Giáo án môn Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2017-2018

doc 670 trang Người đăng duthien27 Lượt xem 701Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2017-2018", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giáo án môn Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2017-2018
Ngày soạn:4/9/2017 
Ngày dạy : 6-7/9/2017 ( 9B,C)
 TIẾT 1;2: PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH
 - Lê Anh Trà - 
 A. Mục tiêu cần đạt : Gíup HS :
1. Kiến thức :
 	 -Thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa dân tộc và nhân dân .
 2.Kĩ năng :
 	 -Khai thác được một số nội dung của văn bản nhật dụng và kĩ năng tìm hiểu sơ bộ về một số thủ pháp trong phương thức thuyết minh: liệt kê,so sánh, bình luận.
 3.Thái độ:
 	 -Từ lòng kính yêu , tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dưỡng , học tập theo gương Bác.
B. Chuẩn bị .
 -Thầy : soạn bài , tranh vẽ , truyện kể về Bác .
 -Trò : Soạn bài , nhớ lại một số khái niệm về văn bản nhật dụng và những tác phẩm của Bác .
C.Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy-học .
 1. ổn định 
 2. Kiểm tra bài cũ 
 -Thế nào là văn bản nhật dụng ? Lấy ví dụ và nêu chủ đề của các tác phẩm đó ?
 3.Bài mới 
* Tiết 1:
*.Giới thiệu bài-Văn bản nhật dụng.
Chủ đề : Hội nhập với thế giới và gĩư gìn bản sắc văn hoá dân tộc
Hoạt động của thầy và trò
Giáo viên nêu yêu cầu đọc , đọc mẫu một đoạn, học sinh đọc .
GV và HS nhận xét
?Nhận xét chung về nguồn gốc của các từ, cụm từ được chú thích?
GV yêu cầu HS đọc nhanh các chú thích, nắm vững chú thích1/4/8/9/12.
?Mục đích của bài viết? Từ đó nêu phương thức biểu đạt chính?
?Bài văn có thể chia làm mấy phần? Nội dung của từng phần?
?Em biết danh hiệu cao quý nào của Chủ tịch Hồ Chí Minh về văn hoá?
?Vốn tri thức văn hoá nhân loại của chủ tịch Hồ Chí Minh sâu rộng như thế nào?
?Vì sao Người lại có được vốn tri thức sâu rộng như vậy? 
(HS thảo luận 2 câu hỏi trên)
?Bổ sung những tư liệu để làm rõ thêm những biểu hiện văn hoá đó của Bác?
?Sự tiếp nhận văn hoá ở Hồ Chí Minh có gì đặc biệt?
?Quan điểm trên có ý nghĩa ntn đối với cuộc sống ngày nay?
Học sinh tự bộc lộ ( ý nghĩa nhật dụng)
?Tác giả đã khái quát vẻ đẹp phong cách văn hoá Hồ Chí Minh ntn?Em suy nghĩ gì về lời bình luận đó?
?Phát hiện những thủ pháp của phương thức thuyết minh ở P1?
Nội dung cần đạt
I.Tìm hiểu chung:
1.Đọc:
2. Chú thích
- (12)chú thích : Hầu hết là từ Hán Việt.
3. Thể loại: 
-Mục đích : Trình bày cho người đọc hiểu và quý trọng vẻ đẹp phong cách Bác->Phương thức thuyết minh.
4.Bố cục: - 2 phần
-Phần 1:Từ đầu đến "hiện đại":
Con đường hình thành phong cách văn hoá Hồ Chí Minh.
-Phần 2: Vẻ đẹp trong lối sống của Hồ Chí Minh.
II.Tìm hiểu chi tiết:
1. Con đường hình thành phong cách văn hoá Hồ Chí Minh.
-Hồ Chí Minh : Danh nhân văn hoá thế giới (UNESCO :1990)
- Trong cuộc đời hoạt động cách mạng , Người:
+ Đi qua nhiều nơi
+ Tiếp xúc với nhiều nền văn hoá từ phương Đông đến phương Tây
+ Hiểu biết sâu rộng văn hoá các nước á, âu, Phi, Mĩ
+ Nói được nhiều ngoại ngữ
- Vì:
+ Người có điều kiện đi nhiều nơi
+ Nắm vững phương tiện giao tiếp
+ Làm nhiều nghề
+ Học hỏi đến mức sâu sắc uyên thâm
VD: thơ chữ Hán(Nhật kí trong tù)
Bài báo bằng tiếng Pháp
Đặc điểm:
+ Tiếp thu có chọn lọc
+ Tiếp thu ảnh hưởng quốc tế trên nền văn hoá dân tộc 
-> nhân cách Việt Nam:
Phương Đông + mới, hiện đại
truyền thống hiện đại
dân tộc Nhân loại
+ Phương thức thuyết minh:
 - Liệt kê
 - So sánh
 - Bình luận
* Củng cố -Qua phần 1 em rút ra bài học gì về cách tích luỹ vồn tri trức văn hoá cho bản thân mình ?
 Học sinh: + Có năng lực văn hoá 
 + Có ý thức tiếp thu chọn lọc 
 + Học ngoại ngữ...
