Giáo án Ngữ văn Lớp 6 (Bộ Kết nối tri thức) - Bài 7: Thế giới cổ tích

docx 52 trang Người đăng hoaian2 Ngày đăng 10/01/2023 Lượt xem 445Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 6 (Bộ Kết nối tri thức) - Bài 7: Thế giới cổ tích", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giáo án Ngữ văn Lớp 6 (Bộ Kết nối tri thức) - Bài 7: Thế giới cổ tích
Bài 7: THẾ GIỚI CỔ TÍCH
 Thời gian thực hiện: 13 tiết
"Truyện cổ tích là những giấc mơ đẹp, những khát vọng tự do, hạnh phúc công bằng xã hội”.
 I. MỤC TIÊU: 
1. Về kiến thức: Học sinh học được kiến thức về:
- Tri thức ngữ văn (truyện cổ tích).
- Thế giới cổ tích được thể hiện qua 3 văn bản đọc.
- Nghĩa của từ ngữ.
- Biện pháp tu từ.
2. Về năng lực: 
	- Nhận biết được một số yếu tố của truyện cổ tích như: cốt truyện, nhân vật, lời người kể chuyện và yếu tố kì ảo.
	- Nêu được ấn tượng chung về văn bản; nhận biết được các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện, nhân vật trong tính chỉnh thể của tác phẩm.
	- Biết vận dụng kiến thức về nghĩa của từ và biện pháp tu từ để đọc, viết, nói và nghe.
	- Tóm tắt được văn bản một cách ngắn gọn.
	- Viết được bài văn kể lại một truyện cổ tích.
	- Kể được một truyện cổ tích một cách sinh động.
3. Về phẩm chất: 
	Sống vị tha, yêu thương con người và sự sống; trung thực, khiêm tốn, dũng cảm.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU:
- Sơ đồ, bản đồ, bảng biểu, mô hình: dùng để minh hoạ, trình bày cốt truyện cổ tích, dàn ý bài viết hoặc phần ôn tập, tổng kết kiến thức.
- Phiếu học tập
- Một số video, tranh ảnh liên quan đến nội dung bài học.
- Máy chiếu, máy tính
- Giấy A4, giấy note hoặc bảng phụ để HS làm việc nhóm.
- Phiếu học tập.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Hoạt động 1: XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ
a) Mục tiêu: Giúp HS
- Kết nối kiến thức cổ tích vào nội dung bài học.
- Khám phá tri thức Ngữ văn.
b) Nội dung: 
- GV yêu cầu HS kể tên một vài truyện cổ tích đã được nghe, đọc hoặc được học và nêu hiểu biết sơ bộ về thể loại truyện cổ tích.
- HS kể tên một số truyện đã biết và liên hệ với tri thức ngữ văn. 
- GV tổng kết, dẫn dắt vào phần Đọc.
c) Sản phẩm: HS nêu/trình bày được
- Tóm tắt truyện và xác định nhân vật chính của một truyện cổ tích yêu thích.
- Trao đổi nhóm để nhận biết các yếu tố cơ bản của truyện cổ tích (cốt truyện, nhân vật chính, lời kể,...) trong những truyện đã biết.
- Chỉ ra những yếu tố hoang đường, kì ảo (lạ và không có thật) được sử dụng trong các truyện mà các em đã đề cập. 
d) Tổ chức thực hiện: 
B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)
GV đặt câu hỏi: Kể tên ít nhất 3 truyện cổ tích đã được nghe, đọc hoặc được học. Nêu hiểu biết sơ bộ của em về thể loại truyện cổ tích.
B2: Thực hiện nhiệm vụ:
1. GV yêu cầu HS kể tên một vài truyện cổ tích đã được nghe, đọc hoặc được học.
2. HS làm việc cá nhân 2’.
 GV theo dõi, hỗ trợ HS trong hoạt động cá nhân.
B3: Báo cáo, thảo luận:
GV:
- Yêu cầu đại diện HS trình bày sản phẩm.
- Hướng dẫn HS trình bày (nếu các em còn gặp khó khăn).
HS: Báo cáo sản phẩm nhóm, theo dõi, nhận xét, bổ sung cho nhóm bạn (nếu cần).
B4: Kết luận, nhận định (GV)
- Nhận xét (hoạt động nhóm của HS và sản phẩm), chốt kiến thức, chuyển dẫn vào hoạt động đọc 
- Viết tên chủ đề, nêu mục tiêu chung của chủ đề và chuyển dẫn tri thức ngữ văn. 
Hoạt động 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC 
A. ĐỌC VĂN BẢN VÀ THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT
	Đọc văn bản: “THẠCH SANH”
 I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: HS học được kiến thức về:
- Một số đặc điểm của truyện cổ tích: chi tiết kì ảo, ước mơ và niềm tin của nhân dân được thể hiện qua truyện cổ tích; nhân vật Thạch Sanh, Lý Thông; chủ đề, ý nghĩa của truyện Thạch Sanh.
- Nghĩa của từ ngữ trong văn bản (suy đoán, tra từ điển; đặc biệt là cách suy đoán).
2. Về năng lực: 
- Nhận biết được những đặc điểm cơ bản làm nên đặc trưng thể loại của truyện cổ tích: các kiểu nhân vật; các yếu tố kì ảo như con vật kì ảo, đồ vật kì ảo; lời kể chuyện,...
- Nhận xét, đánh giá về bài học đạo đức và ước mơ cuộc sống mà tác giả dân gian gửi gắm.	
