Đề thi khảo sát chất lượng học sinh đại trà năm học 2015 – 2016 môn thi: Ngữ văn 9 ( thời gian làm bài: 60 phút không kể thời gian nhận đề thi)

doc 3 trang Người đăng phongnguyet00 Lượt xem 884Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi khảo sát chất lượng học sinh đại trà năm học 2015 – 2016 môn thi: Ngữ văn 9 ( thời gian làm bài: 60 phút không kể thời gian nhận đề thi)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề thi khảo sát chất lượng học sinh đại trà năm học 2015 – 2016 môn thi: Ngữ văn 9 ( thời gian làm bài: 60 phút không kể thời gian nhận đề thi)
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH CHƯƠNG
 TRƯỜNG THCS ĐẶNG THAI MAI
ĐỀ THI KSCL HỌC SINH ĐẠI TRÀ NĂM HỌC 2015 – 2016
Môn thi: Ngữ văn 9
( Thời gian làm bài: 60 phút không kể thời gian nhận đề thi)
Câu 1: ( 4 điểm)
Chép theo trí nhớ khổ thơ cuối bài thơ “ Ánh trăng” của Nguyễn Duy.
Tìm hai từ láy có trong đoạn văn trên.
Viết một đoan văn ngắn trình bày cảm nhận và suy nghĩ của em trước lới nhắc nhở về thái độ sống uống nước nhớ nguồn, lòng ân nghĩa thuỷ chung mà tác giả gửi gắm qua khổ thơ ấy.
Câu 2: (6,0 điểm) 
 Phân tích nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long (SGK Ngữ văn 9, tập 1) để thấy được vẻ đẹp trong cách sống, tâm hồn và những suy nghĩ của nhân vật.
 HẾT
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH CHƯƠNG
 TRƯỜNG THCS ĐẶNG THAI MAI
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI KSCL HỌC SINH ĐẠI TRÀ NĂM HỌC 2015 – 2016
Môn thi: Ngữ văn 9
 Câu 2: ( 3 điểm)
Chép đúng khổ thơ ( 1 điểm). Chép sai 2 – 3 lỗi không ảnh hưởng đến nội dung ( 0.5 điểm). Sai trên 5 lỗi không cho điểm.
Hai từ láy có trong đoạn văn trên: vành vạnh, phăng phắc ( 1 điểm)
Viết đoạn văn: 2 điểm
Về Nội dung:
Nêu được cảm nhận của bản thân về khổ thơ ( 1 điểm).
+ Trăng mang vẻ đẹp bình dị, vĩnh hằng của thiên nhiên. ( 0,25 điểm)
+ “ Trăng cứ tròn vành vạnh ” tượng trương cho quá khứđẹp đẽ, vẹn nguyên chẳng thể phai mờ.( 0,25 điểm)
+ “ Ánh trăng im phăng phắc”, phép nhân hoá đã biến trăng thành người bạn, nhân chứng nghĩa tình mà nghiêm khắc đang nhắc nhở nhà thơ và cũng là đang nhắc nhở mọi người về sự vô tình, lãng quên quá khứ.( 0,25 điểm)
+ Trước sự nghiêm khắc của ánh trăng, con người giật mình nhận ra sự vô tình, sự lãng quên đáng trách của mình. ( 0,25 điểm)
 - Nêu được suy nghĩ của bản thân về đạo lý “ uống nứoc nhớ nguồn”, về lòng ân nghĩa thuỷ chung mà khổ thơ gợi ra.
+ Đạo lý “ Uống nước nhớ nguồn”, lòng ân nghĩa thuỷ chunglà một đạo lý cao đẹp mang tính truyền thống của dân tộc Việt Nam. ( 0,25 điểm)
+ Con người phải biết nhớ về nguồn cội, nhớ về tổ tiên, nhớ về quá khứ đẹp đẽ của cha anh và cả quá khứ đẹp đẽ của bản thân, bạn bè đồng đội.( 0,25 điểm)