*. Hướng dẫn học bài:-Học sinh nắm nội dung bài 
- Chuẩn bị phần tiếp theo.
* Tiết 2:
?Lối sống rất bình dị , rất Việt Nam ,
 rất phương đông của Chủ tịch Hồ Chí Minh 
được biểu hiện như thế nào?
Giáo viên hướng dẫn học sinh thảo luận 
Giáo viên cho học sinh quan sát các tranh ảnh.
?Hãy kể thêm những câu chuyện, đọc những vần thơ nói về lối sống giản dị của Bác?
?Tác giả đã bình luận như thế nào về lối sống đó?
?Em hiểu gì về hai câu thơ trong sgk?
?Như vậy , phong cách Hô Chí Minh có những vẻ đẹp nào?
 ?Nêu nhận xét về nghệ thuật ở P2?
GV: Những luận cứ mà người viết nêu ra không có gì mới nhiều người đã nói ,đã viết ...Nhưng tác giả đã viết một cách giản dị , thân mật , trân trọng và ngợi ca .
? Tình cảm của em đối với Bác Hồ ?
? Tổng kết giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm ?
? Em hiểu từ “ Phong cách ” trong Phong cách Hồ Chí Minh nghĩa là gì ?
HS khoanh tròn vào phương án đúng :A
?Từ cách hiểu ở BT1 em hãy so sánh một vài điểm khác về nội dung của văn bản "Phong cách Hồ Chí Minh "đối với văn bản "Đức tính giản dị của Bác Hồ " đã học ở lớp 7?
2. Vẻ đẹp trong lối sống của Hồ Chí Minh .
-Là một chủ tịch nước .
+Nơi ở và làm việc đơn sơ .
 Nhà còn nhỏ vài phòng 
 Đồ đạc mộc mạc 
+ Trang phục giản dị : quần áo , dép 
+ Tư trang ít ỏi : va li con , vài vật kỉ niệm ....
+ Ăn uống đạm bạc : cá kho , rau luộc ..
VD: ''Đức tính giản dị ''
+ Là lối sống thanh cao ,sang trọng .
- Không phải là lối sống khắc khổ của những người tự vui trong cảnh nghèo .
-Không phải tự thần thánh hoá ..
-Quan niệm thẩm mỹ .
+ Là lối sống rất dân tộc, Việt Nam 
-So sánh : Nguyễn Trãi , Nguyễn Bỉnh Khiêm .
- HS tự bộc lộ .
-* Vẻ đẹp : 
-Truyền thống -hiện đại
-Dân tộc - nhân loại 
- Thanh cao - giản dị 
*Nghệ thuật 
 +Liệt kê.
+ So sánh , đối lập .
+ Bình luận ..
 * HS tự bộc lộ tình cảm đối với Bác : 
 Kính yêu , cảm phục 
III. Tổng kết 
 Ghi nhớ : SGK 
IV. Luyện tập .
BT1: ''Phong cách ''
A.Lối sống , cung cách sinh hoạt , làm việc , hoạt động , ứng xử tạo nên cái riêng của một người nào đó .
B. Đặc điểm có tính hệ thống về tư tưởng và nghệ thuật , biểu hiện trong sáng tác của một nghệ sĩ hay trong sáng tác nói chung thuộc cùng một thể loại .
 C. Dạng ngôn ngữ sử dụng theo yêu cầu chức năng điển hình nào đó ,khác với những dạng khác về đặc điểm từ vựng , ngữ âm , ngữ pháp .
D.Cả A,B,C đều đúng .
 BT2. 
 HS tự bộc lộ .
* Củng cố. - Nắm được nội dung bài (nhắc lại nội dung ghi nhớ )
V. Hướng dẫn về nhà - Chuẩn bị bài tiếp theo : "Các phương châm hội thoại"
D/ Điều chỉnh, bổ sung:
...............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
 ***********************************************
Ngày soạn:4/9/2017
Ngày dạy : 7//9/2017( 9B,C)
 TIẾT 3: CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI
 A. Mục tiêu cần đạt : Giúp HS :
1. Kiến thức :
 	- Giúp học sinh nắm được thế nào là phương châm hội thoại. Có mấy loại phương châm hội thoại. Tại sao phải tuân thủ phương châm hội thoại. Tìm hiểu sâu phương châm hội thoại về lượng và về chất.
 2.Kĩ năng :
 	 - Rèn kỹ năng phân tích, xác định phương châm hội thoại trong văn bản.
 3.Thái độ:
 	- Khả năng vận dụng phương châm hội thoại trong giao tiếp và khi viết.
 B. Chuẩn bị . - Thầy : Soạn bài - bảng phụ 
 - Trò : Soạn bài .
 C.Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy-học .
 1. ổn định 
 2. Kiểm tra bài cũ : - Sự chuẩn bị của học sinh .
3.Bài mới 
*.Giới thiệu bài: - Trong giao tiếp có những quy định không được nói ra thành lời nhưng người tham gia giao tiếp lại cần phải tuân thủ, nếu không dù câu nói không mắc lỗi gì về ngữ pháp, từ vựng hay ngữ âm song giao tiếp cũng không thành công.=> Một trong những quy định đó là phương châm hội thoại.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
GV: treo bảng phụ ví dụ.