- Hiểu và vận dụng được cách nhận biết nghĩa của từ ngữ trong văn bản (suy đoán, tra từ điển; đặc biệt là cách suy đoán).
- Hiểu được mối quan hệ giữa một số thành ngữ và các câu chuyện kể. 
- Vận dụng được kiến thức và kĩ năng đã học về truyện Thạch Sanh và nghĩa của từ để thực hiện một số nhiệm vụ thực tiễn.
3. Về phẩm chất: 
Tình yêu thương con người, lòng nhân hậu, tinh thần nghĩa hiệp, dũng cảm.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- SGK, SGV.
- Tranh ảnh, video về truyện “Thạch Sanh”
- Máy chiếu, máy tính.
- Giấy A4, giấy note hoặc bảng phụ để HS làm việc nhóm.
- Phiếu học tập.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. HĐ 1: Xác định vấn đề
Mục tiêu: HS kết nối kiến thức trong cuộc sống vào nội dung của bài học.
Nội dung: GV hỏi, HS trả lời.
 Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
Tổ chức thực hiện: 
	B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)
	Quan sát các bức tranh sau, lựa chọn nhận xét phù hợp với từng bức tranh và giới thiệu vài nét về một nhân vật trong tranh mà em biết.
(1)
(2)
(3)
Người tráng sĩ đời thường.
Người anh hùng chiến trận.
Người anh hùng chiến thắng thiên nhiên.
	B2: Thực hiện nhiệm vụ: HS hoạt động nhóm
	B3: Báo cáo, thảo luận: HS trả lời câu hỏi của GV 
	B4: Kết luận, nhận định (GV): 
Nhận xét câu trả lời của HS và kết nối vào hoạt động hình thành kiến thức mới.
	2. HĐ 2: Hình thành kiến thức mới:
	2.1 ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN:
I. TÌM HIỂU CHUNG:
Mục tiêu: Giúp HS biết được kiểu nhân vật, ngôi kể, tóm tắt được những sự việc chính liên quan đến nhân vật Thạch Sanh.
Nội dung: 
- HS đọc, quan sát SGK và tìm thông tin.
- GV hướng dẫn HS đọc văn bản và đặt câu hỏi
Tổ chức thực hiện
Sản phẩm
B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)
- Hướng dẫn cách đọc & yêu cầu HS đọc.
- Chia nhóm lớp, giao nhiệm vụ:
? Truyện kể về nhân vật nào? Nhân vật đó thuộc kiểu nhân vật nào? Dựa vào đâu em nhận ra điều đó?
? Truyện sử dụng ngôi kể nào? Dựa vào đâu em nhận ra ngôi kể đó? Lời kể của ai?
? Nhìn tranh và xác định các sự việc chính liên quan đến nhân vật Thạch Sanh, sau đó tóm tắt truyện bằng một đoạn văn từ 5-7 câu.
B2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: 
- Đọc văn bản, tìm hiểu một số từ khó.
- Làm việc cá nhân 2’, nhóm 5’
+ 2 phút đầu, HS ghi kết quả làm việc ra phiếu cá nhân.
+ 5 phút tiếp theo, HS làm việc nhóm, thảo luận và ghi kết quả vào ô giữa của phiếu học tập, dán phiếu cá nhân ở vị trí có tên mình.
GV:
- Chỉnh cách đọc cho HS (nếu cần).
- Theo dõi, hỗ trợ HS trong hoạt động nhóm.
B3: Báo cáo, thảo luận
HS: Trình bày sản phẩm của nhóm mình. Theo dõi, nhận xét, bổ sung cho nhóm bạn (nếu cần).
GV: 
- Nhận xét cách đọc của HS.
- Hướng dẫn HS trình bày bằng cách nhắc lại từng câu hỏi
B4: Kết luận, nhận định (GV)
- Nhận xét về thái độ học tập & sản phẩm học tập của HS.
- Chốt kiến thức và chuyển dẫn vào mục sau .
a. Đọc, tìm hiểu chú thích
b. Tìm hiểu chung:
- Kiểu nhân vật: dũng sĩ có tài năng kì lạ.
- Ngôi kể: thứ ba.
- Tóm tắt: Thạch Sanh vốn là thái tử, được Ngọc hoàng phái xuống làm con của vợ chồng người nông dân nghèo. Cha mẹ mất sớm, chàng sống lủi thủi dưới gốc cây đa. Bị Lí Thông lợi dụng, chàng đã dũng cảm diệt chằn tinh, rồi diệt đại bàng cứu công chúa nhưng rồi đều bị Lí Thông cướp công. Hồn chằn tinh và hồn đại bàng vu oan, Thạch Sanh bị vào ngục. Nhờ cứu con vua Thủy Tề trước đó, chàng có cây đàn đem ra gảy, được giải oan, Lí thông bị trừng trị. Thạch Sanh cưới công chúa và được nối ngôi vua. 
II. TÌM HIỂU CHI TIẾT:
 Xuất thân, ý nghĩa các chi tiết kì ảo:
Mục tiêu: Giúp HS
- Tìm hiểu gia cảnh của Thạch Sanh, ý nghĩa của các tác giả dân gian từ gia cảnh ấy.
- Vai trò của những con vật và đồ vật kì ảo có trong truyện.
- Ý nghĩa của sự việc công chúa sau khi được giải thoát bị câm.
Nội dung: 
- GV sử dụng KT trạm - mảnh ghép cho HS thảo luận.
- HS làm việc cá nhân, làm việc nhóm để hoàn thiện nhiệm vụ.
