Đề thi môn Tiếng Việt lớp 4 - Đề số 1

docx 10 trang Người đăng phongnguyet00 Lượt xem 1091Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi môn Tiếng Việt lớp 4 - Đề số 1", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề thi môn Tiếng Việt lớp 4 - Đề số 1
Đề thi môn Tiếng Việt lớp 4 - đề số 1
A.Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm)
RỪNG PHƯƠNG NAM
     Rừng cây im lặng quá. Một tiếng lá rơi lúc này cũng có thể khiến người ta giật mình. Lạ quá, chim chóc chẳng nghe con nào kêu. Hay vừa có tiếng chim ở một nơi nào xa lắm, vì không chú ý mà tôi không nghe chăng.
      Gió bắt đầu nổi rào rào theo với khối mặt trời đang tuôn sáng vàng rực xuống mặt đất. Một làn hơi đất nhè nhẹ tỏa lên, phủ mờ những cây cúc áo, rồi tan biến theo hơi ấm mặt trời. Phút yên tĩnh của rừng ban mai dần dần biến đi.
      Chim hót líu lo. Nắng bốc hương hoa tràm thơm ngây ngất. Gió đưa mùi hương ngọt lan xa, phảng phất khắp rừng. Mấy con kỳ nhông nằm phơi lưng trên gốc cây mục, sắc da lưng luôn biến đổi từ xanh hóa vàng, từ vàng hóa đỏ, từ đỏ hóa tím xanhCon luốc động đậy cánh mũi, rón rén bò tới. Nghe tiếng chân con chó săn nguy hiểm, những con vật thuộc loài bò sát có bốn chân to hơn ngón chân cái kia liền quét chiếc đuôi dài chạy tứ tán, con nấp chỗ gốc cây thì biến thành màu xám vỏ cây, con đeo trên tán lá ngái thì biến ra màu xanh lá ngái
                                       ( Đất rừng phương Nam -  Đoàn Giỏi)
Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng:
Những chi tiết miêu tả cảnh yên tĩnh của rừng phương Nam là:
Tiếng chim hót từ xa vọng lại.
Chim chóc chẳng con nào kêu, một tiếng lá rơi cũng khiến người ta giật mình.
Gió bắt đầu nổi lên.
Mùi hương của hoa tràm như thế nào?
nhè nhẹ tỏa lên.
tan dần theo hơi ấm mặt trời
thơm ngây ngất, phảng phất khắp rừng.
Gió thổi như thế nào ?
Ào ào
Rào rào
Rì rào
Hiu hiu
Mấy con kỳ nhông nằm phơi lưng trên gốc cây mục, sắc da lưng luôn biến đổi sắc màu như thế nào ?
xanh hóa đỏ, từ vàng hóa đỏ, từ đỏ hóa tím xanh
xanh hóa tím , từ vàng hóa đỏ, từ đỏ hóa tím xanh
xanh hóa vàng, từ vàng hóa đỏ, từ đỏ hóa tím xanh
tím hóa vàng, từ vàng hóa đỏ, từ đỏ hóa tím xanh
“Hay vừa có tiếng chim ở một nơi nào xa lắm, vì không chú ý mà tôi không thể nghe chăng?” là câu hỏi dùng để:
tự hỏi mình
hỏi người khác
yêu cầu, đề nghị
Câu Chim hót líu lo  là kiểu câu:
Câu kể.
Câu cảm
Câu hỏi
Vị ngữ của câu “ Mấy con kỳ nhông nằm phơi lưng trên gốc cây mục.”: là:
    a. phơi lưng trên gốc cây mục.
    b. nằm phơi lưng trên mấy gốc cây mục.
    c. trên gốc cây mục.
  Tìm danh từ, động từ, tính từ trong câu: Chim hót líu lo.
            a. Danh từ là:
              b. Động từ là: 
              c. Tính từ là: .
    Chọn từ thích hợp trong ngoặc đơn ( đã, sẽ, đang, sắp) để diền vào chỗ trống.
              a. Người Việt Bắc nói rằng:
      “Ai chưa biết hát bao giờ, đến Ba Bể.. biết hát. Ai chưa biết làm thơ, đến           Ba Bể. làm được thơ.”
       b. Chị Nhà Trò .. bé nhỏ, lại gầy yếu quá, người bự những phấn như mới lột.
            c. Trời.. mưa nhưng trận bóng vẫn. diễn ra quyết liệt.