- HS đọc đoạn đối thoại (1). An hỏi Ba vấn đề gì ?Ba trả lời ra sao ? Câu trả lời đó đã đáp ứng yêu cầu của An chưa ? Tại sao ? Nếu nói đúng phải như thế nào ?
 + Nội dung trả lời đã được biết, điều cần biết lại không nói đến. 
 + Câu trả lời đúng phải là địa điểm mà Ba đi bơi.
- Từ nội dung ví dụ trên em rút ra điều cần chú ý khi giao tiếp là gì ?
- Đọc truyện cười “Lợn cứói áo mới” SGK 9. Người mất lợn hỏi người áo mới vấn đề gì ? Người áo mới trả lời như thế nào? Có đáp ứng người hỏi không ? Nếu đúng sẽ như thế nào? Yếu tố gây cười của truyện có tác dụng ?
 (HSKG)
 - Cả hai tình huống trên đều vi phạm phương châm hội thoại về lượng ? Vậy thế nào là phương châm về lượng ?
HS: đọc ghi nhớ( SGK -9)
 - HS đọc phân vai truyện cười SGK 9 ?
- GV:Anh chàng khoe quả bí nói khoác, nói không đúng sự thực. Anh khoe nồi là để chế nhạo. Tuy nhiên trong giao tiếp cả 2 đều nói những điều như thế nào ? Truyện phê phán thói xấu nào ?
 (HSKG)
 -GV: Vậy khi giao tiếp cần tuân thủ điều gì?
HS đọc ghi nhớ.
- Nếu không biết chắc 1 tuần nữa lớp em sẽ tổ chức cắm trại thì em có thông báo điều đó với các bạn không ? Nếu có sẽ sử dụng câu nào trong 2 câu sau? Giải thích :
 + Tuần sau lớp ta sẽ tổ chức đi cắm trại
 + Có lẽ tuần sau lớp ra sẽ tổ chức đi cắm trại.
- HS nhắc lại nội dung của 2 phương châm hội thoại lượng và chất ?
- Phân tích các lỗi sai trong các câu ?
(HSKG)
 + Gia súc nuôi trong nhà dùng cả 2 là thừa.
 + Chim có 2 cánh 2 cánh dùng cả 2 là thừa.
•Hoạt động nhóm :
GV: giao vấn đề nhiệm vụ:
 Nhóm 1 : Làm bài tập 2 
 Nhóm 2 : Làm bài tập 4
 Nhóm 3 + 4 : làm bài tập 5 
•Đại diện nhóm trả lời
•Các nhóm khác nhận xét bổ xung
•GV dự kiến : 
- Nhóm 1: 
 a) Nói có căn cứ chắc chắn là nói có sách mách có chứng.
 b) Nói sai sự thật một cách cố ý, nhằm che giấu điều gì đó là nói dối.
 c) Nói một cách hú họa, không có căn cứ là nói mò.
 d) Nói nhảm nhí vu vơ là nói nhăng nói cuội.
 e) Nói khoác lác, làm ra vẻ tài giỏi hoặc nói những chuyện bông đùa, khoác lác cho vui là nói trạng.
- Nhóm 2 :
 a) Để đảm bảo phương châm về chất.
 b) Để đảm bảo phương châm về lượng.
- Nhóm 3 + 4 :
 a) Ăn đơm nói đặt : Vu khống, đặt điều, bịa chuyện cho người khác.
I- Phương châm về lượng 
1- Ví dụ 1 :
- “Bơi ở đâu”
- “ở dưới nước”
-> Nội dung thừa và không đúng yêu cầu người hỏi.
=> Nội dung lời nói phải đúng yêu cầu giao tiếp, không thiếu không thừa.
Ví dụ 2:
+ Cả 2 đều nói nhiều hơn những gì cần nói : cưới và mới.
 + Chính yếu tố gây cười này phê phán tính hay khoe khoang.
2- Ghi nhớ :(SGK 9)
- Nói có nội dung đáp ứng đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu không thừa.
II- Phương châm về chất :
1- Ví dụ :
- Cả 2 đều nói những điều sai sự thực, không có bằng chứng.
2- Ghi nhớ :
- Không nói những điều mình không tin là đúng hoặc không có bằng chứng xác thực.
III- Luyện tập :
1- Bài tập 1 :
- Dùng thừa các cụm từ.
2- Bài tập 2 : 
- Vi phạm phương châm về chất
3- Bài tập 4 :
- Chưa được kiểm chứng
- Mọi người đã biết
4- Bài tập 5 :
- Chỉ cách nói, nội dung nói không tuân thủ phương châm về chất.
- HS cần tránh cách nói này trong giao tiếp.
	* - Củng cố : -Đọc kết luận 2 phương châm hội thoại : lượng và chất.
	IV- Hướng dẫn học bài:
 - Tìm các thành ngữ liên quan và giải thích nghĩa của các thành ngữ đó.
 - Đọc văn bản thuyết minh đã học ở lớp 8 (chú ý đặc điểm và phương pháp thuyết minh).