- HS trình bày sản phẩm, theo dõi, nhận xét và bổ sung cho nhóm bạn (nếu cần).
Tổ chức thực hiện
Sản phẩm
B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)
* Vòng trạm:
- Chia lớp ra làm 6 nhóm:
- Yêu cầu các em ở mỗi nhóm đánh số ở mỗi nhóm
- Phát phiếu học tập số 1 & giao nhiệm vụ:
+ Nhóm 1,3: 
(1) Xuất thân của nhân vật Thạch Sanh như thế nào? Hãy chỉ ra sự bình thường và sự kì lạ trong nguồn gốc xuất thân của Thạch Sanh. Mục đích của các tác giả dân gian khi xây dựng nhân vật có nguồn gốc xuất thân như vậy?
(2) Em hãy kể tên những truyện dân gian có nhân vật ra đời kỳ lạ đã lập được chiến công !
+ Nhóm 2,5: Hoàn thành sơ đồ sau bằng cách điền từ ngữ phù hợp vào chỗ trống. 
Con vật kì ảo:
Đặc điểm/ ý nghĩa:
Đồ vật kì ảo:
Đặc điểm/ ý nghĩa:
+ Nhóm 3,6: 
(3) Sau khi được Lý Thông kéo lên từ hang của đại bàng và đưa trở lại cung, công chúa đã bị câm. Theo em, điều gì sẽ xảy ra nếu công chúa không bị như vậy?
* Vòng mảnh ghép.
B2: Thực hiện nhiệm vụ:
* Vòng trạm (3 phút)
HS: Thảo luận nhóm và ghi kết quả ra phiếu học tập nhóm (phần việc của nhóm mình làm).
GV hướng dẫn HS thảo luận (nếu cần).
* Vòng mảnh ghép (9 phút)
HS: 
1. Chia sẻ kết quả thảo luận ở vòng trạm.
2. Mỗi chuyên gia ở vòng trạm sẽ có 2 phút để trình bày vấn đề của mình cho nhóm mới.
3. Các thành viên trong nhóm mới sẽ ghi kết quả vào phiếu học tập.
GV theo dõi, hỗ trợ cho HS (nếu HS gặp khó khăn).
B3: Báo cáo, thảo luận:
GV:
- Yêu cầu đại diện của một nhóm lên trình bày.
- Hướng dẫn HS trình bày (nếu cần).
HS:
- Đại diện 1 nhóm lên bày sản phẩm.
- Các nhóm khác theo dõi, quan sát, nhận xét, bổ sung (nếu cần) cho nhóm bạn.
B4: Kết luận, nhận định (GV)
- Nhận xét thái độ và kết quả làm việc của từng nhóm, chỉ ra những ưu điểm và hạn chế trong HĐ nhóm của HS.
- Chốt kiến thức & chuyển dẫn sang mục 2
a. Xuất thân:
- Chàng trai nhà nghèo, sống trong túp lều cũ dựng dưới gốc đa, cả gia tài chỉ có một lưỡi búa, hằng ngày lên rừng đốn củi kiếm ăn.
- Sống lủi thủi một mình (mồ côi, không người thân thích).
=> Cất lên tiếng nói ước mơ đổi thay số phận.
b. Ý nghĩa các chi tiết kì ảo:
Con vật
- Chằn tinh:
- Đại bàng:
- Một yêu quái khổng lồ, có sức mạnh ghê gớm, lại biết tàng hình, lắm phép lạ, người đời khiếp sợ, vua quan chịu bó tay.
- Ở hang sâu bí mật, có mỏ sắc, vuốt nhọn, có sức mạnh ghê gớm, quắp công chúa đi trước mặt bá quan văn võ và các anh tài trong thiên hạ.
=> Đại diện cho cái ác, gieo rắc nỗi kinh hoàng và gây tai họa cho người dân, đồng thời giúp Thạch Sanh thể hiện phẩm chất của người dũng sĩ.
Đồ vật
- Cây đàn:
- Niêu cơm:
- Là nhạc cụ đồng thời là vũ khí.
→ Đại diện cho tình 
yêu, công lí, nhân đạo, hoà bình.
- Hàng vạn người ăn mãi không hết.
® Lòng nhân đạo, đoàn kết, hòa bình.
=> Góp phần tô đậm vẻ đẹp kì diệu của truyện. 
 Đặc điểm của hai nhân vật Thạch Sanh và Lý Thông:
Mục tiêu: Giúp HS
- Tìm được chi tiết miêu tả miêu tả hành động của Thạch Sanh và Lý Thông.
- So sánh và nhận xét về đặc điểm của hai nhân vật Thạch Sanh và Lý Thông. 
- Nhận xét được nghệ thuật kể chuyện của các tác giả dân gian và ý nghĩa của cách kết thúc truyện.
- Rút ra bài học cho bản thân từ hai nhân vật.
Nội dung: 
- GV sử dụng KT đặt câu hỏi, tổ chức hoạt động nhóm cho HS.
- HS làm việc cá nhân, làm việc nhóm, trình bày sản phẩm, quan sát và bổ sung (nếu cần)
Tổ chức thực hiện
Sản phẩm
B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)
- Chia nhóm.
- Yêu cầu HS thực hiện kỹ thuật lẩu băng chuyền.
- Phát phiếu học tập số 2 & giao nhiệm vụ:
(1) Liệt kê vắn tắt các chi tiết (tiêu biểu) miêu tả hành động của:
Thạch Sanh
Lý Thông
.
