy nêu xuất xứ của văn bản Cổng trường mở ra ?
GV: Trong 10 chú thích, có từ nào là từ HV? Từ đó được giải nghĩa như thế nào? 
HS: Can đảm: có tinh thần mạnh mẽ, không sợ gian khổ, nguy hiểm, khó khăn ) 
GV: Em có thể chia văn bản này thành mấy phần? Mỗi phàn từ đâu đến đâu? Nội dung của từng phần ?
Hoạt động 2: Hướng dẫn hs đọc và tìm hiểu văn bản (20p)
GV: Hướng dẫn đọc: Giọng nhỏ nhẹ, thiết tha, chậm rãi.
GV đọc văn bản - HS đọc- GV nhận xét.
GV: Hướng dẫn tóm tắt văn bản : Em hãy tóm tắt nội dung của văn bản Cổng trường mở ra bằng 1 vài câu ngắn gọn ? (văn bản viết về cái gì? Việc gì ? )
GV: Truyện có những nhân vật nào ? Ai là nhân vật chính? Vì sao ?
HS: Người mẹ và đứa con - người mẹ là nhân vật chính 
HS đọc đoạn 1. Đoạn văn em vừa đọc diễn tả điều gì?
GV: Theo dõi phần đầu văn bản, em thấy người mẹ nghĩ đến con trong thời điểm nào ?
GV: Đêm trước ngày khai trường tâm trạng của người mẹ và đứa con có gì khác nhau? Điều đó được biểu hiện bằng những chi tiết nào trong bài? 
HS: (Con thanh thản, nhẹ nhàng, vô tư : Đêm nay con cũng có niềm vui háo hức. Giấc ngủ đến với con dễ dàng như uống 1 li sữa, ăn 1 cái kẹo.- Mẹ thao thức, hồi hộp, suy nghĩ triền miên : ... )
GV: Em có nhận xét gì về tâm trạng của 2 mẹ con?
HS: Đều là tâm trạng khác thường nhưng không giống nhau)
GV: Để diễn tả được tâm trạng của 2 mẹ con, tác giả đã sử dụng phương thức biểu đạt nào? 
GV: Theo em vì sao người mẹ lại trằn trọc không ngủ được? 
HS: Vừa trăn trở suy nghĩ về con , vừa bâng khuâng nhớ về ngày khai trường năm xưa của mình .
GV: Chi tiết nào chứng tỏ ngày khai trường năm xưa đã để lại ấn tượng sâu đậm trong tâm hồn người mẹ? 
HS: Dấu ấn sâu đậm : Cứ nhắm mắt lại là dường như vang bên tai tiếng đọc bài trầm bổng : ‘‘Hằng năm cứ vào cuối thu ... Mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp ” )
GV: Trong đêm không ngủ, người mẹ đã làm gì cho con?
GV: Qua những việc làm đó em cảm nhận được điều gì về người mẹ? 
GV: Người mẹ nào mà chẳng yêu con, quên mình vì con, chỉ mong con khôn lớn thành đạt. Đó là đức hi sinh, là vẻ đẹp giản dị mà lớn lao của tình mẫu tử trong cách sống của người mẹ Việt Nam.
GV: Trong đêm không ngủ người mẹ đã sống lại những kỉ niệm quá khứ nào?
HS: (ngày đầu tiên bà ngoại đưa mẹ đến trường)
GV: Tìm những chi tiết nói về kỉ niệm quá khứ đó? 
GV: Em có nhận xét gì về cách dùng từ của tác giả? Tác dụng của cách dùng từ đó?
GV: Những tình cảm quá khứ ấy đã nói lên được tình cảm sâu nặng nào của lòng mẹ ? 
HS: Nhớ thương bà ngoại và nhớ mái trường xưa 
GV: Trong đêm không ngủ, người mẹ đã chăm sóc giấc ngủ của con, nhớ tới những kỷ niệm thân thương về bà ngoại và mái trường xưa. Tất cả những điều đó đã cho em hình dung đây là một người mẹ như thế nào?
 Thảo luận :
1. Có phải người mẹ đang nói trực tiếp với con không hay người mẹ đang tâm sự với ai ? ( Đang nói với chính mình ) 2. Cách viết này có tác dụng gì ?
GV : Qua tâm trạng của người mẹ trong bài văn chúng ta hiểu rằng người mẹ ấy nhớ những kỷ niệm xưa, không chỉ để sống lại tuổi thơ đẹp đẽ của mình mà còn muốn ghi vào lòng con những kỷ niệm đẹp ấy. Để rồi bất cứ 1 ngày nào đó trong đời, khi nhớ lại, lòng con lại rạo rực những cảm giác bâng khuâng, xao xuyến của ngày đầu tiên cắp sách tới trường .
GV: Ngoài những cảm xúc tâm trạng ấy, trong đêm không ngủ người mẹ còn nghĩ đến điều gì?
GV: Câu văn nào trong bài nói lên tầm quan trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ? 