D/ Điều chỉnh, bổ sung:
............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... 
 ***********************************************
Ngày soạn:4/9/2017 
Ngày dạy : 9/9/2017
TIẾT 4: SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
 A. Mục tiêu cần đạt : Giúp HS :
1. Kiến thức :
 	 -Hiểu việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh làm cho văn bản thuyết minh sinh động , hấp dẫn . 
 2.Kĩ năng :
 	 -Biết cách sử dụng một số biện pháp nghệ thuật vào văn bản thuyết minh .
 3.Thái độ: - Bồi dưỡng năng lực cảm thụ văn chương và tình yêu thiên nhiên.
 B. Chuẩn bị . - Thầy : Soạn bài - 
 - Trò : Soạn bài , Ôn tập văn bản thuyết minh .
 C.Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy-học .
 1. ổn định 
 2. Kiểm tra bài cũ : - Văn bản thuyết minh là gì, mục đích của chúng ?
 - Cho biết các phương pháp thuyết minh thường dùng ?
 3.Bài mới 
*.Giới thiệu bài: 
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
- Thế nào là văn bản thuyết minh ? đặc điểm chủ yếu và phương pháp thuyết minh cơ bản ?
(không hư cấu bịa đặt, phải phù hợp với thực tế, tôn trọng sự thật không vì yêu ghét mà thêm thắt cho đối tượng, cung cấp tri thức là chính không bắt buộc người đọc thưởng thức cái hay cái đẹp như tác phẩm văn học).
- Các phương pháp thuyết minh cơ bản ?
- HS đọc văn bản “Hạ Long đá và nước”. Văn bản đã thuyết minh đặc điểm của đối tượng nào ?Câu văn nêu vấn đề đó ?
 + “Sự kỳ lạ của Hạ Long là vô tận”.
 + Đặc điểm của đá và nước ở vịnh Hạ Long. 
- Văn bản có cung cấp tri thức khách quan về đối tượng không? Nêu rõ những tri thức đó là gì ?(HSKG)
 + Giúp người đọc hiểu số lượng, vị trí, cấu tạo, dáng hình của quần đảo Hạ Long.
- Phương pháp thuyết minh nào được sử dụng trong văn bản ?
 + Liệt kê các cách di chuyển của con thuyền
 + Phân tích về sự sáng tạo của tạo hóa.
 + Lập luận về cái vô tri trở nên sống động.
 + So sánh đá với tiên ông, người đi thuyền du lịch như khách bộ hành tuỳ hứng...
- Từ các nội dung trên ta có thể khẳng định “Hạ Long đá và nước” thuộc văn bản gì ? (thuyết minh)
 + Văn bản thuyết minh khách quan, chính xác về Đá và Nước Hạ Long.
- Văn bản đã sử dụng nghệ thuật kể chuyện ở những chi tiết nào?
 + Kể về các hình thức du thuyền trên vịnh “có thể thả trôi theo gió, theo dòng chảy quanh co ... thong thả khua khẽ mái chèo ... có thể bơi nhanh bằng thuyền buồm ... bay trên ngọn sóng ...”. Kể kết hợp miêu tả “thuyền ta mỏng như lá tre bập bềnh lên xuống ...”, giúp ta hiểu về cách du thuyền trên hạ Long.
- Nghệ thuật miêu tả được sử dụng ?
 + Tả tác động của ánh sáng lên đá ban ngày, về đêm, khi hửng sáng “ánh sáng hắt lên mặt nước lung linh .... khi đêm đến sao chi chít .... chân trời đằng đông vừa ửng tím nhạt ...” tả kết hợp kể giúp ta như đang ngắm cảnh Hạ Long.
- Khi tả tác giả còn sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hóa. Phân tích nghệ thuật nhân hóa của văn bản ?(HSKG)
 + Coi Hạ Long là “thập loại chúng sinh Đá chen chúc khắp vịnh Hạ Long, già đi, trẻ lại, trang nghiêm hơn hay ... vui hơn”.
 + Coi Đá như “mái đầu một nhân vật đá trẻ trung ... bỗng bạc xóa lên ... một bậc tiên ông ....”
 + Coi Hạ Long là “Những con người bằng đá vây quanh ta ... như đang đi lại, đang tụ lại ...”
 + Về ban đêm tưởng tượng như dưới mặt nước có “cuộc tụ họp của cái thế giới người bằng đá, bọn người ấy lại hối hả trở về vị trí của họ, khi chân trời đăng đông ửng tím nhạt ...”.
- Nghệ thuật nhân hóa trong văn bản thuyết minh có tác dụng như thế nào ?
 (HSKG)
- Như vậy muốn văn bản thuyết minh được sinh động, hấp dẫn người viết ngoài các phương pháp thuyết minh cơ bản cần chú ý tới điểm gì ?(HSKG)
- GV chốt lại nâng cao :
 Việc sử dụng các biện pháp nghệ thuật tả và kể không làm lu mờ đối tượng thuyết minh, ngược lại làm sáng tỏ nhiều mặt như cách du thuyền, cách ngắm cảnh, tác động thuyết minh đến cả lý trí và xúc cảm, tưởng tượng của người đọc. 