(2) Từ kết quả của bài tập 2, hãy điền vào bảng so sánh và nhận xét về đặc điểm của hai nhân vật:
Thạch Sanh
Lý Thông
.
(3) Nhận xét về cách sắp xếp các sự việc trong truyện. Kết thúc truyện thể hiện ước mơ, niềm tin của các tác giả dân gian về triết lí nào được thể hiện trong truyện cổ tích?
(4) Em hãy rút ra bài học cho bản thân từ hai nhân vật?
- HS làm việc cá nhân: Về kết cục của mẹ con Lý Thông, ở văn bản do Huỳnh Lý và Nguyễn Xuân Lân kể có chi tiết: “Mẹ con Lý Thông về quê đến nửa đường thì bị Thiên Lôi giáng sấm sét đánh chết, rồi bị hoá kiếp làm con bọ hung”. Bản của Anh Động (và nhân dân một số vùng Nam Bộ) kể: “Lý Thông được tha nhưng y về dọc đường mưa to, sấm sét đánh tan thây ra từng mảnh, mỗi mảnh hoá thành một con ễnh ương. Cho nên bây giờ mỗi khi có mưa to sấm sét, ễnh ương sợ, kêu lên những tiếng man dã...”. Em có nhận xét gì về những cách kết thúc này?
B2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: 
- 4 phút làm việc cá nhân
- 8 phút thảo luận cặp đôi theo kỹ thuật lẩu băng chuyền và hoàn thành phiếu học tập.
GV: theo dõi, hỗ trợ cho HS (nếu HS gặp khó khăn).
B3: Báo cáo, thảo luận
GV:
- Gọi ngẫu nhiên HS trình bày.
- Hướng dẫn HS trình bày (nếu cần).
HS:
- Trình bày sản phẩm.
- Các HS khác theo dõi, quan sát, nhận xét, bổ sung cho bạn (nếu cần).
B4: Kết luận, nhận định (GV)
- Nhận xét về thái độ làm việc và sản phẩm của các nhóm đôi.
- Chốt kiến thức lên màn hình, chuyển dẫn sang mục sau.
Thạch Sanh
Lý Thông
- Giết chằn tinh.
- Diệt đại bàng
- Cứu thái tử con vua thủy tề.
- Gảy đàn trong ngục giam.
- Vạch mặt mẹ con Lý Thông, tha tội chết cho họ, cưới công chúa.
- Dùng cây đàn để đánh đuổi quân xâm lược.
- Ban niêu cơm thần.
- Nối ngôi vua.
→ Thật thà, nhân hậu, dũng cảm, không màng vật chất; đại diện cho chính nghĩa, lương thiện
- Lừa Thạch Sanh đi canh miếu thờ, cướp công.
- Nhờ Thạch Sanh tìm hang ổ đại bàng, ám hại, cướp công.
- Về quê, bị sét đánh, bị biến thành bọ hung.
→ Độc ác, mưu mô, xảo quyệt, tham lam, vong ân bội nghĩa
/cách sắp xếp các tình tiết tự nhiên, khéo léo; kết thúc có hậu/
=> Ước mơ, niềm tin vào đạo đức, công lí xã hội và lí tưởng nhân đạo, hòa bình của nhân dân.
B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)
Yêu cầu HS làm việc cá nhân trên phiếu học tập số 3 (bài tập điền khuyết):
1. Nghệ thuật:
- Sắp xếp các tình tiết .: công chúa lâm nạn gặp Thạch Sanh trong hang sâu, công chúa bị câm khi nghe tiếng đàn Thạch Sanh bỗng nhiên khỏi bệnh và giải oan cho chàng rồi nên vợ nên chồng.
- Sử dụng những chi tiết .
-  có hậu.
2. Ý nghĩa:
Truyện thể hiện .. của nhân dân về sự chiến thắng của những con người .
B2: Thực hiện nhiệm vụ
HS Suy nghĩ cá nhân 2’ và ghi ra phiếu học tập
GV hướng theo dõi, quan sát, hỗ trợ (nếu HS gặp khó khăn).
B3: Báo cáo, thảo luận
HS: Cá nhân HS trình bày.
GV: Yêu cầu HS nhận xét, đánh giá chéo giữa các HS
B4: Kết luận, nhận định (GV)
- Nhận xét thái độ và kết quả làm việc của từng HS - Chuyển dẫn sang đề mục sau.
III. Tổng kết:
1. Nghệ thuật:
- Sắp xếp các tình tiết tự nhiên, khéo léo: công chúa lâm nạn gặp Thạch Sanh trong hang sâu, công chúa bị câm khi nghe tiếng đàn Thạch Sanh bỗng nhiên khỏi bệnh và giải oan cho chàng rồi nên vợ nên chồng.
- Sử dụng những chi tiết thần kì.
- Kết thúc có hậu.
2. Ý nghĩa:
Truyện thể hiện ước mơ, niềm tin của nhân dân về sự chiến thắng của những con người chính nghĩa, lương thiện.
2.2. VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC:
a) Mục tiêu: Giúp HS
- Viết được đoạn văn về một nhân vật dũng sĩ trong đời thường.
- Sử dụng ngôi kể thứ ba.
- Lời kể là lời của học sinh.
b) Nội dung: HS viết đoạn văn
c) Sản phẩm: Đoạn văn của HS sau khi đã được GV góp ý sửa.
d) Tổ chức thực hiện
B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV): Viết đoạn văn (khoảng 5 – 7 câu) về một nhân vật dũng sĩ mà các em gặp ngoài đời hoặc biết qua sách báo, truyện kể. 