B. Phần kiểm tra viết (10 điểm)
I . Chính tả (5 điểm)
Nghe - viết bài: “Cánh diều tuổi thơ ” Đoạn từ : (Tuổi thơ đến những vì sao sớm ) TV4 , Tập 1, trang 146.
II .Tập làm văn (5 điểm)
Đề bài: Tả một đồ vật mà em yêu thích
Đáp án đề thi môn Tiếng Việt lớp 4 - đề số 1 
Câu 1(0,5đ): khoanh vào b 
Câu 2(0,5đ): : khoanh vào c 
Câu 3(0,5đ): .khoanh vào b 
Câu 4(0,5đ): : khoanh vào c 
Câu 5(0,5đ): : khoanh vào a 
Câu 6(0,5đ): : khoanh vào a 
Câu 7(0,5đ): : khoanh vào b 
Câu 8(0,5đ): 
                  .Danh từ: chim 
            Động từ: hót 
                  Tính từ: líu lo 
Câu 9(1đ): : 
       -  Các từ cần điền: a. sẽ  (0,25đ)          ; b.đã  (0,25đ)     ;c. sắp- đang (0,5đ)  
B. Phần kiểm tra viết (10 điểm)
 I .Chính tả (5 điểm)
 - Bài viết  không mắc lỗi, trình bày sạch đẹp được ( 5 điểm )
 - Viết sai phụ âm đầu, vần, dấu thanh, không viết hoa đúng quy định mỗi lỗi trừ 0.5 điểm. 
 II .Tập làm văn (5 điểm) 
         Viết được bài văn miêu tả đồ vật đủ 3 phần, độ dài khoảng 12 câu được 5 điểm. 
          Tùy theo mức độ sai sót về ý, cách diễn đạt mà có thể cho điểm ở mức 4,5- 4 đ. 3,5-3. 2,5- 2, 1,5-1. 
Đề thi môn Tiếng Việt lớp 4 - đề số 2
I. CHÍNH TẢ (nghe – viết): Thời gian 15 phút.
 Bài “ Ông Trạng thả diều” (Sách Tiếng Việt 4/tập1, trang104), học sinh viết tựa bài, đoạn “Từ Sau vì đến vào trong.” 
II. TẬP LÀM VĂN : Thời gian : 40 phút
Đề bài: Em hãy tả một một đồ vật học tập mà em yêu thích trong học tập.
Lập dàn bài chi tiết.
Dựa vào dàn bài trên, em hãy viết đoạn mở bài hoặc kết bài.
A. ĐỌC THÀNH TIẾNG: 
Bài “Người tìm đường lên các vì sao “Tiếng Việt lớp 4 –Tập 1 trang 125
Đoạn 1 : Từ  :“Từ nhò   hàng trăm lần”
   Đoạn 2 : Từ :”Đúng là quanh năm  chinh phục
2. Bài “ Văn hay chữ tốt  “sách Tiếng Việt lớp 4 –Tập 1 trang 129
Đoạn 1 : Từ “Thuở đi học   sẵn lòng  “
Đoạn 2 : Từ  “ Lá đơn viết  sao cho đẹp  “
B. ĐỌC THẦM:
 RỪNG PHƯƠNG NAM 
Rừng cây im lặng quá.Một tiếng lá rơi lúc này cũng có thể khiến người ta giật mình.Lạ quá, chim chóc chẳng nghe con nào kêu. Hay vừa có tiếng chim ở một nơi nào xa lắm, vì không chú ý mà tôi không nghe chăng?
Gió bắt đầu nổi rào rào với khối mặt trời đang tuôn sáng vàng rực xuống mặt đất. Một làn hơi đất nhè nhẹ toả lên, phủ mờ những cây cúc áo, rồi tan biến theo hơi ấm mặt trời. Phút yên tĩnh của rừng ban mai dần dần biến đi.
