PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN CẨM GIÀNG ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI Năm học: 2015-2016 MÔN: NGỮ VĂN – 7 (Thời gian làm bài: 120 phút) Đề bài Câu 1: (2 điểm) Cho đoạn văn: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết lại thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước.” (Trích “ tinh thần yêu nước của nhân dân ta”- Hồ Chí Minh ) a. Tìm các trạng ngữ trong đoạn văn trên và nêu rõ công dụng của các trạng ngữ ấy b. Chỉ ra một cụm C-V làm thành phần của cụm từ trong đoạn văn. c. Trong câu cuối của đoạn văn, tác giả dùng hình ảnh nào để thể hiện cụ thể sức mạnh của tinh thần yêu nước? Nêu giá trị của việc sử dụng hình ảnh ấy? Câu 2. (3 điểm) - Đem chia đồ chơi ra đi ! – Mẹ tôi ra lệnh. Thủy mở to đôi mắt như người mất hồn, loạng choạng bám vào cánh tay tôi. Dìu em vào trong nhà, tôi bảo: - Không phải chia nữa. Anh cho em tất. Tôi nhắc lại hai ba lần, Thủy mới giật mình nhìn xuống. Em buồn bã lắc đầu: - Không, em không lấy. Em để hết lại cho anh. (“Cuộc chia tay của những con búp bê” – Khánh Hoài, Ngữ văn 7, Tập I) a.Đoạn trích cho em cảm nhận được điều gì? b. Hãy viết một bài văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về tình cảm gia đình. Câu 3. (5 điểm) Ca dao thiên về tình cảm và biểu hiện lòng người. Ca dao là tiếng tơ đàn muôn điệu của tâm hồn quần chúng. Dựa vào những hiểu biết của mình về ca dao em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. GVBM Nguyễn Thị Thúy PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN CẨM GIÀNG HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN: NGỮ VĂN – 7 (Thời gian làm bài: 120 phút) A. YÊU CẦU CHUNG - Giáo viên phải nắm được nội dung trình bày trong bài làm của học sinh để đánh giá được một cách khái quát, tránh đếm ý cho điểm. Vận dụng linh hoạt đáp án, nên sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lí; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo. - Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách riêng nhưng đáp ứng được các yêu cầu cơ bản của đề, diễn đạt tốt vẫn cho đủ điểm. Lưu ý: Điểm bài thi có thể để lẻ đến 0,25 và không làm tròn số B. YÊU CẦU CỤ THỂ Câu Nội dung Biểu điểm 1 ( 2 điểm) a.- Ý 1 Trạng ngữ: Từ xưa đến nay, mỗi khi tổ quốc bị xâm lăng-> có công dụng xác định hoàn cảnh điều kiện diễn ra sự việc nêu trong câu, góp phần làm cho nội dung của câu được đầy đủ. - Mức tối đa : Đảm bảo như đáp án (0,5 điểm) - Mức không đạt: Không làm bài hoặc lạc đề 0 điểm) b. Một cụm C-V làm thành phần của cụm từ trong đoạn văn HS xác định 1 trong 3 cụm c-v sau .. Hoặc : một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn -> làm phụ ngữ cho cụm động từ“ kết thành” Hoặc : mọi sự nguy hiểm, khó khăn làm phụ ngữ cho động từ “ lướt” Hoặc : tất cả lũ bán nước và lũcướp nước ->làm phụ ngữ cho cụm động từ“ nhấn chìm” - Mức tối đa : Đảm bảo như đáp án (0,5 điểm) - Mức không đạt: Không làm bài, hoặc lạc đề( 0 điểm) c. Trong câu văn cuối sử dụng biện pháp tu từ: so sánh Hình ảnh so sánh; tinh thần yêu nước-> một làn sóng - Hình ảnh so sánh rất chính xác, mới mẻ; tinh thần yêu nước ( trừu tượng) như làn sóng ( cụ thể) để giúp người đọc hình dung sức mạnh to lớn, vô tận và tất yếu của lòng yêu nước trong công việc chống ngoại xâm và bảo vệđất nước. - Mức tối đa : Đạt các tiêu chí về nội dung như trên. (1 điểm): - Mức chưa tối đa: giáo viên căn cứ vào các tiêu chí trên để xem xét đánh giá mức chưa tối đa theo các thang điểm ( 0,75- 0,5 - 0,25 điểm) cho phần bài viết của học sinh. - Mức không đạt: Không làm bài hoặc lạc đề, sai về kiến thức và phương pháp.