Đề thi Kiểm tra học kỳ I - Năm học 2011 - 2012 môn: Tiếng Việt 5 phần: Đọc - hiểu. Luyện từ và câu

doc 6 trang Người đăng phongnguyet00 Lượt xem 1354Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi Kiểm tra học kỳ I - Năm học 2011 - 2012 môn: Tiếng Việt 5 phần: Đọc - hiểu. Luyện từ và câu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề thi Kiểm tra học kỳ I - Năm học 2011 - 2012 môn: Tiếng Việt 5 phần: Đọc - hiểu. Luyện từ và câu
KIỂM TRA HỌC KỲ I - NĂM HỌC 2011 - 2012
Môn: Tiếng Việt 5
Phần: Đọc - Hiểu. Luyện từ và câu.
Thời gian: 40 phút
Trường TH Quang Trung
Lớp: .......
Họ và tên: 
Đề 2.
Đề 1
Lời nhận xét của cô giáo
Vầng trăng vàng thẳm đang từ từ nhô lên từ sau lũy tre xanh thẫm.
Hình như cũng từ vầng trăng, làn gió nồm thổi mát rượi làm tuôn chảy những ánh vàng tràn trên sóng lúa trải khắp cánh đồng. Ánh vàng đi đến đâu, nơi ấy bỗng bừng lên tiếng hát ca vui nhộn. Trăng đi đến đâu thì lũy tre được tắm đẫm màu sữa tới đó. Trăng lẩn trốn trong các tán lá cây xanh rì của những cây đa cổ thụ đầu thôn. Những mắt lá ánh lên tinh nghịch. Trăng chìm vào đáy nước. Trăng óng ánh trên hàm răng, trăng đậu vào ánh mắt. Trăng ôm ấp mái tóc bạc của các cụ già. Hình như cả thôn em không mấy ai ở trong nhà. Nhà nào nhà nấy quanh quầy, tụ họp quanh chiếc bàn nhỏ hay chiếc chiếu ở giữa sân. Ai nấy đều ngồi ngắm trăng. Câu chuyện mùa màng nảy nở dưới trăng như những hạt lúa vàng đang phơi mình trong ánh trăng. Đó đây vang vọng tiếng hát của các anh chị thanh niên trong xóm. Tiếng gầu nước va vào nhau kêu loảng xoảng. Tất cả mọi âm thanh đều nhuộm ánh trăng ngời. Nơi đó có một chú bé đang giận mẹ ngồi trong bóng tối. Ánh trăng nhẹ nhàng đậu lên trán mẹ, soi rõ làn da nhăn nheo và cái mệt nhọc của mẹ. Chú bé thấy thế, bước nhẹ nhàng lại với mẹ. Một làn gió mát đã làm cho những sợi tóc của mẹ bay bay.
Khuya. Vầng trăng càng lên cao và thu nhỏ lại. Làng quê em đã yên vào giấc ngủ. Chỉ có vầng trang thao thức như canh chừng cho làng em.
	PHAN SĨ CHÂU
Em hãy khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng nhất cho từng câu hỏi dưới đây:
1. Bài văn miêu tả cảnh gì?
a) Cảnh sinh hoạt của làng quê.
b) Cảnh trăng lên ở làng quê.
c) Cảnh làng quê dưới ánh trăng.
 2. Dưới ánh trăng, người dân trong xóm quay quần ngoài sân làm gì?
 a) Ngồi ngắm trăng, trò chuyện, uống nước.
 b) Ngồi ngắm trăng, trò chuyện, ca hát.
 c) Ngồi ngắm trăng, hội họp, ca hát.
 3. Vì sao chú bé hết giận dỗi và bước nhẹ nhàng lại với mẹ?
Vì dưới ánh trăng, chú thấy làn da nhăn nheo và sự mệt nhọc của mẹ.
Vì dưới ánh trăng, chú thấy làn gió làm những sợi tóc, của mẹ bay bay.
c) Vì dưới ánh trăng, chú nhìn thấy vầng trán của mẹ hiện ra rất đẹp.
Đọc bài văn sau:
Điểm
4. Trăng soi sáng những cảnh vật gì ở làng quê?
 a) Cách đồng lúa, cây đa, đáy nước.
 b) Cánh đồng lúa, tiếng hát, lũy tre.
 c) Cánh đồng lúa, lũy tre, cây đa.
5. Dòng nào sau đây chỉ gồm các từ láy?
 a) Quây quần, tinh nghịch, loảng xoảng, nhẹ nhàng, nhăn nheo, thao thức, bay bay.
 b) Quây quần, nhẹ nhàng, bay bay, nhăn nheo, thao thức, loảng xoảng, nảy nở.
 c) Loảng xoảng, nhẹ nhàng, chiếc chiếu, thao thức, bay bay, nhăn nheo, nảy nở. 
6. Dãy từ nào dưới đây gồm các từ đồng nghĩa với từ “nhô” (Trong câu : “Vầng trăng vàng thẳm đang từ từ nhô lên sau lũy tre xanh thẫm”)
Mọc, ngoi, dựng.
Mọc, nhú, đội.
Mọc , nhú, ngoi.
7. Câu nào dưới đây có dùng quan hệ từ?
Những mắt lá ánh lên tinh nghịch.
Trăng ôm áp mái tóc của bà cụ.
Ai nấy đều ngồi ngắm trăng.
8. Trong các dãy câu dưới đây, dãy câu nào có từ in đậm là từ nhiều nghĩa?
Trăng đã lên cao. – Kết quả học tập cao hơn trước.
Ánh trăng vàng trải khắp nơi. – Thì giờ quý hơn vàng.
Lũy tre xanh thẫm - Lá cây xanh rì.
Trăng đậu vào ánh mắt. - Hạt đậu đã đã nảy mầm.
9. Trong các từ sau, từ nào là tính từ?
Thao thức.
Giấc ngủ
Ca hát.
 10. Trong câu: “Vầng trăng vàng thẳm đang từ từ nhô lên từu sau lũy tre xanh thẫm”, dòng nào sau đây là chủ ngữ?
 a) Vầng trăng
 b) Vầng trăng vàng thẳm đang từ từ nhô lên
 c) Vầng trăng vàng thẳm
PHÒNG GD- ĐT CƯMGAR
TRƯỜNG T.H QUANG TRUNG
ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CK I 
NĂM HỌC 2011-2012
Môn : Tiếng Việt – Lớp 5
1.Phần đọc hiểu – Luyện từ và câu:
Câu
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Đề 1
a
c
b
b
c
b
c
a
c
a
Đề 2
b
b
a
c
b
c
b
a
a
c
 2. Phần viết:
 a) Chính tả: (5đ)
 Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng hình thức bài chính tả: 5 điểm.
 Sai mỗi lỗi trừ 0,25 điểm.
 b) Tập làm văn: (5 đ)
 Viết được bài văn tả người bạn đủ 3 phần đúng yêu cầu đã học , độ dài bài viết từ 15 câu trở lên.
 Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả.
 Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ.
 Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm: 4,5đ; 4đ; 3,5đ; 3đ; 2,5đ; 2đ; 1,5đ; 1đ; 0,5đ
Điểm
KIỂM TRA HỌC KỲ I - NĂM HỌC 2011 - 2012
Môn: Tiếng Việt 5
Phần: Đọc - Hiểu. Luyện từ và câu.
Thời gian: 40 phút
Trường TH Quang Trung
Lớp: .......
Họ và tên: 
Đề 1.
Đề 1
Lời nhận xét của cô giáo
Đọc bài văn sau:
Vầng trăng vàng thẳm đang từ từ nhô lên từ sau lũy tre xanh thẫm.
Hình như cũng từ vầng trăng, làn gió nồm thổi mát rượi làm tuôn chảy những ánh vàng tràn trên sóng lúa trải khắp cánh đồng. Ánh vàng đi đến đâu, nơi ấy bỗng bừng lên tiếng hát ca vui nhộn. Trăng đi đến đâu thì lũy tre được tắm đẫm màu sữa tới đó. Trăng lẩn trốn trong các tán lá cây xanh rì của những cây đa cổ thụ đầu thôn. Những mắt lá ánh lên tinh nghịch. Trăng chìm vào đáy nước. Trăng óng ánh trên hàm răng, trăng đậu vào ánh mắt. Trăng ôm ấp mái tóc bạc của các cụ già. Hình như cả thôn em không mấy ai ở trong nhà. Nhà nào nhà nấy quanh quầy, tụ họp quanh chiếc bàn nhỏ hay chiếc chiếu ở giữa sân. Ai nấy đều ngồi ngắm trăng. Câu chuyện mùa màng nảy nở dưới trăng như những hạt lúa vàng đang phơi mình trong ánh trăng. Đó đây vang vọng tiếng hát của các anh chị thanh niên trong xóm. Tiếng gầu nước va vào nhau kêu loảng xoảng. Tất cả mọi âm thanh đều nhuộm ánh trăng ngời. Nơi đó có một chú bé đang giận mẹ ngồi trong bóng tối. Ánh trăng nhẹ nhàng đậu lên trán mẹ, soi rõ làn da nhăn nheo và cái mệt nhọc của mẹ. Chú bé thấy thế, bước nhẹ nhàng lại với mẹ. Một làn gió mát đã làm cho những sợi tóc của mẹ bay bay.