HS: đọc ghi nhớ ( SGK)
- HS đọc văn bản “Ngọc Hoàng xử tội ruồi xanh”. 
- Hoạt động nhóm
•GV giao vấn đề nhiệm vụ:
•- Hoạt động nhóm (3')
Nhóm 1 + 2 : Văn bản có tính thuyết minh không ?
 Tính chất đó được thể hiện ở điểm nào ?
(HSKG)
 Nêu các phương pháp thuyết minh được sử dụng ?
 Nhóm 3 + 4 : Văn bản đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật gì ?
- Các biện pháp đó có tác dụng gì với việc thuyết minh ?(HSKG)
I- Ôn tập văn bản thuyết minh 
- Khái niệm: 
+ Là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức về các hiện tượng và sự vật trong thiên nhiên, xã hội bằng phương pháp trình bày, giới thiệu, giải thích.
- Đặc điểm: + Văn bản thuyết minh có tính chất tri thức, khách quan, thực dụng 
- Phương pháp cơ bản
+ Định nghĩa, giải thích
+ Phân loại
+ Nêu ví dụ
+ Liệt kê
+ Nêu số liệu, so sánh
II- Đọc – nhận xét kiểu VBTM có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật :
* Hạ Long đá và nước :
- Thuyết minh đặc điểm đối tượng đá và nước ở vịnh Hạ Long.
- Cung cấp tri thức khách quan về đối tượng
- Các PP thuyết minh được sử dụng : liệt kê, phân tích, lập luận, so sánh ...
* Các biện pháp nghệ thuật được sử dụng :
- Kể chuyện và kể kết hợp miêu tả.
- Miêu tả.
-> Đối tượng được sinh động, hấp dẫn
- Nhân hóa
-> Thần thoại hóa cảnh đẹp Hạ Long.
=> + Vận dụng thêm một số biện pháp nghệ thuật như kể chuyện, tự thuật, đối thoại theo lối ẩn dụ, nhân hóa ...
 + Cần sử dụng thích hợp làm nổi bật đặc điểm đối tượng, gây hứng thú.
* Ghi nhớ :SGK 13.
III- Luyện tập :
Văn bản : Ngọc Hoàng xử tội ruồi xanh
- Đối tượng: + TM con ruồi xanh ở sự sinh sản của nó, tác hại của nó với đời sống con người, một số ít điểm hữu ích của nó và nhắc nhở con người diệt ruồi.
- PP thuyết minh: + Phương pháp phân loại (việc sinh sản của ruồi), phân tích, cho ví dụ (là luật sư bào chữa).
+ Biến bài TM thành một chuyện kể (một vụ xử án) có đối thoại, có tự thuật (ruồi xanh tự thuật về mình).
+ Nhân hóa loài vật (ruồi, chim chóc, cóc nhái, thằn lằn, kiến, nhện ...)
 + Các biện pháp đó là VBTM có tính khách quan, chính xác nhưng cũng rất sinh động, hấp dẫn, lôi cuốn người đọc.
IV- Củng cố : - Việc sử dụng các biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh
V- Hướng dẫn học bài : - Hướng dẫn làm bài tập 2 (15) ở nhà : 
	Tác giả đã giải thích về tiếng cú kêu vừa dựa trên hiểu biết khi học môn sinh vật, vừa đả phá sự mê tín như thế nào ? Tại sao việc thuyết minh lại phải qua một câu chuyện kể có đối thoại ? Cách thuyết minh như vậy giúp em hiểu về tiếng kêu của cú một cách thích thú như thế nào ?
	- Chuẩn bị bài thuyết minh về cái quạt, cái bút, cái nón, cái kéo
D/ Điều chỉnh, bổ sung:
............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... 
 ***********************************************
 Ngày soạn: 9/9/2017
 Ngày dạy : 11/9/2017( 9B,C)
TIẾT 5: LUYỆN TẬP SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP 
 NGHỆ THUẬT TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
 A. Mục tiêu cần đạt : Giúp HS :
1. Kiến thức :
- Giúp HS ôn tập củng cố kiến thức về văn bản thuyết minh : Khái niệm, đặc điểm, phương pháp thuyết minh, một số biện pháp nghệ thuật làm cho VB thuyết minh hấp dẫn như (nhân hóa, kể chuyện, tự thuật, đối thoại ...)
 	 2.Kĩ năng :
 	- Rèn kỹ năng nhận biết các phương pháp thuyết minh, phân tích và sử dụng được các biện pháp nghệ thuật trong bài viết thuyết minh.
 3.Thái độ: - Nghiêm túc học tập .
 - Bình tĩnh , tự tin trước tập thể .
B. Chuẩn bị . - Thầy : Soạn bài - 
 - Trò : Soạn bài , GV chia lớp thành 4 nhóm . Mỗi nhóm chuẩn bị 1 đề trong SGK . 
C.Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy-học .
 1. ổn định 
 2. Kiểm tra bài cũ : GV kiểm tra sự chuẩn bị bài ở nhà của HS.
 3.Bài mới 
*.Giới thiệu bài: 
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
-GV yêu cầu mỗi nhóm cử 1 đại diện trình bày dàn bài thuyết minh của nhóm mình ? Các nhóm khác bổ sung ?