 + Trong cuộc sống bộn bề dẫu đã có lúc ta vô tình với quá khứ nhưng nên phải biết nhìn lại mình, phải có những phút giật mình để soi lại những việc mình đã làm để sống đúng đạo lý. ( 0,25 điểm)
Liên hệ với bản thân ( ( 0,25 điểm))
 Về hình thức: Trình bày thành một đoạn văn hoàn chỉnh, có thể tuỳ chọn đoạn diễn dịch hoặc quy nạp hay tổng phân hợp.
Câu 3 (6,0 điểm).
1. Mức tối đa 
* Về phương diện nội dung (5,0 điểm)
- Kiểu bài: Nghị luận về tác phẩm truyện – nhân vật văn học.
- Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
a) Mở bài (0,5 điểm)
- Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm; tình cảm, thái độ của bản thân trước những phẩm chất cao đẹp của người thanh niên trong truyện.
b) Thân bài (4,0 điểm)
- Hoàn cảnh sống và làm việc đặc biệt của nhân vật anh thanh niên: 
+ Quê ở Lào Cai, tình nguyện lên sống và làm việc trên đỉnh Yên Sơn cao 2600m, giữa cỏ cây và mây mù lạnh lẽo.
+ Làm công tác khí tượng – một công việc đều đều, nhàm chán.
+ Sống một mình suốt bốn năm với nỗi “thèm người”-khát khao được hòa nhập với cuộc đời.
-> Hoàn cảnh sống cô đơn, buồn tẻ, khó khăn đòi hỏi con người phải có bản lĩnh, nghị lực để vượt qua.
- Yêu nghề, say mê với công việc mình làm.
+ Suy nghĩ về công việc rất đẹp: anh thấy được việc mình làm có ích cho cuộc đời; công việc chính là niềm vui, là người bạn nên ở một mình vẫn không cảm thấy cô đơn, cách nghĩ về công việc cũng rất mơ mộng.
+ Hành động: Hy sinh cả hạnh phúc, cuộc sống riêng tư vì công việc, làm việc nghiêm túc, khoa học, chính xác, tỉ mỉ. Cách làm việc ấy ngấm cả vào nếp sống hàng ngày.
- Lối sống: giản dị, khiêm tốn:
+ Cách nghĩ về cuộc sống của mình và những người ở mảnh đất Sa Pa rất giản dị.
+ Ca ngợi mọi người, từ chối không muốn ông họa sĩ vẽ mình.
+ Kể về chiến công, đóng góp của bản thân một cách khiêm nhường.
- Chủ động gắn mình với cuộc đời, hồn nhiên, cởi mở:
	+ Sống một mình trên đỉnh núi cao, nhưng anh biết rất rõ những người xung quanh mình: vợ bác lái xe mới ốm dậy, hai anh cán bộ ở Sa Pa, ông kỹ sư nông nghiệp và anh cán bộ nghiên cứu sét...
	+ Anh chủ động hòa mình với cuộc đời: sắp xếp cuộc sống ngăn nắp, đọc sách, nuôi gà, trồng hoa...
c) Kết bài (0,5 điểm)
- Cuộc sống giản dị, tâm hồn tươi đẹp của anh thanh niên làm ta trân trọng, khâm phục, truyền đến cho bạn đọc những suy nghĩ đẹp về cuộc sống, về cách sống của bản thân.
	+ Đó là cách sống của người thanh niên có lý tưởng.
	+ Tiêu biểu cho thế hệ trẻ Việt Nam...
* Về phương diện hình thức và các tiêu chí khác (1,0 điểm)
- Bài viết đảm bảo bố cục ba phần.
- Bài viết không sai lỗi diễn đạt, chính tả.
- Lời văn mạch lạc, lập luận chặt chẽ, luận điểm rõ ràng.
2. Mức chưa tối đa: Chưa đảm bảo đầy đủ các yêu cầu về nội dung và hình thức nêu trên.
3. Mức không đạt: Không làm bài hoặc làm lạc đề.

Tài liệu đính kèm:

  • docDe_KSCL_cuoi_hoc_ky_2_cua_truong.doc