B2: Thực hiện nhiệm vụ: HS viết đoạn văn
B3: Báo cáo, thảo luận: HS đọc đoạn văn
B4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét và chỉnh sửa đoạn văn (nếu cần).
2.3 THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT:
Nghĩa của từ ngữ
Mục tiêu: Giúp HS:
- Hiểu và vận dụng được cách nhận biết nghĩa của từ ngữ trong văn bản (suy đoán, tra từ điển; đặc biệt là cách suy đoán).
- Hiểu được mối quan hệ giữa một số thành ngữ và các câu chuyện kể. 
Nội dung: 
- GV yêu cầu HS làm phiếu học tập, chia nhóm đôi hoặc chia nhóm lớn cho HS trao đổi, thảo luận.
- HS làm việc cá nhân trên phiếu học tập và hoàn thiện nhiệm vụ nhóm theo yêu cầu của GV.
Tổ chức thực hiện
Sản phẩm
B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)
- Yêu cầu HS xác định yêu cầu của từng bài tập 1,2,3 (SGK tr.36,37).
(1) GV cho HS được làm quen với một mô hình cấu tạo từ Hán Việt là gia +A, phát triển vốn từ có mô hình trên đồng thời biết được các yếu tố Hán Việt mới, giúp HS hình dung một thao tác rất quan trọng để suy đoán nghĩa của từ là dựa vào cấu tạo, ý nghĩa của các thành tố tạo nên từ đó.
- GV yêu cầu HS hoàn thiện phiếu học tập số 1: 
Stt
Yếu tố Hán Việt A
Nghĩa của yếu tố Hán Việt A
Từ Hán Việt (gia+A)
Nghĩa của từ Hán Việt (gia+A)
1
tiên
gia tiên
2
truyền
gia truyền
3
cảnh
gia cảnh
4
sản 
gia sản
5
súc
gia súc
+ GV cung cấp cho HS nghĩa của những yếu tố Hán Việt khó như tiên (trước, sớm nhất,...); truyền (trao, chuyển giao,...); súc (các loại thú nuôi như trâu, bò, dê, chó,...); sản (của cải); cảnh hiện trạng nhìn thấy, tình cảnh);... sau đó yêu cầu HS suy đoán nghĩa của cả từ.
+ GV có thể cho HS huy động vốn từ có sẵn của các em để suy đoán nghĩa. 
+ Tuỳ theo đối tượng HS, GV có thể mở rộng thêm các từ Hán Việt khác có cùng cấu tạo, như: gia quy gia pháp, gia phả, gia bảo,...
(2) Trước hết, GV cần giải thích để HS hiểu ví dụ được đưa ra trong bài tập 2 (về nghĩa của từ khéo léo), rút ra cách suy đoán (giải thích bằng cách đưa ra từ đồng nghĩa với từ cần giải thích); sau đó, tiến hành suy đoán nghĩa của từng từ in đậm. HS cần hiểu rõ: để giải thích nghĩa thông thường của từ ngữ, có thể tra từ điển; nhưng để giải thích nghĩa của từ ngữ trong câu, đoạn văn, nên dựa vào các từ ngữ xung quanh. GV có thể hướng dẫn HS lập bảng theo mẫu sau (phiếu học tập số 2):
Đoạn trích
Từ ngữ
Nghĩa của từ ngữ
a. Thạch Sanh đã xả xác nó ra làm hai mảnh. Trăn tinh hiện nguyên hình là một con trăn khổng lồ và để lại bên mình một bộ cung tên bằng vàng.
hiện nguyên hình
b. Hồn trăn tinh và đại bàng lang thang, một hôm gặp nhau bàn cách báo thù Thạch Sanh. Chúng vào kho của nhà vua ăn trộm của cải mang tới quăng ở gốc đa để vu vạ cho Thạch Sanh. Thạch Sanh bị bắt hạ ngục.
vu vạ
c. Mọi người bấy giờ mới hiểu ra tất cả sự thật. Vua sai bắt giam hai mẹ con Lý Thông lại giao cho Thạch Sanh xét xử. Chàng rộng lượng tha thứ cho chúng về quê làm ăn.
rộng lượng
d. Thạch Sanh xin nhà vua đừng động binh. Chàng một mình cầm cây đàn ra trước quân giặc. Tiếng đàn của chàng vừa cất lẻn thì quân sĩ của mười tám nước bủn rủn tay chân, không còn nghĩ gì được tới chuyện đánh nhau nữa.
bủn rủn
(3)
- GV yêu cầu HS làm phiếu học tập số 3.
Stt
Từ ngữ
Nghĩa của từ ngữ
a
- khoẻ như voi:
- lân la:
- gạ:
b
Hí hửng: 
c
Khôi ngô tuấn tú:
d
- bất hạnh:
- buồn rười rượi:
(4)
- GV yêu cầu HS căn cứ vào đoạn kể trong truyện Thạch Sanh (từ Thạch Sanh sai dọn một bữa cơm đến ăn hết lại đầy) để suy đoán được nghĩa của thành ngữ.
- Yêu cầu HS tìm thêm thành ngữ trong các truyện cổ tích: Tấm Cám (hiền như cô Tấm), Thạch Sùng (Thạch Sùng còn thiếu mẻ kho) và giải thích nghĩa của các thành ngữ ấy căn cứ vào nội dung câu chuyện.
B2: Thực hiện nhiệm vụ:
- HS đọc bài tập trong SGK và xác định yêu cầu của đề bài.