 + Nhóm 1 : cái quạt
 + Nhóm 2 : chiếc bút
 + Nhóm 3 : cái kéo
 + Nhóm 4 : cái nón lá Việt Nam	
- GV bổ sung và chốt lại những yêu cầu chung cần đạt ?Đánh giá phần làm việc của từng nhóm ?
 + VB thuyết minh phải nêu được công dụng, cấu tạo, chủng loại, lịch sử của các đồ dùng.
 + Vận dụng một số biện pháp nghệ thuật làm cho VB thuyết minh hấp dẫn, sinh động.
- GV cùng HS lập dàn ý chung cho đề “thuyết minh chiếc nón lá Việt Nam” ?
 + Ai đã vào xứ Huế, nhìn cô gái đội nón lá, chắc đã cảm nhận được nét duyên dáng Việt Nam khi chiếc nón gắn với chiếc áo dài và dáng đi. Nón lá Việt Nam không chỉ là đồ dùng đội nắng, che mưa mà còn là một biểu tượng của vẻ đẹp Việt Nam.
 + Hình dáng chiếc nón như thế nào ? Nón được làm bằng nguyên liệu gì ? Cách làm nón ra sao ? (miêu tả các cô gái đang chằm nón), nón được sản xuất ở đâu ? Vùng nào nổi tiếng về nghề làm nón ? (miêu tả cái đẹp của các cô gái Huế với chiếc nón).
 + Nón có tác dụng thế nào trong đời sống của người Việt Nam ? (miêu tả sự thân thiết của nó với con người).
 + Có thể dùng nón làm quà tặng không ? (kể một chuyện tặng quà nón cho mẹ trong một chuyến đi xa của em).
 + Em có biết điệu múa nón không ? (miêu tả điệu múa em đã xem).
 + Em có nghĩ rằng nón đã trở thành một biểu tượng của người Việt Nam không ? (miêu tả vẻ đẹp của người phụ nữ). HSKG
 + Suy nghĩ về chiếc nón (phép nhân hóa để nói về nó đã làm đẹp cho em và em đã giữ gìn chăm sóc nó như thế nào)
 + Ngày nay chiếc nón có còn được vai trò vị trí như trước không ? (em có cảm xúc gì khi một nét truyền thống đã dần dần bị đánh mất).HSKG
- GV cho HS tham khảo 02 đoạn mở bài mẫu
I- Các nhóm trình bày phần chuẩn bị :
- Về nội dung
- Về hình thức.
II- Lập dàn ý chung cho một đề bài thuyết minh: 
* Mở bài 
- Giới thiệu chiếc nón với cô gái Huế, biểu tượng của vẻ đẹp Việt Nam.
* Thân bài :
- Lịch sử của cái nón.
- Cấu tạo của nón
- Quy trình làm nón
- Giá trị kinh tế, văn hóa, nghệ thuật
* Kết luận :
Nêu cảm nghĩ chung của mình.
VD1 :MB:Là người Việt Nam , ai chẳng biết chiếc nón trắng quen thuộc .Mẹ đội chiếc nón ra đồng nhổ mạ , cấy lúa...Chị đội nón trắng đi chợ , chèo đò ...Em đi học cũng luôn mang theo che mưa , che nắng ...Chiếc nón quen thuộc là thế . Nhưng có bao giờ bạn tự hỏi : Nó ra đời từ bao giờ , được làm như thế nào , giá trị của nó ra sao?....
VD2: Chiếc nón trắng Việt Nam không chỉ để che mưa , che nắng , nó là một nét duyên dáng của người phụ nữ Việt Nam " Qua đình ngả nón trông đình , đình bao nhiêu ngói , thương mình bấy nhiêu".Vì sao chiếc nón được yêu quí và trân trọng như vậy , xin hãy cùng tôi tìm hiểu về nó ...
Củng cố:
-Bài Thuyết minh có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật đòi hỏi người làm phải có kiến thức và có sáng kiến tìm cách thuyết minh cho sinh động , dí dỏm .
III. Hướng dẫn về nhà:
Hướng dẫn làm bài tập ở nhà. Đọc văn bản Họ nhà kim và trả lời Câu hỏi :
a) VB đã cho em hiểu kỹ về hình dáng, các loại, tác dụng của Họ nhà Kim như thế nào ?
b) VB đã sử dụng nghệ thuật gì đề TM về cây Kim ? Cách đó có làm em thích thú không ?
 -Về nhà : Tổ 1+2 tự hoàn thiện một đoạn thân bài " thuyết minh cái bút "
 Tổ 3+4 tự hoàn thiện một đoạn thân bài " thuyết minh cái kéo "
 - Chuẩn bị bài tiếp theo: đấu tranh cho một thế giới hoà bình 
D/ Điều chỉnh, bổ sung:
...............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
 ***********************************************
Ngày soạn: 9/9/2017
 Ngày dạy : 14-15/9/2017( 9B,C)
 TIẾT 6;7: ĐẤU TRANH CHO MỘT THẾ GIỚI HÒA BÌNH
 - G.Gác-xi-a Mác- két - 
 A. Mục tiêu cần đạt : Giúp HS :
1. Kiến thức : -Hiểu được nội dung vấn đề đặt ra trong văn bản : Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang đe doạ toàn bộ sự sống trên trái đất .