HS: ‘‘Ai cũng biết rằng mỗi sai lầm trong giáo dục sẽ ảnh hưởng đến cả 1 thế hệ mai sau và sai lầm 1 li có thể đưa thế hệ ấy đi chệch cả hàng dặm sau này.” )
GV: Câu văn này có ý nghĩa gì? Vì sao? (Không được phép sai lầm trong giáo dục. Vì giáo dục quyết định tương lai của đất nước)
 Thảo luận:
GV: Trong đoạn kết người mẹ đã nói với con: ‘‘Đi đi con, hãy can đảm lên, thế giới này là của con, bước qua cánh cổng trường là 1 thế giới kì diệu sẽ mở ra.’’ Em hiểu thế giới kì diệu đó là gì? 
HS: Tri thức, tình cảm, tư tưởng, đạo lí, tình bạn, tình thầy trò 
GV: Câu nói này có ý nghĩa gì?
GV: Một thế giới kì diệu mà nhà trường đã mở ra cho chúng ta là bao điều mới mẻ rộng lớn về tri thức văn hoá, tri thức cuộc sống, dạy dỗ bồi đắp cho chúng ta những tư tưởng, Tình cảm đẹp về đạo lí làm người, về tình bạn, tình thầy trò, về tấm lòng yêu thương con người để không ngừng vươn lên, để phát triển thể lực, phẩm chất toàn diện của con người, chuẩn bị cho ngày mai lập nghiệp.
Hoạt động 3: Hướng dẫn hs tổng kết(7p)
GV: Văn bản Cổng trường mở ra được biểu đạt bằng những phương thức nào? Phương thức nào là chính? Sự kết hợp này có tác dụng gì ? 
GV: Nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm trạng nhân vật có gì đáng chú ý?
GV: Bài văn cho em hiểu thêm gì về người mẹ và nhà trường? ghi nhớ- sgk-9)
GV: Văn bản này đã cho em bài học gì?
GV: Quan sát tranh (SGK) - Bức tranh minh họa cảnh gì? Em hãy miêu tả lại cảnh đó?
GV: Hãy nhớ và viết thành đoạn văn về kỉ niệm đáng nhớ nhất trong ngày khai trường đầu tiên của mình ?
I . Giới thiệu chung :
1/ Tác giả tác phẩm
- Là văn bản biểu cảm viết về tình yêu sâu nặng của mẹ với con và nhà trường.
- Đây là bài kí của tác giả Lý Lan trích từ báo “Yêu trẻ số 166 Thành phố Hồ Chí Minh" 1.9.2000
2/ Chú thích:
3/- Bố cục: 2 phần
+ Từ đầu -> bước vào: Nỗi lòng của mẹ 
+ Còn lại: Cảm nghĩ của mẹ về Giáo dục
II - Đọc – Hiểu văn bản :
1. Đọc 
- Tóm tắt : Bài văn viết về tâm trạng của người mẹ trong đêm không ngủ trước ngày khai trường lần đầu tiên của con
.
2. Tìm hiểu văn bản :
a/ Nỗi lòng của mẹ:
*. Tâm trạng của mẹ :
- Tâm trạng của mẹ trong đêm trước ngày con vào lớp 1.
 - Mẹ không ngủ được
- Hôm nay mẹ không tập trung được vào việc gì cả.
- Mẹ lên giường trằn trọc.
- Mẹ tin đứa con của mẹ lớn rồi.
->Tự sự kết hợp với miêu tả để biểu cảm - làm nổi rõ tâm trạng thao thức, hồi hộp, suy nghĩ triền miên của người mẹ.
*. Những việc làm của mẹ :
- Đắp mền, buông mùng, ém chăn cẩn thận. Lượm đồ chơi, nhìn con ngủ, xem lại những thứ đã chuẩn bị cho con.
->Yêu thương con, hết lòng vì con
.
*. Kỉ niệm quá khứ :
- Nhớ sự nôn nao, hồi hộp khi cùng bà ngoại đi tới trường và nỗi chơi vơi hốt hoảng, khi cổng trường đóng lại.
-> Sử dụng một loạt từ láy gợi cảm xúc vừa phức tạp, vừa vui sướng, vừa lo sợ .
=> Là người mẹ biết yêu thương người thân, biết ơn trường học, tin tưởng ở tương lai của con .
-> Dùng ngôn ngữ độc thoại.
Làm nổi bật tâm trạng, tình cảm và những điều sâu thẳm khó nói bằng những lời trực tiếp.
b / Cảm nghĩ của mẹ:
- Bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra.
=>Khẳng định vai trò to lớn của giáo dục và tin tưởng ở sự nghiệp giáo dục của nước nhà.
III. TỔNG KẾT – LUYỆN TẬP:
1.Tổng kết:
a. Nghệ thuật:
 - Kết hợp hài hoà giữa tự sự, miêu tả và biểu cảm làm nổi bật vẻ đẹp trong sáng, đôn hậu trong tâm hồn người mẹ .- Miêu tả diễn biến tâm trạng nhân vật với nhiều hình thức khác nhau : miêu tả trực tiếp, miêu tả qua so sánh, miêu tả hồi ức, sử dụng ngôn ngữ độc thoại bộc lộ chất trữ tình.
b. Nội dung:
* Ghi nhớ : sgk-9
2. Luyện tập:
- Chúng ta phải có trách nhiệm với gia đình và nhà trường .