- HS thảo luận nhóm cặp đôi theo kỹ thuật lẩu băng chuyền phiếu học tập số 2,3. 
- HS làm việc cá nhân phiếu học tập số 1,4.
- GV hướng dẫn HS bám sát yêu cầu của đề bài.
B3: Báo cáo, thảo luận
- GV yêu cầu và hướng dẫn HS báo cáo.
- HS báo cáo sản phẩm thảo luận nhóm.
B4: Kết luận, nhận định (GV)
Nhận xét và chốt kiến thức, chuyển dẫn sang đề mục sau.
Bài tập 1: Hoàn thiện phiếu học tập số 1
Bài tập 2:
Đoạn trích
Từ ngữ
Nghĩa của từ ngữ
a
hiện nguyên hình
Trở về hình dạng vốn có
b
vu vạ
Đổ tội cho người khác (tội mà người đó không làm)
c
rộng lượng
Tấm lòng rộng rãi, dễ tha thứ, cảm thông với những tội lỗi, sai lầm,  của người khác
d
bủn rủn
Không thể cử động được do gân cốt như rã rời ra
Bài tập 3:
Stt
Từ ngữ
Nghĩa của từ
a
- khoẻ như voi:
- lân la:
- gạ:
- rất khoẻ, khoẻ khác thường.
- từ từ đến gần, tiếp cận ai đó.
- chào mời, dụ dỗ làm việc gì đó
b
Hí hửng: 
vui mừng thái quá
c
Khôi ngô tuấn tú:
diện mạo đẹp đẽ, sáng láng
d
- bất hạnh:
- buồn rười rượi:
- không may, gặp phải những rủi ro khiến phải đau khổ.
rất buồn, buồn lặng lẽ
Bài tập 4:
- Niêu cơm Thạch Sanh: niêu cơm ăn không bao giờ hết, suy rộng ra là nguồn cung cấp vô hạn.
- Hiền như cô Tấm: rất hiền.
- Thạch Sùng còn thiếu mẻ kho: Trên đời khó có ai được hoàn toàn đầy đủ.
 	3. HĐ 3: Luyện tập
	a) Mục tiêu: Vận dụng kiến thức của bài học vào việc làm bài tập cụ thể
	b) Nội dung: HS suy nghĩ cá nhân làm bài tập của GV giao
	c) Sản phẩm: Đáp án đúng của bài tập 
 	d) Tổ chức thực hiện:
B1: Chuyển giao nhiệm vụ: Giáo viên cho HS làm bài trắc nghiệm.
Câu 1: Người mẹ mang thai Thạch Sanh trong hoàn cảnh:
a. cha mẹ Thạch Sanh nghèo nhưng tốt bụng, được Ngọc Hoàng thương tình sai thái tử xuống đầu thai làm con.
b. người mẹ hái củi trong rừng vào một hôm nắng to, bà khát nước và uống nước trong một cái máng, từ đó bà mang thai.
c. người mẹ ra đồng thấy một bàn chân to liền ướm thử và mang thai.
d. người mẹ nằm mộng thấy một vị tiên gõ đôi đũa thần vào người, khi tỉnh dậy thì phát hiện mình có thai.
Câu 2: Trước khi được kết hôn với công chúa, Thạch Sanh phải trải qua mấy thử thách?
a. 2	b. 3
c. 4	d. 5
Câu 3: Lý Thông muốn làm bạn với Thạch Sanh vì:
a. vì thương cảm cho số phận mồ côi của Thạch Sanh.
b. vì muốn được che chở cho Thạch Sanh.
c. vì thấy Thạch Sanh khỏe mạnh, có Thạch Sanh ở cùng sẽ đem lại nhiều lợi ích.
d. vì Lý Thông cũng có hoàn tương tự như Thạch Sanh.
Câu 4: Trong truyện Thạch Sanh, chi tiết không mang tính tưởng tượng là:
a. Thạch Sanh được sinh ra là do Ngọc Hoàng sai thái tử xuống đầu thai.
b. người mẹ mang thai trong nhiều năm mới sinh ra Thạch Sanh.
c. khi Thạch Sanh lớn lên, các vị tiên trên trời xuống dạy võ nghệ và các phép biến hóa.
d. Thạch Sanh mồ côi cả cha lẫn mẹ, sống trong một túp lều tranh cạnh cốc đa.
Câu 5: Chi tiết tiếng đàn và niêu cơm đãi quân sĩ mười tám nước chư hầu đã thể hiện:
a. tấm lòng nhân đạo, yêu chuộng hòa bình và hóa giải hận thù bằng lẽ phải, chính nghĩa.
b. lòng tự hào dân tộc.
c. lòng nhân ái, nhân đạo của dân tộc.
d. tư tưởng cầu hòa, mong muốn chấm dứt chiến tranh bằng sự thua nhường quân giặc.
Câu 6: Thạch Sanh đã nhận được báu vật sau khi giết chết chằn tinh là:
a. một cây đàn thần.
b. một bộ cung tên bằng vàng.
c. một cái niêu cơm thần.
d. một cây búa thần.
Câu 7: Âm mưu mà hồn của các con vật bị Thạch Sanh tiêu diệt đã bày ra để hại chàng là:
	a. ăn trộm của cải của vua mang giấu ở gốc đa rồi đổ tội cho Thạch Sanh.
b. vu khống cho Thạch Sanh tội giết người.
c. đốt nhà của Thạch Sanh.
d. bắt cóc con gái của vua để đổ tội cho Thạch Sanh.