 -Thấy được nghệ thuật nghị luận của tác giả : Chứng cứ cụ thể , xác thực , cách so sánh rõ ràng , giàu sức thuyết phục , lập luận chặt chẽ .
 2.Kĩ năng 
 - Rèn kỹ năng đọc, tìm hiểu và phân tích luận điểm, luận cứ bài nghị luận.
3.Thái độ : Lên án chiến tranh , bảo vệ hoà bình .
 B. Chuẩn bị :
 - GV: tìm hiểu một số tin tức thời sự về xung đột xung quanh khu vực và thế giới
 HS: đọc văn bản- soạn bài.
C.Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy-học .
 1. ổn định 
 2. Kiểm tra bài cũ 
 - Con đường hình thành phong cách Hồ Chí Minh ?
 - Vẻ đẹp trong lối sống Hồ Chí Minh ?
 3.Bài mới 
*Tiết 6:
*.Giới thiệu bài- Nêu hậu quả của hai cuộc chiến tranh thế giới những thiệt hại về người và của.
 Vụ kiện chất độc màu da cam, chủ nghĩa khủng bố, chiến tranh xâm lược I rắc của Mỹ, sự đối đầu của các phe phái đối lập ở nhiều nước như Palxtin, về vấn đề vũ khí hạt nhân ở cộng hòa dân chủ nhân dân Triều Tiên, ở I ran và rất nhiều nước khác.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
- Nêu sơ lược về tác giả? 
- Giới thiệu về hoàn cảnh ra đời bài viết ?
-GV: hướng dẫn HS đọc văn bản- GV đọc mẫu 1 đoạn.
- Theo em bài viết thuộc thể loại gì ? Nội dung chính ?
GV: Là bài nghị luận với 2 luận điểm cơ bản: “Hiểm hoạ chiến tranh hạt nhân và nhiệm vụ gìn giữ hòa bình”. Em hãy xác định bố cục theo hai luận điểm đó. Cụ thể triển khai bằng hệ thống luận cứ như thế nào ?
 HS: Đọc từng phần. Suy nghĩ và xác định câu mang luận cứ ?
 - Nhận xét bố cục bài viết, hệ thống luận điểm, luận cứ ?
 + Kho vũ khí hạt nhân đang được tàng trữ có khả năng huỷ diệt cả trái đất và các hành tinh khác trong hệ mặt trời.
 + Cuộc chạy đua vũ trang đã làm mất đi khả năng cải thiện đời sống cho hàng tỉ người. Những ví dụ so sánh trong các lĩnh vực xã hội, y tế, tiếp tế thực phẩm, giáo dục ... với những chi phí khổng lồ cho chạy đua vũ trang đã cho thấy tính chất phi lí của việc đó.
 + Chiến tranh hạt nhân không chỉ đi ngược lại lí trí của loài người mà còn ngược lại với lí trí của tự nhiên, phản lại sự tiến hóa.
 + Vì vậy tất cả chúng ta phải có nhiệm vụ ngăn chặn cuộc chiến tranh hạt nhân, đấu tranh cho một thế giới hòa bình.
 - GV tổng hợp khái quát :
 + Hai luận điểm đưa ra có mối quan hệ mật thiết vạch ra nguy cơ để lời kêu gọi có tính thuyết phục mạnh mẽ hơn.
 + Cách sắp xếp các luận điểm, luận cứ chặt chẽ, khoa học
- Đọc đoạn văn 1. Nhắc lại nội dung chính. ở luận cứ 1 tác giả đã đưa ra những chứng cứ nào để làm sáng tỏ ?
- Nhận xét cách vào đề và cách lập luận trong đoạn này ?
 + Vấn đề khơi gợi ấn tượng “chúng ta đang ở đâu ...”, con số thống kê cụ thể, dẫn điển tích trong thần thoại Hy lạp (Đa-mô-clét) 
- GV sơ kết khái quát :
 Chúng ta đang sống trong một thế giới mà trình độ khoa học kỹ thuật đang phát triển với tốc độ đáng kinh ngạc : những thành tựu KHKT của hôm nay, rất có thể chỉ ngày mai đã thành lạc hậu. đã từng có ý kiến cho rằng : trong khi của cải từng theo cấp số cộng thì dân số lại tăng theo cấp số nhân, con người sẽ ngày càng đói khổ. Tuy nhiên, nhờ sự phát triển như vũ bão của KHKT, của cải xã hội ngày càng dồi dào hơn, số nghèo ngày càng giảm đi. Đó là mặt tích cực của phát triển KHKT. Nhà văn Mác két đã gióng lên hồi chuông cảnh tỉnh nhân loại trước nguy cơ chiến tranh hạt nhân thảm khốc có khả năng huỷ diệt mọi sự sống – mỉa mai thay lại là hệ quả của sự phát triển KHKT như vũ bão kia.
