PHÒNG GD-ĐT VŨNG LIÊM ĐỀ THI KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HKII TRƯỜNG THCS HIẾU PHỤNG Năm học 2015 -2016 MÔN: NGỮ VĂN 8 Thời gian : 90 phút I. MA TRẬN: Cấp độ Tên chủ đề (nội dung,chương) Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Cộng Cấp độ thấp Cấp độ cao Hành động nói Khái niệm hành động nói Xác định được kiểu hành động nói Số câu Số điểm, Tỉ lệ % 0.5 0.5đ 5% 0.5 0.5đ 5% 1 1.0đ 10 % Nước Đại Việt ta . Ý nghĩa văn bản Yếu tố khẳng định nền đọc lập chủ quyền của dân tộc Số câu Số điểm , Tỉ lệ % 0.5 1.0 đ 10% 0,5 1.0đ 10% 1 2.0đ 20% Hình thành đoạn văn, bài văn nghi luận. Viết đoạn văn nghị luận Viết bài văn nghị luận Số câu Số điểm , Tỉ lệ % 1 2.0đ 20% 1 5.0đ 50 % 2 7.0đ 70 % 1 6đ 50% 8 10đ 100% Tổng số câu Tổng số điểm Tỉ lệ % 1 1.5đ 15% 1.5 1.5đ 15 % 1 2.0đ 20 % 1 5.0đ 50 % 4 10đ 100 % 1 6đ 50% 8 10đ 100% II. ĐỀ: Câu 1: ( 1điểm) Thế nào là hành động nói? Xác định kiểu hành động nói trong các câu sau? Bác trai đã khá rồi chứ ? ( Ngô Tất Tố - Tức nước vỡ bờ) Cậu Vàng đi đời rồi ông giáo ạ! ( Nam Cao – Lão Hạc) Câu 2: (2 điểm) : Trong văn bản “Nước Đại Việt ta” Nguyễn Trãi đã dựa vào những yếu tố nào để khẳng định độc lập chủ quyền của đân tộc ? Nêu ý nghĩa văn bản. Câu 3: ( 2 điểm) Viết đoạn văn ( Khoảng 10 dòng) nêu lợi ích của việc đi bộ đối với sức khỏe con người. Câu 4: (5điểm) Từ văn bản “ Bàn luận về phép học” của La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp, em hãy nêu ý kiến của mình về mối quan hệ giữa “học” và “hành” III. ĐÁP ÁN: Câu 1:(1 điểm) - Mức đầy đủ: Học sinh nêu đúng các nội dung sau: + Khái niệm hành động nói: Hành động nói là hành động được thực hiện bằng lời nói nhằm mục đích nhất định. (0,5 đ) + Kiểu hành động nói: a. Hỏi (0,25 đ) b. Báo tin (0,25 đ) - Mức chưa đầy đủ: Học sinh trả lời chưa đầy đủ các nội dung trên ( Tùy mức độ GV cho điểm) - Mức không đạt: Có câu trả lời khác hoặc không có câu trả lời. ( Không cho điểm) Câu 2: (2 điểm) : Học sinh nêu đúng nội dung sau: - Mức đầy đủ: Điều kiện khẳng định độc lập chủ quyền của dân tộc là: + Nền văn hiến lâu đời (0,25đ) + Cương vực lãnh thổ. (0,25đ) + Phong tục tập quán. (0,25đ) + Lịch sử và chế độc chủ quyền riêng. (0,25đ) * Ý nghĩa văn bản ( 1 đ ) - Mức chưa đầy đủ: Trả lời được một ý , hoặc không đủ ý ( Tùy mức độ GV cho điểm) - Mức không đạt: Thực hiện không đúng yêu cầu hoặc không viết đoạn văn (0đ) Câu 3: ( 2 điểm) - Mức đầy đủ : HS viết được đoạn văn nêu lợi ích của việc đi bộ ở các mặt: + Về nội dung: (1,5 đ) Đi bộ tạo được trạng thái tinh thần thoải mái. Đem lại cơ hội trau dồi kiến thức Rèn luyện sức khỏe. + Về hình thức: ( 0,5 đ) Đoạn văn đủ số dòng quy định ( 10 dòng) Diễn đạt rõ ràng, mạch lạc, hạn chế lỗi chính tả. .- Mức chưa đầy đủ: Viết được đoạn văn nhưng ý chưa đầy đủ, còn mắc nhiều lỗi diễn đạt, trình bày, chính tả ( Tùy mức độ GV cho điểm) - Mức không đạt:KHông viết được đoạn văn hoặc viết về nội dung khác. ( Không cho điểm) Câu 4:. Làm văn :(5 điểm) * Các tiêu chí về nội dung bài viết: (4 đ) 1. Mở bài: (0,5 đ ) - Mức đầy đủ: +Giới thiệu phương pháp học mà Nguyễn Thiếp đưa ra . + Khẳng đinh phương pháp học tập đúng đắn: Học kết hợp với hành. - Mức chưa đầy đủ: (0.25đ): Giới thiệu được vấn đề hoặc khẳng định vấn đề. - Không đạt: Lạc đề/ không đạt yêu cầu, sai cơ bản về kiến thức hoặc không có mở bài. 2. Thân bài (3,25 đ) 2.1.- Mức đầy đủ: + Giải thích đươc: Học là gì? Hành là gì? + Mục đích của học và hành là gì? + Phân tích rõ: Học mà không thực hành thì kết quả như thế nào? Thực hành mà không học thì kết quả ra sao? + Kết luận: Học đi đôi với hành là phương pháp đúng nhất. Đó là cơ sở để phát triển khả năng. - Mức chưa đầy đủ: Nêu được vấn đề, ý chưa cụ thể, sư lược, không có dẫn chứng (Tùy mức độ GV cho điểm) - Không đạt: Lạc đề/ không đạt yêu cầu, sai cơ bản về kiến thức hoặc không đề cập đến ý này. 3. Kết bài:(0,5 điểm) - Mức đầy đủ: + Khẳng định đây là vấn đề cần áp dụng khi còn ngồi trên ghế nhà trường. + Kêu gọi mọi người phải thực hiện “Học đi đôi với hành” như thể nào để có hiệu quả? - Mức chưa đầy đủ: Kết bài còn sơ sài ( Tùy mức độ GV cho điểm) - Không đạt: Lạc đề/ không đạt yêu cầu, sai cơ bản về kiến thức hoặc không có kết bài. * Các tiêu chí khác: (1 đ) 1. Hình thức (0.5đ) - Mức đầy đủ (0.5đ): Học sinh viết được bài văn với đủ ba phần, các ý trong thân bài được sắp xếp hợp lí, chữ viết rõ ràng, mắc một số ít lỗi chình tả - Mức chưa đầy đủ: Chưa hoàn thiện bố cục, các ý sắp xếp chưa hợp lí, mắc nhiều lỗi chính tả .( Tùy mức độ GV cho điểm) - Không đạt: Không đáp ứng được những yêu cầu trên. 2. Sáng tạo: (0.5đ) - Mức đầy đủ (0,25đ): Có nêu được vấn đề theo yêu cầu của bài văn nghị luận., sử dụng hiệu quả cách làm của bài văn nghị luận. - Không đạt: GV không nhận ra được những yêu cầu trên trong bài viết..( chưa rõ ) Đề đã thẩm định .
Tài liệu đính kèm: