Giáo án lớp 7 môn Ngữ văn - Tiết 132, 133: Kiểm tra học kì 2

doc 5 trang Người đăng phongnguyet00 Lượt xem 1504Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án lớp 7 môn Ngữ văn - Tiết 132, 133: Kiểm tra học kì 2", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giáo án lớp 7 môn Ngữ văn - Tiết 132, 133: Kiểm tra học kì 2
TIẾT 132, 133: KIỂM TRA HỌC KÌ 2
I. Mục đích kiểm tra
- Những kiến thức trọng tâm về văn bản, tiếng Việt, Tập làm văn đã học trong cả năm, đặc biệt là trong học kì II.
- Củng cố kĩ năng làm bài ở hai dạng: trắc nghiệm, tự luận.
- Kiểm tra năng lực viết, cảm thụ của học sinh.
 II. Chuẩn bị
1. Giáo viên: Họp nhóm Ngữ văn 7, thảo luận, thống nhất nội dung kiểm tra.
2. Học sinh: Tự ôn luyện toàn bộ kiến thức cả năm, trọng tâm là học kì II.
Hình thức kiểm tra: trắc nghiệm và tự luận ..
 Mức độ 
Chủ đề 
NHẬN BIẾT
THÔNG HIỂU
VẬN DỤNG
CỘNG
TN
TL
TN
TL
THẤP
CAO
Chủ đề 
Văn
 học 
. Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
nội dung 
 nét đặc sắc của tác phẩm nào.
.Chép lại hai khổ thơ hai và ba bài thơ “Tiếng gà trưa”, tác giả bài thơ?
.Đoạn thơ em vừa chép sử dụng phép tu từ 
Tác dụng của nó như thế nào?
Số câu: 
Số điểm:
Tổng: 
3
0,75
 7,5%
1
1,75
17,5%
1
0,25
 2,5%
1
0,5
5%
1
2
20%
7
5,25
52,5%
Chủ đề 2
Tiếng
 Việt 
Liệt kê, các loại từ ,câu 
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %
3
0,75
 7, 5%
1
0,25
 2,5%
4
1
10%
Chủ đề 3 Tập làm văn 
Viết bài văn giải thích, chứng minh
.
Giải thích và chứng minh câu tục ngữ:
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %
1
0,25
2,5%
1
5
50%
2
52,5
52,5%
 Tổng
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %
7
1,75
17,5%
1
1,75
17,5
2
0,5
5%
 1
0,5
 5%
1
1
10%
1
5
50%
13
10
100%
Phần I: Trắc nghiệm.(2đ)
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi bằng cách ghi lại chữ cái của đáp án đúng nhất:
 Cho đoạn văn: “Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý. Có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ ràng dễ thấy. Nhưng cũng có khi cất giữ kín đáo trong rương, trong hòm. Bổn phận của chúng ta là làm cho những của quý kín đáo ấy đều được đưa ra trưng bày. Nghĩa là phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đều được thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến”.
 (Ngữ văn 7-Tập II).
Câu 1. Đoạn văn trên trích từ văn bản nào?
 A. Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
 B. Đức tính giản dị của Bác Hồ.
 C. Sự giàu đẹp của tiếng Việt.
 D. Ý nghĩa văn chương.
Câu 2. Tác giả của đoạn văn trên là ai?
 A. Hoài Thanh. C. PhạVăn Đồng.
 B. Đặng Thai Mai. D. Hồ Chí Minh.
Câu 3. Đoạn văn trên viết theo phương thức biểu đạt chính nào?
 A. Miêu tả. C. Nghị luận.
 B.Tự sự. D. Biểu cảm.
Câu 4. Đoạn văn trên chủ yếu được viết theo kiểu nghị luận nào?