VI. Củng cố: (2p)
 Hệ thống bài 
 - Qua văn bản em hiêu gì về tình cảm của người mẹ dành cho con?
 - Qua văn bản và bằng những hiểu biết của em hãy nói về vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống của mỗi con người
 + Người mẹ có tấm lòng thương yêu sâu nặng, yêu thương chăm sóc chu đáo luôn mong con nên người...
 + nhà trường là nơi nâng cánh những ước mơ, mang đến tri thức về văn hóa tri thức cuộc sống cho con người ...
V. Dặn dò: (1p)
 - Về nhà học bài cổng trường mở ra
 - Đọc và chuẩn bị bài mẹ tôi theo hệ thống câu hỏi SGK
 -----------------------------------------------------------------
Ngày soạn: 10-8-2014
Bài 1 - Tiết 2
Văn bản : MẸ TÔI
 Thứ 5 ngày 10 tháng 11 
 _ Et- môn-đô-đơ A-mi-xi _
A- Mục tiêu bài học:
 - Cảm nhận được tình cảm thiêng liêng sâu nặng của cha mẹ đối với con cái. Không được chà đạp lên tình cảm đó .
 - Giáo dục tình cảm yêu thương và kính trọng cha mẹ .
 - Giúp các em thấy được vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống của mỗi con người. 
B- Chuẩn bị:
 1. HS: Đọc và soạn bài 
 2. GV: - Soạn bài
 - Đồ dùng : Tranh ảnh 
 - Những điều cần lưu ý: GV cần hướng dẫn học sinh tìm hiểu và phân tích văn bản, từ đó rút ra nội dung và ý nghĩa của bài học, tự liên hệ và kiểm điểm thái độ và tình cảm của bản thân đối với bố mẹ mình.
C - Tiến trình tổ chức các hoạt động Dạy - Học:
I - Ổn định tổ chức: (2p) Kiểm tra sĩ số
II - Kiểm tra:(3p)
 - Bài học sâu sắc nhất mà em rút ra từ văn bản Cổng trường mở ra là gì ?
 + Tình yêu thương sâu nặng mà mẹ dành cho con
 + Nhà trường có vai trò vô cùng to lớn đối với cuộc đời của mỗi con người
 III - Bài mới:
Trong cuộc đời mỗi chúng ta, người mẹ có một vị trí và ý nghĩa hết sức lớn lao, thiêng liêng và cao cả. Nhưng không phải khi nào ta cũng ý thức hết được điều đó. Chỉ đến khi mắc những lỗi lầm, ta mới nhận ra tất cả. Văn bản Mẹ tôi sẽ cho ta một bài học như thế.
 Hoạt động của thầy - trò
 Nội dung kiến thức
Hoạt động 1: Tìm hiểu chung(10p)
GV: Em hãy giới thiệu 1 vài nét về tác giả?
GV: Em hãy nêu xuất xuất xứ của văn bản Mẹ tôi?
.
GV gọi hs đọc chú thích.
- Trong 10 điều chú thích, từ nào là từ láy, từ nào là từ Hán Việt ? ( Từ láy:3,4-Từ HV: những từ còn lại ) .
GV: Ta có thể chia văn bản làm mấy phần? Mỗi phần từ đâu đến đâu? Ý nghĩa của từng phần?
 Thảo luận :
GV: Văn bản là 1 bức thư của người bố gửi cho con nhưng tại sao tác giả lại lấy nhan đề “Mẹ tôi”? 
HS: Nhan đề là của tác giả đặt cho đoạn trích. Tuy người mẹ không xuất hiện trực tiếp trong câu chuyện, nhưng lại là tiêu đề. 
Hoạt động 2: Đọc và tìm hiểu văn bản(20p)
GV: Hướng dẫn đọc : Nhẹ nhàng, tha thiết, thể hiện được những tâm tư tình cảm buồn khổ của người cha trước lỗi lầm của con và sự trân trọng của ông với vợ mình. Khi đọc lời khuyên: Dứt khoát, mạnh mẽ thể hiện thái độ nghiêm khắc .
GV đọc - HS đọc - Nhận xét
GV: Theo dõi phần đầu văn bản , em thấy En ri cô đã mắc lỗi gì?
GV: Em có suy nghĩ gì về lỗi lầm của En ri cô?
GV: Tìm những chi tiết nói về thái độ của người bố đối với En ri cô?
GV: Những chi tiết trên đã thể hiện được thái độ gì của người bố? 
- Em có đồng tình với người bố không? (hs tự bộc lộ )
GV: Để diễn tả được tâm trạng của người bố, tác giả đã sử dụng phương thức biểu đạt nào? Phương thức biểu cảm được diễn đạt thông qua những kiểu câu nào? Tác dụng của các biện pháp nghệ thuật đó?
GV: Trong thư người bố đã gợi lại những việc làm, những tình cảm của mẹ dành cho En ri cô. Em hãy tìm những chi tiết, hình ảnh nói về người mẹ ?
GV: Qua lời kể của người cha, em cảm nhận được điều gì về người mẹ?
GV: Khi nói về hình ảnh người mẹ tác giả đã sử dụng phương thức biểu đạt nào? Phương thức đó có tác dụng gì ?