Chim hót líu lo. Nắng bốc hương hoa tràm thơm ngây ngất. Gió đưa mùi hương ngọt lan xa, phảng phất khắp rừng. Mấy con kì nhông nằm phơi lưng trên gốc cây mục, sắc da lưng luôn biến đổi từ xanh hoá vàng, từ vàng hoá đỏ, từ đỏ hoá tím xanh Con luốc động đậy cánh mũi, rón rén bò tới. Nghe tiếng chân con chó săn nguy hiểm, những con vật thuộc loài bò sát có bốn chân to hơn ngón chân cái kia liền quét chiếc đuôi dài chạy tứ tán, con nấp chỗ gốc cây thì biến thành màu xám vỏ cây, con đeo trên tán lá ngái thì biến ra màu xanh lá ngái 
(Lược trích Đất rừng phương Nam của Đoàn Giỏi) 
ĐỌC THẦM:
Em đọc thầm bài “ RỪNG PHƯƠNG NAM ” để trả lời các câu hỏi sau : (Đánh dấu X vào ô * trước ý trả lời đúng nhất  câu 1,2, 3,4.) 
Câu 1:Những chi tiết miêu tả cảnh yên tĩnh của Rừng Phương Nam là:  ?
           ca  Tiếng chim hót từ xa vọng lại .
           cb. Chim chóc chẳng con nào kêu ,một tiếng lá rơi cũng khiến người ta giật mình.
            cc. Gió đã bắt đầu nổi lên.
            cd. Một làn hơi đất nhè nhẹ tỏa lên .
Câu 2:Mùi hương của hoa tràm như thế nào ?
            ca. Nhè nhẹ tỏa lên.
            cb. Tan dần theo hơi ấm mặt trời .
            cc. Thơm ngây ngất,phảng phất khắp rừng.
            cd. Thơm đậm làn xa khắp rừng.
Câu 3:Gió thổi như thế nào ?
            ca. Ào ào
            cb. Rào rào
            cc. Rì rào
            cd. Xào xạc
Câu 4:Câu :” Hay vừa có tiếng chim ở một nơi nào xa lắm, vì không chú ý mà tôi không nghe chăng ?là câu hỏi dùng để:
           ca.   Tự hỏi mình.
            cb.   Hỏi người khác.
            cc.   Nêu yêu cầu .
            cd.   Nêu đề nghị.
Câu 5:Tìm danh từ, động từ, tính từ trong câu sau:
Đàn bướm lượn lờ đờ quanh hoa cải vàng. 
Danhtừ: ..............................................................................................................
Độngtừ: ..............................................................................................................
Tínhtừ : ..............................................................................................................
 Câu 6 :Hãy tìm một câu thành ngữ , tục ngữ nói về cử chỉ cao đẹp của nhân dân cả nước đang quyên góp ủng hộ giúp đỡ đồng bào miền Trung bị thiên tai , bão lụt.
Câu 7 :Nối cột A với cột B sao cho thích hợp :
                       A                                                                      B
1. Chớ thấy sóng cả mà ngả tay chèo.
+      +
a. Khuyên người ta không nản lòng khi gặp khó khăn.
 2. Lửa thử vàng ,gian nan thử sức.
+      +
b. Khăng đinh rằng có ý chí nhất đinh sẽ thànhcông .
 3.    Có vất vả mới thanh nhàn
  Không dưng ai dễ cầm tàn che cho.
+      +
c. Gian nan,vất vả,thử thách con người giúp con người vững vàng,cứng cỏi hơn.
4. Có công mài sắt ,có ngày nên kim.
+      +
d. Phải vất vả mới có lúc nhàn rỗi,có ngày thành đạt
 Câu 8 :Hãy tìm trong bài một câu kể theo mẫu câu “Ai làm gì” ?
Đáp án đề thi môn Tiếng Việt lớp 4 - đề số 2
ĐỌC THẦM :(5 điểm) 
Câu 1. (0,5 điểm) b     Câu 2. (0,5 điểm) c            Câu 3. (0,5 điểm) b               Câu 4.(0,5 điểm) a 
Câu 5.(1 điểm) 
Danh từ : đàn bướm,hoa cải      Động từ : lượn    Tính từ : lờ đờ , vàng 
Câu 6. (0,5 điểm)
 Lá lành đùm lá rách ; Bầu ơi thương lấy bí cùng,tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn. ...