I- Tìm hiểu chung :
1. Tác giả:
- Ga-bri-en Gác xi a Mác két nhà văn Cô-lôm-bi-a, tác giả của nhiều tiểu thuyết, nổi tiếng là “Trăm năm cô đơn”.
2. Tác phẩm:
a. Xuất xứ:
+ Bài viết trích trong tham luận của ông tại Hội nghị nguyên thủ 6 nước ra tuyên bố kêu gọi chấm dứt chạy đua vũ trang, thủ tiêu vũ khí hạt nhân để đảm bảo an ninh và hòa bình thế giới.
b- Đọc :
c. Thể loại:
 + Thể loại văn nghị luận xếp vào cụm văn bản nhật dụng (vấn đề mang tính cập nhật trong đời sống xã hội hiện nay)
 + Trình bày những ý kiến của tác giả xung quanh hiểm hoạ hạt nhân, đồng thời kêu gọi thế giới nỗ lực hành động để ngăn chặn, đẩy lùi nguy cơ về một thảm hoạ huỷ diệt cuộc sống.
- Bài viết : 
Nguy cơ chiến tranh hạt nhân và kêu gọi đấu tranh cho hòa bình.
d- Bố cục
4 phần
+ Nguy cơ chiến tranh đe doạ loài người.
 + Cuộc chạy đua khi chiến tranh hạt nhân làm mất đi khả năng làm cho cuộc sống con người tốt đẹp hơn.
 + Chiến tranh hạt nhân không chỉ đi ngược lại lý trí con người mà còn đi ngược lại với lý trí tự nhiên.
 + Lời kêu gọi đấu tranh cho một thế giới hòa bình.
II- Tìm hiểu chi tiết :
1- Nguy cơ chiến tranh hạt nhân 
 + Hơn 50.000 đầu đạn hạt nhân đã được bố trí khắp hành tinh.
 + Mỗi người/4 tấn thuốc nổ. 
 + Sức công phá làm tan biến 12 lần sự sống trên trái đất, tiêu diệt tất cả hành tinh trong hệ mặt trời. ...
- Cách vào đề trực tiếp, chứng cứ cụ thể rõ ràng, trí tưởng tượng khoa học mạnh mẽ vừa nêu số lượng vũ khí, vừa nêu nguy cơ, vừa nêu hậu quả của vũ khí hạt nhân gây ấn tượng mạnh về tính chất hệ trọng của vấn đề đặt ra.
* Hướng dẫn học bài: - Xác định tiếp các dẫn chứng làm rõ cho các luận cứ 2, 3, 4. Lập bảng so sánh nhằm thể hiện sự bất hợp lý trong xu hướng phát triển của khoa học.
* Gợi ý: 
?Lập bảng so sánh tốn kém cho chiến tranh với những khả năng con người sống tốt đẹp hơn?
Lĩnh vực 
Tốn kém cho chiến tranh
Trị giá 
Dự kiến cứu trợ y tế, giáo dục 
100 máy bay B1B
7000 tên lửa vượt đại châu 
Giải quyết cho 500 triệu trẻ em 
Y tế 
Giá 10 chiếc tàu sân bay 
phòng bệnh 14 năm 
cho 1 tỉ người khỏi sốt rét
14 triệu trẻ em 
Tiếp tế thực phẩm 
149 tên lửa MX
575triệu người thiếu dinh dưỡng 
Giáo dục 
2 tàu ngầm vũ khí hạt nhân 
xoá nạn mù chữ toàn thế giới 
 ------------------------ ---------------------------------------
? Nhận xét ? Lĩnh vực thiết yếu tốn kém ghê gớm ,
 đặc biệt với các nước
 đang phát triển phi lí , cướp đi của thế giới nhiều
 điều kiện để cải thiện cuộc sống
* Tiết 7: 
* Kiểm tra : Những hiểu biết của em về nhà văn Máckét và hoàn cảnh ra đời tác phẩm ?
 - Hãy nêu nguy cơ chiến tranh hạt nhân và nêu một số so sánh làm nổi bật sự tốn kém phi lí của chiến tranh ?
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
- HS đọc văn bản phần 1 và 2. Sau khi vạch rõ nguy cơ ở phần 1, tác giả đến lập luận mới ở phần 2 đó là gì ?
- Tác giả đã làm rõ luận cứ này bằng cách nào, những dẫn chứng nào? em hãy tìm những chứng cứ tiêu biểu để chứng minh?
 + Luận cứ so sánh trong cách lĩnh vực xã hội, y tế, tiếp tế thực phẩm, giáo dục :
 GV: đưa ra bảng số liệu so sánh:
10 chiếc tàu mang vũ khí hạt nhân cảu Mĩ -> cho 14 năm phòng bệnh.
Kinh phí sản xuất 149 tên lửa MX – 575 người thiếu chất dinh dưỡng. 27 tên lửa MX đủ trả tiền nông cụ cho các nước nghèo.
GD: 2 tầu ngầm mang vũ khí hạt nhân -> đủ tiền xoá mù cho toàn thế giới
GV: nhìn vào các dẫn chứng em có nhận xét gì về cuộc chạy đua vũ t

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_mon_ngu_van_lop_9_nam_hoc_2017_2018.doc