GV: Người mẹ của En ri cô cũng như bao người mẹ khác trên thế gian này đã yêu thương, chăm sóc nuôi dạy con cái bằng tất cả tấm lòng, sức lực, sẵn sàng hi sinh tất cả hạnh phúc và cuộc sống của mình cho con cái. Tình mẫu tử của con người thật thiêng liêng, cao cả.
GV: Tiếp sau những lời ngợi ca về người mẹ, tác giả đã phân tích mối quan hệ ruột thịt, gắn bó sâu nặng giữa 2 mẹ con En ri cô (hs đọc đoạn văn 3,4-sgk-10 ).
GV: Người bố đã khuyên En ri cô những gì?
GV: Qua bức thư , em thấy bố của En ri cô là người như thế nào? 
GV: Em có nhận xét gì về cách sử dụng câu văn ở đoạn này ? Tác dụng của cách dùng đó? 
 - Thảo luận :
1. Tại sao người cha không nói trực tiếp với con mà lại viết thư? 
2. Theo em, điều gì đã khiến Enricô “xúc động vô cùng ” khi đọc thư bố? Hãy tìm hiểu và lựa chọn những lí do mà em cho là đúng trong các lí do sau: (sgk-12.) 
Hoạt động 3: Hướng dẫn tổng kết (5p)
GV: Văn bản này được biểu đạt bằng những phương thức nào? Phương thức nào là chính?
- Em có nhận xét gì về cách diễn đạt câu văn của tác giả ?
GV: Nhà văn đã gửi tới chúng ta thông điệp gì? ( ghi nhớ )
1. Văn bản này đã cho ta hiểu thêm gì về tác giả ?
2. Sau khi học xong văn bản này, em rút ra được bài học gì ? Liên hệ với bản thân xem em đã có lần nào lỡ gây chuyện gì đó khiến bố mẹ buồn phiền. Nếu có thì bài văn này gợi cho em điều gì?
I . Giới thiệu chung :
1 . Tác giả, tác phẩm: 
a. Tác giả:( 1846- 1908 )
- Là nhà văn Ý.
- Thường viết về đề tài thiếu nhi và nhà trường về những tấm lòng nhân hậu.
b. Tác phẩm:
- Là văn bản biểu cảm viết về người mẹ
- In trong tập truyện: Những tấm lòng cao cả
2/ Giải nghĩa từ khó
3/ Bố cục : 2 phần
+ Đoạn đầu : Lí do bố viết thư
+ Còn lại : Nội dung bức thư
II - Đọc – Hiểu văn bản:
1. Đọc : 
2. Tìm hiểu văn bản:
a / Lỗi lầm của En ri cô :
- Vô lễ với mẹ trước mặt cô giáo
=> Đây là việc làm sai trái, xúc phạm tới mẹ.
b / Thái độ của bố:
- Sự hỗn láo của con như một nhát dao đâm vào tim bố vậy !.
-... Bố không nén được cơn tức giận đối với con .
- Con mà xúc phạm đến mẹ con ư ?
=>Thể hiện thái độ buồn bã, đau đớn và tức giận .
-> Phương thức biểu cảm được diễn đạt bằng các kiểu câu cảm thán, nghi vấn làm cho lời văn trở nên linh hoạt, sinh động, dễ đi vào lòng người .
c/ Hình ảnh người mẹ:
- Mẹ đã phải thức suốt đêm ... , quằn quại vì nỗi lo sợ, khóc nức nở khi nghĩ rằng có thể mất con.
- Người mẹ sẵn sàng bỏ một năm hạnh phúc để tránh cho con 1 giờ đau đớn, người mẹ có thể đi xin ăn để nuôi con, có thể hi sinh tính mạng để cứu sống con 
.=> Là người mẹ hết lòng yêu thương con, sẵn sàng quên mình vì con.
-> Phương thức tự sự kết hợp với miêu tả làm nổi bật tình cảm của người mẹ.
d / Lời khuyên của bố:
- Không bao giờ được thốt ra những lời nói nặng với mẹ. Con phải xin lỗi mẹ,...
- Con hãy cầu xin mẹ hôn con, để cho chiếc hôn ấy xoá đi cái dấu vết vong ân bội nghĩa trên trán con .
=> Là người bố nghiêm khắc nhưng đầy tình thương yêu sâu sắc .
-> Sử dụng câu cầu khiến làm cho lời văn trở nên rõ ràng, dứt khoát .
(tình cảm sâu sắc thường tế nhị và kín đáo, nhiều khi không nói trực tiếp được. Viết thư tức là chỉ nói riêng cho người mắc lỗi biết, vừa giữ được kín đáo, vừa không làm người mắc lỗi mất lòng tự trọng. Đây chính là bài học về cách ứng xử trong gia đình, ở trường và ngoài xã hội )
III. TỔNG KẾT – LUYỆN TẬP:
1. Tổng kết:
a. Nghệ thuật:
- Viết thư để biểu cảm ( tự sự- miêu tả- biểu cảm )
- Diễn đạt bằng nhiều kiểu câu linh hoạt: câu trần thuật, câu nghi vấn, câu cảm thán, câu cầu khiến làm cho lời văn trở nên trở nên linh hoạt, dễ đi vào lòng người .
 b. Nội dung:
* Ghi nhớ : sgk-12.