 Câu 7.(0,5 điểm)       Nối     1 - a     ;  2-c     ;  3- d    ;   4  -  b 
Câu 8. (1 điểm) 
Chim hót líu lo.  -       Gió đưa mùi hương ngọt lan xa, phảng phất khắp rừng 
Mấy con kì nhông nằm phơi lưng trên gốc cây mục, sắc da lưng luôn biến đổi từ xanh hoá vàng, từ vàng hoá đỏ, từ đỏ hoá tím xanh    -     Con luốc động đậy cánh mũi, rón rén bò tới. .... 
Hướng dẫn chấm chính tả 
Bài không mắc lỗi hoặc 1 lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, sạch sẽ được 5 điểm.
Sai 1 lỗi trừ 0,5 điểm (kể cả lỗi viết hoa và sai dấu thanh)
Chữ viết không rõ ràng, sai lẫn độ cao, khoảng cách, kiểu chữ và bài không sạch sẽ trừ 1 điểm toàn bài.  
II/ TẬP LÀM VĂN: (5 điểm) 
Dàn bài chi tiết (4đ)  
 BIỂU ĐIỂM : 
- Điểm 4,5 – 5 : Bài làm hay, thể hiện sự sáng tạo,  phong phú, lỗi chung không đáng kể (từ ngữ, ngữ pháp, chính tả ..) 
- Điểm 3,5 – 4 : Học sinh thực hiện các yêu cầu ở mức độ khá; đôi chỗ còn thiếu tự nhiên; không quá 2 lỗi chung
 - Điểm 2,5 – 3 : Các yêu cầu thể hiện ở mức trung bình; không quá 4 lỗi chung 
- Điểm 1,5 – 2 : Bài làm bộc lộ nhiều sai sót, diễn đạt lủng củng, lặp từ . 
- Điểm 0,5 – 1 : Bài làm lạc đề 
Lưu ý: Giáo viên chấm điểm phù hợp với mức độ thể hiện trong bài làm của học sinh; khuyến khích những bài làm thể hiện sự sáng tạo, có kĩ năng làm bài văn tả viết thư . 
Trong quá trình chấm, GV ghi nhận và sữa lỗi cụ thể, giúp HS nhận biết những lỗi mình mắc phải và biết cách sửa các lỗi đó để có thể tự rút ra kinh nghiệm cho các bài làm tiếp theo.
Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 - đề số 5
A.KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm) 
        I. Đọc thành tiếng : (6 điểm) .
        II. Đọc thầm và làm bài bài tập :
     1/ Đọc thầm bài: “Cánh diều tuổi thơ” , TV4- tập 1- trang 146. Sau đó dựa vào nội dung bài đọc khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng cho mỗi câu hỏi sau :
 Câu 1: Tác giả chọn những chi tiết nào để tả cánh diều ?
       a/ Cánh diều mềm mại như  cánh bướm.
       b/ Trên cánh diều có nhiều loại sáo: sáo đơn, sao kép, sáo bè...
       c/ Cánh diều mềm mại như cánh bướm: tiếng sáo diều vi vu trầm bổng, trên cánh diều có nhiều loại sáo: sáo đơn, sao kép, sáo bè...
Câu 2: Trò chơi thả diều đem lại cho trẻ em niềm vui lớn như thế nào ?
       a/  Các bạn hò hét thả diều thi, vui sướng đến phát dại nhìn lên trời.
       b/  Vui sướng đến phát dại nhìn lên trời.
       c/ Các bạn hò hét thả diều thi.
Câu 3: Câu nào dưới đây có hình ảnh so sánh ?
       a/ Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng.
       b/ Cánh diều mềm mại như cánh bướm.
        c/ Tuổi thơ của tôi được nâng lên từ những cánh diều .
Câu 4: Trong các từ dưới đây từ nào là từ láy ?
       a/ cánh diều.
       b/ hò hét.
       c/ mềm mại.