Câu 8: Chủ đề của truyện Thạch Sanh thể hiện:
a. cuộc đấu tranh xã hội, đòi sự công bằng.
b. cuộc đấu tranh chống xâm lược, chiến thắng cái ác.
c. khát vọng chinh phục thiên nhiên, tiêu diệt cái ác.
d. chiến thắng của những con người chính nghĩa, lương thiện.
Câu 9: Việc Thạch Sanh dùng tiếng đàn để cảm hóa quân mười tám nước chư hầu và thết đãi họ bằng niêu cơm thần có ý nghĩa:
	a. thể hiện tinh thần yêu nước, yêu hòa bình và tấm lòng nhân đạo của nhân dân ta.
b. cho quân các nước chư hầu thấy được sức mạnh và sự giàu có của nhân dân ta.
c. thể hiện sự tài giỏi của thạch sanh.
d. thể hiện ước mơ công lí: những người đi xâm lược nhất định sẽ thất bại, những người yêu chuộng hòa bình sẽ thắng lợi.
Câu 10:  Yếu tố “tri” trong từ “tri âm” có nghĩa là:
a. hiểu biết	b. tri thức
c. hiểu	d. nhìn thấy
Câu 11: Cách hiểu đầy đủ nhất là:
a. nghĩa của từ là nghĩa sự vật mà từ biểu thị.
b. nghĩa của từ là sự vật, tính chất mà từ biểu thị.
c. nghĩa của từ là sự vật, tính chất, hoạt động mà từ biểu thị.
d. nghĩa của từ là nội dung mà từ biểu thị.
Câu 12: Chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống trong câu sau: Xe tôi bị hỏng vì vậy  tôi...đi bộ đi học.
a. bị	b. được
c. cần	d. phải
Câu 13: Từ “học lỏm” có nghĩa là:
a. nghe hoặc thấy người ta làm rồi làm theo, chứ không được ai trực tiếp dạy bảo.
b. học và luyện tập để có hiểu biết và có kỹ năng.
c. học văn hóa có thầy, có chương trình, có hướng dẫn (nói một cách khái quát)
d. tìm tòi, hỏi han để học tập.
B2: Thực hiện nhiệm vụ
HS khoanh đáp án đúng.
B3: Báo cáo, thảo luận: 
- Yêu cầu HS đổi bài cho nhau và chấm chéo.
- GV trình chiếu đáp án đúng.
B4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá bài làm của HS bằng điểm số.
 	4. HĐ 4: Vận dụng
	a) Mục tiêu: Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học trong truyện “Thạch Sanh” để giải quyết một nhiệm vụ gắn với thực tiễn đời sống.
	b) Nội dung: Nhiệm vụ về nhà: Suy nghĩ và tìm câu trả lời về vấn đề: “Hình tượng Thạch Sanh gợi cho em những suy nghĩ gì về biểu hiện của tình yêu thương con người của người Việt Nam trong bối cảnh nước ta đang đối mặt với đại dịch Covid-19 hiện nay?”.
	c) Sản phẩm: Đoạn văn khoảng 5-7 câu.
	d) Tổ chức thực hiện:
	- GV giao NV về nhà cho HS như mục Nội dung và yêu cầu nghiêm túc tự thực hiện, hoàn thành nhiệm vụ ở nhà và nộp lại vào buổi học tới.
	- HS thực hiện NV ở nhà.
	- GV khuyến khích sự xung phong/hoặc chỉ định 1-2 HS trình bày ở đầu buổi học tới (có thể lấy điểm đánh giá quá trình).
	- GV nhận xét, đánh về bài trình bày của HS, bình luận về bài học và kết luận.
VĂN BẢN: CÂY KHẾ (Truyện cổ tích)
	I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Học sinh học được kiến thức về:
Một số đặc điểm của truyện cổ tích: chi tiết kì ảo, ước mơ và niềm tin của nhân dân được thể hiện qua truyện cổ tích; nhân vật hai anh em; chủ đề, ý nghĩa của truyện.
2. Về năng lực: 
- Nhận biết được những đặc điểm cơ bản làm nên đặc trưng thể loại của truyện cổ tích: các kiểu nhân vật; các yếu tố kì ảo như con vật kì ảo, đồ vật kì ảo; lời kể chuyện,...
- Nhận xét, đánh giá về bài học đạo đức và ước mơ cuộc sống mà tác giả dân gian gửi gắm.
- Vận dụng được kiến thức và kĩ năng đã học về truyện để thực hiện một số nhiệm vụ thực tiễn.	
3. Về phẩm chất: 
Tình yêu thương con người, lòng nhân hậu, không tham lam.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- SGK, SGV.
- Tranh ảnh, video về truyện “Cây khế”
- Máy chiếu, máy tính.
- Giấy A4, giấy note hoặc bảng phụ để HS làm việc nhóm.
- Phiếu học tập.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. HĐ 1: Xác định vấn đề
	a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
	b. Nội dung: GV đặt cho HS những câu hỏi gợi mở vấn đề.
	c. Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS.
	d. Tổ chức thực hiện:
	- HS tự chuẩn bị trước về nội dung được nêu trong SHS: tưởng tượng về chuyến phiêu lưu đến hòn đảo kì diệu. GV yêu cầu một số HS trình bày trước lớp.
	- GV đặt câu hỏi, yêu cầu HS trả lời: Vì sao không gian đảo xa thường có nhiều điều bất ngờ, kì diệu? Em đã từng đặt chân đến một hòn đảo ngoài biển khơi xa lắc lần nào chưa?