2. Luyện tập:
VI – Củng cố: (3P)
 - Trong văn bản mẹ tôi qua bức thư của ngừời cha hình ảnh ngươì mẹ của En ri cô hiện ra với những phẩm chất nổi bật gì?
 Hết lòng thương yêu con, có thể hi sinh tính mạng vì con.
 - Thái độ của người cha đối với En ri cô thể hiện trong bức thư ntn?
 Yêu thương con nhưng cũng rất giận con vì con đã giám xúc phạm mẹ phê bình con nghiêm khắc 
V - Dặn dò: (2p)
 - Về nhà học bài tiết 2
 - Chuẩn bị đọc trước bài từ ghép trả lời câu hỏi và bài tập 
 -------------------------------------------------------------
Ngày soạn : 	10-8-2014
 Bài 1 - Tiết 3 
Tiếng Việt : 
 TỪ GHÉP
A - Mục tiêu bài học :
 - Nắm được cấu tạo của 2 loại từ ghép: Từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập 
 - Hiểu được ý nghĩa của các loại từ ghép .
B - Chuẩn bị :
 1. HS: Đọc trước bài.
 2. GV: - Soạn bài.
 - Đồ dùng : Bảng phụ .
 - Những điều cần lưu ý: Học về từ ghép không phải chỉ để nhận diện một từ nào đó là từ ghép chính phụ hay từ ghép đẳng lập mà điều quan trọng là hiểu được cơ chế tạo nghĩa của các loại từ ghép .
C - Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học :
I - Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số học sinh (1p)
II - Kiểm tra :(4p)
	Kiểm tra sự chuẩn bị đồ dùng, sách vở của HS
III - Bài mới :
 ? Tìm 3 từ đơn và 3 từ phức? Từ phức được phân loại như thế nào ?
( Hoa, lá, quả; hoa hồng, hoa quả, xanh xanh. Từ phức được phân thành hai loại : Từ ghép và từ láy ) Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về từ ghép .
 Hoạt động của thầy - trò
 Nội dung kiến thức
Hoạt động 1: Tìm hiểu về từ ghép đẳng lập và từ ghép chính phụ (10p)
 Đọc VD1 
GV: Chú ý các từ: Bà ngoại, thơm phức .
GV: Trong 2 từ đó, tiếng nào là tiếng chính, tiếng nào là tiếng phụ bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính?
GV: 2 từ này có quan hệ với nhau như thế nào?
GV: Em có nhận xét gì về trật tự của những tiếng chính trong những từ ấy? 
GV: Theo em từ ghép chính phụ có cấu tạo như thế nào?
GV: Tìm từ ghép chính phụ có tiếng chính Bà, thơm? 
HS: Bà cô, bà bác, bà dì; thơm lừng, thơm ngát. 
GV: Lấy thêm một số ví dụ khác vè từ ghép chính phụ?
HS đọc Ví dụ 2 - Chú ý các từ trầm bổng, quần áo .
GV: Các tiếng trong 2 từ ghép trên có phân ra thành tiếng chính, tiếng phụ không? Vậy 2 tiếng này có quan hệ với nhau như thế nào?
HS: (quan hệ bình đẳng về mặt ngữ pháp)
GV: Khi đảo vị trí của các tiếng thì nghĩa của từ có thay đổi không?
GV: Từ ghép đẳng lập có cấu tạo như thế nào?
GV: Tìm một vài từ ghép đẳng lập chỉ các sự vật xung quanh chúng ta? 
GV: So sánh từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập, chúng giống và khác nhau ở điểm nào?
GV: Từ ghép được phân loại như thế nào?
GV: Thế nào là từ ghép chính phụ, thế nào là từ ghép đẳng lập?
Hoạt động 2: Tìm hiểu nghĩa của từ ghép(10p)
GV: So sánh nghĩa của từ bà ngoại với nghĩa của từ bà? Nghĩa của từ thơm phức với nghĩa của tiếng thơm?
GV: Từ ghép chính phụ có nghĩa như thế nào?
GV: So sánh nghĩa của từ quần áo với nghĩa của mỗi tiếng quần và áo?
GV: Trầm bổng với trầm và bổng?
GV: Từ ghép đẳng lập có nghĩa như thế nào?
Hs đọc ghi nhớ 2 .
Hoạt động 3: Hướng dẫn hs làm bài tập (10p)
GV : Gọi 2 hs lên bảng làm bt 
* Bài 1: Phân loại từ ghép đẳng lập, chính phụ? Vì sao em lại xếp như vậy?
* Bài 2: GV treo bảng phụ - hs lên điền từ
- Điền thêm tiếng để tạo từ ghép chính phụ?
* Bài 3: GV treo bảng phụ - hs lên điền từ 
- Điền thêm tiếng để tạo từ ghép đẳng lập?
* Bài 5: Gọi hs trả lời 
- Trả lời tại sao ? 
I- Tìm hiểu bài:
1.Các loại từ ghép:
* Ví dụ1:
 Bà ngoại 
 Thơm phức Nhóm 1
t.chính
- Tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính => quan hệ chính phụ => Từ ghép chính phụ
- Tiếng chính đứng trước 
- Có tiếng chính và tiếng phụ, tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính . 