 A. Nghị luận chứng minh. C. Nghị luận bình luận.
 B. Nghị luận giải thích. D. Nghị luận phân tích.
Câu 5. Dòng nào nêu luận điểm của đoạn văn?
 A. Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý.
 B. Có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ ràng dễ thấy. 
 C. Bổn phận của chúng ta là làm cho những của quý kín đáo ấy đều được đưa ra trưng bày. 
 D. Nhưng cũng có khi cất giữ kín đáo trong rương, trong hòm.
Câu 6. Đoạn văn trên có mấy câu rút gọn?
 A. Một. C. Ba.
 B. Hai. D. Bốn.
Câu 7. Trong câu: “Bổn phận của chúng ta là làm cho những của quý kín đáo ấy đều được đưa ra trưng bày. Nghĩa là phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đều được thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến”. Tác giả sử dụng phép tu từ nào?
 A. Nhân hoá. C. Tương phản.
 B.Tăng cấp. D. Liệt kê.
Câu 8. Câu: “Bổn phận của chúng ta là làm cho những của quý kín đáo ấy đều được đưa ra trưng bày” thuộc kiểu câu gì?
 A. Câu đặc biệt. C. Câu rút gọn.
 B. Câu chủ động. D. Câu bị động.
Phần II: Tự luận (8 điểm).
 Giải thích và chứng minh câu tục ngữ:
 	“Một cây làm chẳng lên non.
	Ba cây chụm lại lên hòn núi cao”
V. Đáp án – biểu điểm
 Phần I (trắc nghiệm) : 2 Điểm (0,25 đ’/ câu đúng).
Câu
1
2
3
4
5
6
7
8
Đáp án
A
D
C
A
A
C
D
B
Phần II: Tự luận : 8 điểm.
1. Nội dung: 7 điểm.
.Mở bài: 1,5đ
- Dẫn dắt: Tinh thần đoàn kết là 1 truyền thống làm nên sức mạnh dân tộc Việt Nam.
- Trích: Truyền thống ấy được đúc kết trong câu tục ngữ “Một cây.....”.
 Thân bài: 4đ
* Giải thích: (1đ)
- Nghĩa hẹp: Một cây không thể nên rừng – Ba cây chụm lại thành rừng, thành núi có thể chống chọi với mưa, gió bão.
- Nghĩa rộng: Một cây chỉ sự đơn độc, lẻ loi, ba cây chỉ sự tập hợp đoàn kết - đơn độc, chia rẽ sẽ yếu, tập hợp đoàn kết sẽ tạo thành sức mạnh.
- Câu tục ngữ là bài học sâu sắc về tinh thần đoàn kết.
* Tại sao phải đoàn kết. (1đ)
- Cuộc sống có những vô vàn khó khăn, thử thách, nếu đơn độc sẽ không đủ sức, khả năng vượt qua để vượt qua để đạt mục đích.
- Đoàn kết sẽ tạo nên sức mạnh không chỉ về lực lượng, vật chất mà còn tạo nên sức mạnh ý chí, trí tuệ.
- Đoàn kết thì sống, chia rẽ thì chết.
* Làm thế nào để phát huy tinh thần đoàn kết.( 1đ)
- Đoàn kết không có nghĩa là bao che, phải đi liền với đấu tranh không ngừng loại bỏ những phần tử xấu làm trong sạch.
- Luôn phát huy tinh thần đoàn kết trong mọi lĩnh vực.
* Chứng minh: (1đ)
 Lấy dẫn chứng trong các lĩnh vực: + Chiến đấu.
 + Lao động.
 + Học tập.
 Kết bài: 1,5đ
+ Khẳng định tính chân lí của luận điểm.
+ Bài học.
2. Hình thức: 1đ
- Đúng kiểu bài nghị luận, rõ bố cục.
- Lập luận chặt chẽ, luận điểm rõ ràng, luận cứ chính xác, tiêu biểu.
- Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, viết câu, diễn đạt.
 ______________________

Tài liệu đính kèm:

  • docbai kiem tra hoc ki 2.doc