	- GV cho HS xem một đoạn phim ngắn/ bộ phim khoa học kể về hành trình khám phá một hòn đảo trên biển của một đoàn thám hiểm.
	- HS tiếp nhận nhiệm vụ, chia sẻ ý kiến cá nhân về câu hỏi của GV.
	- Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới.
	2. HĐ 2: Hình thành kiến thức mới:
	2.1. Đọc – hiểu văn bản
I. TÌM HIỂU CHUNG:
Mục tiêu: Giúp HS biết được kiểu nhân vật, ngôi kể, tóm tắt được những sự việc chính liên quan đến truyện Cây khế.
Nội dung: 
- HS đọc, quan sát SGK và tìm thông tin.
- GV hướng dẫn HS đọc văn bản và đặt câu hỏi
Tổ chức thực hiện
Sản phẩm
B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)
- Hướng dẫn cách đọc & yêu cầu HS đọc.
- GV lưu ý trong khi đọc văn bản, HS chủ yếu sử dụng ba chiến lược: tưởng tượng, theo dõi và dự đoán.
- GV cho HS tìm hiểu thêm về các dị bản khác của truyện cổ tích Cây khế.
? Em có thích truyện không? Vì sao?
? Truyện kể về nhân vật nào? Nhân vật đó thuộc kiểu nhân vật nào trong truyện cổ tích? Dựa vào đâu em nhận ra điều đó?
? Truyện sử dụng ngôi kể nào? Dựa vào đâu em nhận ra ngôi kể đó? Lời kể của ai?
? Sắp xếp các sự việc chính trong truyện theo thứ tự hợp lí (Phiếu học tập số 1):
a. Chim chở người em bay ra đảo lấy vàng, nhờ thế người em trở nên giàu có.
b. Cha mẹ chết, người anh chia gia tài, người em chỉ được cây khế.
c. Người anh biết chuyện, đổi gia tài của mình lấy cây khế, người em bằng lòng.
d. Cây khế có quả, chim đến ăn, người em phàn nàn và chim hẹn trả ơn bằng vàng.
e. Chim lại đến ăn, mọi chuyện diễn ra như cũ, nhưng người anh may túi quá to và lấy quá nhiều vàng.
g. Người anh bị rơi xuống biển và chết.
? Tìm những từ ngữ quen thuộc chỉ thời gian quá khứ, không gian không xác định trong truyện! 
B2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: 
- Đọc văn bản, tìm hiểu một số từ khó.
- Làm việc cá nhân, HS ghi kết quả làm việc ra phiếu cá nhân.
GV:
- Chỉnh cách đọc cho HS (nếu cần).
- Theo dõi, hỗ trợ HS trong hoạt động cá nhân.
B3: Báo cáo, thảo luận
HS: Trình bày sản phẩm. Theo dõi, nhận xét, bổ sung cho bạn (nếu cần).
GV: 
- Nhận xét cách đọc của HS.
- Hướng dẫn HS trình bày bằng cách nhắc lại từng câu hỏi
B4: Kết luận, nhận định (GV)
- Nhận xét về thái độ học tập & sản phẩm học tập của HS.
- Chốt kiến thức và chuyển dẫn vào mục sau.
a. Đọc, tìm hiểu chú thích
b. Tìm hiểu chung:
- Kiểu nhân vật: bất hạnh.
- Ngôi kể: thứ ba.
- Tóm tắt: 
1 - b. Cha mẹ chết, người anh chia gia tài, người em chỉ được cây khế.
2 - d. Cây khế có quả, chim đến ăn, người em phàn nàn và chim hẹn trả ơn bằng vàng.
3 - a. Chim chở người em bay ra đảo lấy vàng, nhờ thế người em trở nên giàu có.
4 - c. Người anh biết chuyện, đổi gia tài của mình lấy cây khế, người em bằng lòng.
5 - e. Chim lại đến ăn, mọi chuyện diễn ra như cũ, nhưng người anh may túi quá to và lấy quá nhiều vàng.
6 - g. Người anh bị rơi xuống biển và chết.
- Ý nghĩa các cụm từ chỉ thời gian quá khứ và không gian không xác định: Đây là công thức mở đầu, có ý nghĩa phiếm chỉ không gian – thời gian xảy ra câu chuyện, nhằm đưa người đọc vào thế giới hư cấu thuận lợi hơn.
II. TÌM HIỂU CHI TIẾT:
1. Ý nghĩa chi tiết kì ảo:
Mục tiêu: Giúp HS
Hiểu được vai trò của yếu tố kì ảo trong truyện nói riêng và trong truyện cổ tích nói chung.
Nội dung: 
- HS làm việc làm việc nhóm đôi (Kỹ thuật hẹn hò) để hoàn thiện nhiệm vụ.
- HS trình bày sản phẩm, theo dõi, nhận xét và bổ sung cho nhóm bạn (nếu cần).
Tổ chức thực hiện
Sản phẩm
B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)
? Con chim đưa hai anh em ra đảo hoang có phải là con vật kì ảo không? Vì sao?
? Từ đó suy ra vai trò của nhân vật kì ảo trong truyện nói riêng và trong truyện cổ tích nói chung là gì?
? Tìm câu nói có dáng dấp ca dao, tục ngữ trong truyện, nhân vật nào đã nói câu nói đó? Tác dụng của cách nói như vậy là gì?
? Đảo xa nơi con chim đưa người em đến có điều gì kì diệu? Điều kì diệu này 

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_lop_6_bo_ket_noi_tri_thuc_bai_7_the_gioi_co.docx