- Hoa + huệ = hoa huệ
 Bút + chì = bút chì
 Tượng + Trần Hưng Đạo = tượng Trần Hưng Đạo,
*Ví dụ 2: Trầm bổng Nhóm2
 Quần áo	 
- 2 tiếng ngang bằng nhau -> quan hệ bình đẳng => Từ ghép đẳng lập
- Có các tiếng bình đẳng về mặt ngữ pháp (không phân ra tiếng chính, tiếng phụ)
- Bàn + ghế = bàn ghế
 Hoa + lá = hoa lá
 Sách + vở = sách vở
* So sánh từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập:
- Giống : Đều có quan hệ với nhau về nghĩa
- Khác : +Từ ghép chính phụ: có quan hệ chính phụ
 +Từ ghép đẳng lập: có quan hệ bình đẳng
* Ghi nhớ 1: SGK ( 14 )
2 - Nghĩa của từ ghép :
a. Nghĩa của từ ghép chính phụ: 
- Ví dụ :
+ Bà: chỉ người phụ nữ cao tuổi -> nghĩa rộng, khái quát. . 
 Bà ngoại: chỉ người phụ nữ cao tuổi đẻ ra mẹ -> nghĩa hẹp, cụ thể.
+ Thơm: có mùi như hương của hoa, dễ chịu, làm cho thích ngửi -> nghĩa rộng .
 Thơm phức : có mùi thơm bốc lên mạnh, hấp dẫn -> nghĩa hẹp
- Nghĩa của từ ghép chính phi hẹp hơn nghĩa của tiếng chính và có tính chất phân nghĩa . 
b - Nghĩa của từ ghép đẳng lập : 
- Ví dụ:
+ Quần áo: chỉ quần áo nói chung -> hợp nghĩa, có nghĩa khái quát hơn.
 Quần, áo : chỉ riêng từng loại .
+ Trầm bổng: Miêu tả âm thanh lúc thấp, lúc cao nghe rất êm tai => nghĩa chung, khái quát. 
Trầm, bổng : chỉ âm thanh riêng từng loại .
- Từ ghép đẳng lập có tính chất hợp nghĩa và có nghĩa khái quát hơn nghĩa của tiếng tạo nên nó . 
* Ghi nhớ 2 : SGK (14 )
III - Luyện tập :
* Bài 1( 15 ) :
- Từ ghép đẳng lập : Suy nghĩ, chài lưới, cây cỏ, ẩm ướt, đầu đuôi .
- Từ ghép chính phụ: Xanh ngắt,nhà máy, nhà ăn, nụ cười .
* Bài 2 ( 15 ):
- Bút mực ( bi, máy, chì )
- Thước kẻ (vẽ, may, đo độ )
* Bài 3: ( 15 )
- Núi rừng ( sông, đồi )
- Mặt mũi ( mày, )
* Bài 5 : ( 15 )
- Không phải vì :
Hoa hồng là một loài hoa như : Hoa huệ, hoa cúc
-> Có nhiều loại hoa mầu hồng nhưng không phải là hoa hồng như : Hoa giấy, hoa chuối
 IV/ Củng cố:
 - Thế nào là từ ghép?
 + Là từ gồm hai tiếng có nghĩa trở lên ghép lại với nhau
 - Cấu tạo từ ghép?
 + Chia làm hai loại ghép đẳng lập và ghép chính phụ
 - Nghĩa của từ ghép?
 + Ghép phân nghĩa và từ ghép hợp nghĩa
V/ Dặn dò:
 Làm bài tập trong SGK và sách bài tập
 Chuẩn bị đọc trước nội dung tiết 4 
 ----------------------------------------------------------
Ngày soạn : 10-8-2014	
 Bài 1 - Tiết 4
 Tập làm văn : 
 LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN
A - Mục tiêu bài học 
- Muốn đạt được mục đích giao tiếp thì văn bản phải có tính liên kết. Sự liên kết ấy cần được thể hiện trên cả 2 mặt: Hình thức ngôn ngữ và nội dung ý nghĩa. 
- Cần vận dụng những kiến thức đã học để bước đầu XD được những văn bản có tính liên kết .
B - Chuẩn bị :
1. HS: Đọc bài trước.
2. GV: - Soạn bài
 - Đồ dùng: Bảng phụ
 - Những điều cần lưu ý: Liên kết có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc tạo lập văn bản. Một văn bản không chỉ là sự tập hợp của những đoạn văn, những câu văn rời rạc hay lộn xộn .
C - Tiến trình tổ chức Dạy - Học :
I - Ổn định tổ chức:Kiểm tra sĩ số (1p)
II - Kiểm tra bài cũ: (4p)
- Văn bản là gì? (Là chuỗi những lời nói miệng hay bài viết có chủ đề thống nhất, có liên kết mạch lạc, vận dụng phương thức biểu đạt phù hợp để thực hiện mục đích giao tiếp)
- Tính chất của văn bản là gì? ( thống nhất, mạch lạc )
 III - Bài mới :
 Chúng ta sẽ không hiểu được một cách cụ thể về văn bản, cũng như khó có thể tạo lập được những văn bản tốt, nếu chúng ta không tìm hiểu kĩ 1 trong những tính chất quan trọng nhất của nó là liên kết.