Câu 5: Trong câu “Chiều chiều, trên bãi thả, đám trẻ mục đồng chúng tôi hò hét thả diều thi”. Tìm vị ngữ ?
        a/ đám trẻ mục đồng chúng tôi hò hét thả diều thi.
        b/  hò hét thả diều thi.
        c/ thả diều thi.
B. KIỂM TRA VIẾT: 10 điểm.
    I. Viết Chính tả: 5 điểm.
      1/ Viết Chính tả(nghe-viết) bài “Mùa đông trên rẻo cao” Viết cả bài,TV4  -  tập 1 – trang 165 (trong khoảng thời gian 15 phút).
II. Tập làm văn: 5 điểm, trong khoảng thời gian 35 phút.
      1/  Đề bài:    Em hãy tả một món đồ chơi mà em thích nhất.
Đáp án đề thi môn Tiếng Việt lớp 4 - đề số 3
A. KIỂM TRA ĐỌC 
I. Đọc thành tiếng: 5 điểm
( HS bốc thăm , đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi do GV nêu ) 
     - Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng HS qua các tiết Tập đọc từ tuần 11 đến tuần 17(số HS được kiểm tra rãi đều ở các tuần).
      - Nội dung kiểm tra: HS đọc một đoạn văn khoảng 80 tiếng thuộc chủ đề đã học(GV chọn các đoạn văn trong SGK ghi vào phiếu cho từng HS bốc thăm và đọc thành tiếng đoạn văn do GV đánh dấu). Sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung bài đọc do GV nêu. 
    * Đánh giá cho điểm dựa vào những yêu cầu sau: 
- Đọc đúng tiếng, đúng từ đạt 1 điểm ; đọc sai từ 2 đến 4 tiếng: 0,5 điểm; đọc sai quá 5 tiếng đạt 0 điểm; 
- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa ( có thể mắc lỗi về ngắt nghỉ hơi hoặc 2 dấu câu) 1 điểm, không ngắt nghỉ hơi đúng ở 2 – 3 chỗ đạt 0,5 điểm. 
     + Không ngắt nghỉ hơi đúng từ  4 chỗ trở lên 0 điểm. 
- Tốc độ đọc đạt yêu cầu  ( không quá 1 phút ) đạt 1 điểm. 
    + Đọc từ 1 – 2 phút đạt 0,5 điểm. 
    + Đọc quá 2 phút thì 0 điểm. 
- Giọng đọc bước đầu có biểu cảm: 1 điểm 
    + Giọng đọc chưa thể hiện tính biểu cảm: 0,5 điểm. Không thể hiện rõ tính biểu cảm 0 điểm. 
-         Trả lời đúng câu hỏi do GV nêu đạt 1 điểm. 
+ Trả lời chưa đủ ý hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: 0,5 điểm; trả lời sai hoặc không trả lời được: 0 điểm. 
II.Đọc thầm và làm bài tập: (5 điểm) trong thời gian khoảng 30 phút. 
      Các câu đúng: Câu 1: ý c (1điểm) ; Câu 2: ý a (1điểm) ; Câu 3: ý b (1điểm)  ; 
             Câu 4: ý c (1 điểm)  ; Câu 5: ý b (1 điểm). 
      2/ Hướng dẫn đánh giá, cho điểm (chính tả nghe viết). 
        - Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn: 5đ ; Mỗi tiếng trong bài chính tả(sai: lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh, không viết hoa đúng qui định, trừ 0,5điểm).
  * Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn, trừ 1điểm toàn bài. 
B. KIỂM TRA VIẾT 
I. Chính tả 
        - Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn: 5đ ; Mỗi tiếng trong bài chính tả(sai: lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh, không viết hoa đúng qui định, trừ 0,5điểm). 
 * Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn, trừ 1điểm toàn bài.
 II. Tập làm văn 
           - HS tả được một món đồ chơi khoảng 10 - 12 dòng theo yêu cầu của đề bài, câu văn dùng từ đúng, không sai ngữ pháp, chữ viết rõ ràng, sạch sẽ : 5 điểm.

Tài liệu đính kèm:

  • docxDe_thi_mon_tieng_viet_lop_4.docx