Khuya. Vầng trăng càng lên cao và thu nhỏ lại. Làng quê em đã yên vào giấc ngủ. Chỉ có vầng trang thao thức như canh chừng cho làng em.
	PHAN SĨ CHÂU
Em hãy khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng nhất cho từng câu hỏi dưới đây:
Bài văn miêu tả cảnh gì?
Cảnh trăng lên ở làng quê.
Cảnh sinh hoạt của làng quê.
Cảnh làng quê dưới ánh trăng.
2. Dưới ánh trăng, người dân trong xóm quay quần ngoài sân làm gì?
Ngồi ngắm trăng, trò chuyện, uống nước.
Ngồi ngắm trăng, hội họp, ca hát.
Ngồi ngắm trăng, trò chuyện, ca hát.
3. Trăng soi sáng những cảnh vật gì ở làng quê?
 a) Cánh đồng lúa, tiếng hát, lũy tre.
 b) Cánh đồng lúa, lũy tre, cây đa.
 c) Cách đồng lúa, cây đa, đáy nước.
4. Vì sao chú bé hết giận dỗi và bước nhẹ nhàng lại với mẹ?
Giấc ngủ. Vì dưới ánh trăng, chú nhìn thấy vầng trán của mẹ hiện ra rất đẹp.
Vì dưới ánh trăng, chú thấy làn da nhăn nheo và sự mệt nhọc của mẹ.
Vì dưới ánh trăng, chú thấy làn gió làm những sợi tóc, của mẹ bay bay.
5. Trong câu: “Vầng trăng vàng thẳm đang từ từ nhô lên từ sau lũy tre xanh thẫm”, dòng nào sau đây là chủ ngữ?
 a) Vầng trăng vàng thẳm đang từ từ nhô lên
 b) Vầng trăng
 c) Vầng trăng vàng thẳm
6. Dãy từ nào dưới đây gồm các từ đồng nghĩa với từ “nhô” (Trong câu : “Vầng trăng vàng thẳm đang từ từ nhô lên sau lũy tre xanh thẫm”)
Mọc, ngoi, dựng.
Mọc , ngoi, nhú.
Mọc, nhú, đội.
7. Dòng nào sau đây chỉ gồm các từ láy?
 a) Quây quần, tinh nghịch, loảng xoảng, nhẹ nhàng, nhăn nheo, thao thức, bay bay.
 b) Loảng xoảng, nhẹ nhàng, chiếc chiếu, thao thức, bay bay, nhăn nheo, nảy nở.
 c) Quây quần, nhẹ nhàng, bay bay, nhăn nheo, thao thức, loảng xoảng, nảy nở.
8. Trong các dãy câu dưới đây, dãy câu nào có từ in đậm là từ nhiều nghĩa?
Trăng đã lên cao. – Kết quả học tập cao hơn trước.
Lũy tre xanh thẫm - Lá cây xanh rì.
Trăng đậu vào ánh mắt. - Hạt đậu đã đã nảy mầm.
Ánh trăng vàng trải khắp nơi. – Thì giờ quý hơn vàng.
9. Câu nào dưới đây có dùng quan hệ từ?
Những mắt lá ánh lên tinh nghịch.
Ai nấy đều ngồi ngắm trăng.
Trăng ôm áp mái tóc của bà cụ.
10. Trong các từ sau, từ nào là tính từ?
Thao thức.
Giấc ngủ.
Ca hát.
PHÒNG GD- ĐT CƯMGAR
TRƯỜNG T.H QUANG TRUNG
ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CK I NĂM HỌC 2011-2012
MÔN : TIẾNG VIỆT – LỚP 5
PHẦN KIỂM TRA VIẾT
Thời gian : 40 phút
Phần 2: Kiểm tra viết:
 1. Chính tả: (5đ) Chuyện một khu vườn nhỏ.
 (Sách Tiếng Việt 5, tập 1, trang 102)
 Từ “ Bé Thu rất khoái ra ban công” đến “ ban công nhà Thu không phải là vườn”
 2. Tập làm văn: (5 đ)
 Hãy tả một người bạn mà em thấy gần gũi, quý mến.

Tài liệu đính kèm:

  • docTIENG_VIET.doc