 Hoạt động của Thầy-Trò
 Nội dung kiến thức
Hoạt động 1: Tìm hiểu liên kết và phương tiện liên kết trong văn bản (20p)
GV: Gọi hs đọc 2 đoạn văn (đoạn văn trong Văn bản: Mẹ tôi-sgk-10 và đoạn văn sgk-17 )
GV: So sánh 2 đoạn văn, đoạn nào có thể hiểu rõ hơn người bố muốn nói gì?
GV:Nếu En ri cô chưa hiểu ý bố thì hãy cho biết vì sao? ( vì giữa các câu còn chưa có sự liên kết )
GV: liên : liền; kết : nối, buộc; liên kết: nối liền nhau gắn bó với nhau
GV: Muốn cho đoạn văn có thể hiểu được thì nó phải có tính chất gì? (liên kết) 
GV: Vậy thế nào là liên kết?
GV: Liên kết là 1 trong những tính chất quan trọng nhất của văn bản
* BT1 : Tôi đến trường. Em Thu bị ngã .
- Ở đây nêu mấy thông tin? Những thông tin này như thế nào với nhau? (2 thông tin không liên quan với nhau )
- Em hãy sửa lại câu văn để 2 thông tin này gắn kết với nhau? (Trên đường tới trường, tôi thấy em Thu bị ngã.)
HS đọc VD ( sgk - 18 )
GV: Sự sắp xếp ý giữa câu 1 và câu 2 có gì bất hợp lí? Vì sao?
HS: chưa có sự nối kết với nhau - vì chưa có tính liên kết.
GV: Làm thế nào để xoá bỏ được sự bất hợp lí đó? 
GV: Giữa câu 1,2,3 có sự liên kết với nhau chưa? Vì sao?
GV: Những từ: còn bây giờ, con là những từ, tổ hợp từ được sử dụng làm phương tiện liên kết trong đoạn văn
GV: So sánh đoạn văn khi chưa dùng phương tiện liên kết và khi dùng phương tiện liên kết? 
HS: Khi chưa dùng: câu văn rời rạc, khó hiểu. Khi dùng: câu văn rõ ràng, mạch lạc, dễ hiểu 
GV: Một văn bản muốn có tính liên kết trước hết phải có điều kiện gì? Cùng với điều kiện ấy, các câu trong văn bản phải sử dụng các phương tiện gì? 
? Đoạn văn trên giữa các câu có những từ ngữ liên kết hay không? Hãy gạch chân dưới những từ liên kết đó.
HS: Phát biểu
? Văn bản rất cần những sự liên kết ở mặt nào?
GV khái quát lại bài, gọi HS đọc ghi nhớ .
Hoạt động 2: Hướng dẫn hs làm bài tập (15p)
* Bài 1: Đọc đoạn văn và sắp xếp câu văn theo thứ tự hợp lí để tạo thành 1 đoạn văn có tính liên kết chặt chẽ?
- Vì sao lại sắp xếp như vậy? 
(sắp xếp như vậy thì đoạn văn mới rõ ràng, dễ hiểu.)
* Bài 2: Các câu văn dưới đây đã có tính liên kết chưa? Vì sao?
* Bài3: Điền các từ ngữ thích hợp vào chỗ trống?
* Bài 4: “ Đêm nay mẹ không ngủ được. Ngày mai là ngày khai trường lớp 1 của con.” Có ý kiến cho rằng: Sự liên kết giữa 2 câu trên hình như không chặt chẽ, vậy mà chúng vẫn được đặt cạnh nhau trong Văn bản : Cổng trường mở ra. Em hãy giải thích tại sao ?
Tìm hiểu bài:
1 / Liên kết và phương tiện liên kết trong văn bản :
 a / Tính liên kết của văn bản :
- Ví dụ :
- Đoạn văn khó hiểu vì giữa các câu văn không có mối quan hệ gì với nhau 
- Liên kết: là sự nối kết các câu, các đoạn trong văn bản 1 cách tự nhiên, hợp lí, làm cho văn bản trở nên có nghĩa, dễ hiểu
b - Phương tiện liên kết trong văn bản :
*. Liên kết về hình thức:
- Ví dụ :
- Thêm cụm từ : còn bây giờ
=> Một ngày kia......còn bây giờ
 -> Phép nghịch đối
- Từ: Đứa trẻ phải thay băng từ con
 -> Phép lặp.
b. Liên kết về nội dung:
VD: Bài tập 2 (Sgk – 19)
- Tôi nhớ đến mẹ tôi.........mẹ tôi.......sáng nay.........chiều nay.....
-> Có sự liên kết về hình thức nhưng chưa có sự liên kết về nội dung.
- Cần có sự liên kết về mặt nội dung.
- Thì nội dung giữa các câu và các đoạn phải có sự thống nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau, Đồng thời phải sử dụng phương tiện ngôn ngữ (từ, câu...)
* Ghi nhớ : SGK ( 18 )
II - Luyện tập :
* Bài 1 ( SGK-18 ) :
 Sơ đồ câu hợp lí : 1 - 4 - 2 - 5 - 3
* Bài 2 ( 19 ) :
- Đoạn văn chưa có tính liên kết.
- Vì chỉ đúng về hình thức ngôn ngữ song không cùng nói về một nội dung.
* Bài 3 ( 19 ) :
Điền từ : bà, bà , cháu, bà, bà, cháu, thế là.
* Bài 4 ( 19 ) :
 Nếu tách riêng 2 câu văn thì có vẻ rời rạc nhưng nếu đọc tiếp câu 3 thì ta thấy câu 3 kết nối 2 câu trên thành 1 thể thống nhất làm đoạn văn có tính liên kết chặt chẽ .
IV / Củng cố: (4p)
- Thế nào là liên kết trong văn bản: Là một trong những tính chất quan trọng nhất của văn bản, làm ccho văn bản trở nên có nghĩa dễ hiểu.
- Liên kết nội dung liên kết về hình thức ntn?
+ Nội dung các đoạn phải gắn bó chặt chẽ với nhau cùng hướng về chủ đề chung của văn bản.
 + Về hình thức phải gắn bó các câu các đoạn đó bằng phương tiện ngôn từ thích hợp.
 Viết đoạn văn có sử dụng phép liên kết
V/ Dặn dò (1p)
- Học bài làm bài tập trong SGK sách bài tập
- Soạn văn bản cuộc chia tay của những con búp bê theo hệ thống câu hỏi trong sgk
 ---------------------------------------------------------
Ngày soạn 18/8/2014
 Bài 2 - Tiết 5
Văn bản : 
 CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG	 	 CON BÚP BÊ
 _ Khánh Hoài _
A - Mục tiêu bài học
	- Thấy được những tình cảm chân thành, sâu nặng của 2 anh em trong câu chuyện. Cảm nhận được nỗi đau đớn, xót xa của những người bạn nhỏ chẳng may rơi vào những hoàn cảnh gia đình bất hạnh. Biết thông cảm và chia sẻ với những người bạn ấy .
- Thấy được cái hay của chuyện là ở cách kể rất chân thật và cảm động 
- Rèn kĩ năng miêu tả và phân tích diễn biến tâm lí nhân vật
B - Chuẩn bị :
1. HS: Đọc và soạn bài
2. GV: - Soạn bài
 - Đồ dùng : Tranh ảnh về gia đình
 - Những điều cần lưu ý: Nội dung vấn đề đặt ra trong truyện khá phong phú, thể hiện ở ba phương diện: phê phán những bậc cha mẹ thiếu trách nhiệm với con cái; ca ngợi tình cảm nhân hậu, trong sáng, vị tha của 2 em bé; miêu tả và thể hiện nỗi đau xót tủi hờn của những em bé chẳng may rơi vào hoàn cảnh bất hạnh .
C - Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học :
I - Ổn định tổ chức:
II - Kiểm tra :
 1 - Phân tích hình ảnh người mẹ của Enricô trong văn bản Mẹ tôi?
 2 - Văn bản Mẹ tôi cho chúng ta thấy bài học đạo đức gì?
Yêu cầu : C1 : Trả lời như phần c : hình ảnh người mẹ .
 C2 : Trả lời như phần ghi nhớ SGK ( 12 ) .
III - Bài mới :
 Gia đình hạnh phúc, êm ấm là mơ ước của tất cả chúng ta . Thế nhưng điều mơ ước tưởng chừng đơn giản đó đôi khi ở đâu đó vẫn không thể thực hiện được. Một khi hạnh phúc mất đi người ta càng thấm thía nỗi đau đớn khi phải chia li, cách xa với những người thân yêu ruột thịt, luôn gần gũi với chúng ta hàng ngày. Văn bản “ Cuộc chia tay của những con búp bê ” sẽ cho chúng ta biết rõ hơn về tình anh em .
 Hoạt động của thầy - trò
 Nội dung kiến thức
Hoạt động 1: hướng dẫn hs tìm hiểu chung
GV: Dựa vào chú thích *, em hãy nêu 1 vài nét về tác phẩm?
HS: Đọc chú thích
GV: Văn bản có thể chia làm mấy phần? Mỗi phần từ đâu đến đâu? Nội dung của từng phần?
Hoạt động 2: Hướng dẫn hs đọc và tìm hiểu văn bản
GV: Hướng dẫn đọc: Giọng nhẹ nhàng, xúc động, chú ý ngôn ngữ đối thoại .
GV đọc- HS đọc bài 
.
GV : Hướng dẫn tóm tắt 
- Đây là truyện ngắn khá hoàn chỉnh : có cốt truyện và nhân vật, có sự việc và chi tiết, có mở đầu và kết thúc. Vậy theo em câu chuyện này có những tình tiết chính nào?
GV: Em hãy cho biết, truyện viết về ai, về việc gì? Ai là nhân vật chính? Vì sao?
HS theo dõi phần đầu Văn bản 
GV: Vì sao anh em Thành, Thuỷ phải chia đồ chơi và chia búp bê? 
HS: vì bố mẹ li hôn: Thuỷ phải theo mẹ về quê ngoại- Thành ở lại với bố.
GV: Tìm những chi tiết miêu tả tâm trạng của Thành và Thuỷ khi mẹ bảo : Thôi,

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van.doc