( 0 điểm) 0.5điểm 0,5 điểm 1 điểm Câu 2 (3,0 điểm) a. Cảm nhận về đoạn trích - Nỗi đau buồn của hai anh em phải xa nhau khi gia đình đổ vỡ. - Sự yêu thương, nhường nhịn, lo lắng, tình cảm thắm thiết, gắn bó của Thành và Thủy. - Mức tối đa : Đạt các tiêu chí về nội dung như trên. (1 điểm): - Mức chưa tối đa: giáo viên căn cứ vào các tiêu chí trên để xem xét đánh giá mức chưa tối đa theo các thang điểm ( 0,75- 0,5 - 0,25 điểm) cho phần bài viết của học sinh. - Mức không đạt: Không làm bài hoặc lạc đề, sai về kiến thức và phương pháp.( 0 điểm) b. Học sinh viết bài văn nghị luận về tình cảm gia đình - Yêu cầu về mặt kỹ năng: Hình thức là một bài văn ngắn, diễn đạt rõ ràng, linh hoạt, không mắc các lỗi câu, chính tả; có sự thống nhất chủ đề trong toàn đoạn. - Yêu về mặt kiến thức: Trên cơ sở nội dung đoạn trích trong văn bản "Cuộc chia tay của những con búp bê" học sinh cần làm rõ một số ý cơ bản: + Tình cảm gia đình là tình cảm thiêng liêng, cao quý, được thể hiện một cách phong phú, đa dạng trong cuộc sống. + Trong đời sống mỗi người, tình cảm gia đình có ý nghĩa quan trọng, đặc biệt trong việc hình thành nhân cách, bồi dưỡng tâm hồn, cảm xúc ( dẫn chứng) + Hiện nay, tình trạng hôn nhân đổ vỡ, tình cảm gia đình bị rạn nứt ngày một nhiều dẫn đến những cuộc chia ly, gây tổn thương cho tâm hồn những đứa trẻ và nhiều hệ lụy khác cho xã hội. ( dẫn chứng) + Mỗi người cần trân trọng, gìn giữ, xây dựng tình cảm gia đình bền vững, vượt qua khó khăn, thử thách, không để xảy ra chia lìa, đổ vỡ + Liên hệ bản thân. 2. Biểu điểm: - Mức tối đa (2,0 điểm): Đạt các tiêu chí về nội dung và hình thức như trên. - Mức chưa tối đa: - Giáo viên căn cứ vào các tiêu chí trên để xem xét đánh giá mức chưa tối đa theo các thang điểm: (1,75-1,5 - 1,25 - 1,0 - 0,75- 0,5 - 0,25 điểm) cho phần bài viết của học sinh. - Mức không đạt: Không làm bài hoặc lạc đề, sai về kiến thức và phương pháp ( 0 điểm) 1 điểm 2 điểm Câu 3: * Yêu cầu chung: Học sinh biết làm bài văn chứng minh gồm có ba phần rõ ràng. Chú ý các dẫn chứng đưa ra cần có sự phân tích chứ không phải là bài liệt kê dẫn chứng. Diễn đạt trong sáng, lưu loát và không mắc các lỗi diễn đạt, chính tả. * Yêu cầu cụ thể: a. Mở bài Giới thiệu về ca dao và dẫn dắt nhận định. - Mức tối đa: Học sinh biết cách dẫn dắt, giới thiệu vấn đề nghị luận ( như trên) hay/ tạo ấn tượng/ có sự sáng tạo. ( 0,5 điểm) - Mức chưa tối đa: Học sinh biết cách dẫn dắt, giới thiệu vấn đề nghị luận phù hợp nhưng chưa hay/ còn mắc lỗi về diễn đạt, dùng từ. (0,25 điểm): - Mức không đạt: Lạc đề/mở bài không đạt yêu cầu, sai cơ bản về kiến thức đưa ra/hoặc không có mở bài.(0 điểm) b. Thân bài (3,0 điểm) * Giải thích - Người lao động xưa thường dùng ca dao để bộc lộ suy nghĩ, tình cảm của mình. Ca dao là tiếng hái tâm tình của người lao động. Những cảm xúc, suy nghĩ những tình cảm được biểu hiện trong ca dao có sự gắn bó trực tiếp với những cảnh ngộ nhất định. - Ca dao chủ yếu được sáng tác theo thể thơ lục bát là thể thơ truyền thống của dân tộc mượt mà sâu lắng vì thế người nghệ sĩ dân gian đã dùng ca dao để biểu lộ tình cảm, cảm xúc của mình. Ca dao đã diễn tả phong phú và tinh tế đời sống tâm hồn của người dân. * Chứng minh - Tình yêu quê hương đất nước. + Yêu mến gắn bó làng quê nơi mình sinh ra (Dẫn chứng). - Quê hương dù có nghèo khó nhưng đi đâu làm gì thì trong sâu thẳm tâm hồn họ vẫn hướng về quê (Dẫn chứng). - Ca dao là tiếng hát chứa chan về tình cảm gia đình, bạn bè + Đó là tình cảm của con cháu với ông bà (Dẫn chứng). + Tình cảm của con cái với bố mẹ (Dẫn chứng). + Tình cảm anh chị em ruột thịt, trân trọng quý mến nhau (Dẫn chứng). - Tình yêu lao động sản xuất. Không khí làm ăn vui vẻ tấp nập trên cánh đồng: Trên đồng cạn dưới đồng sâu/ Chồng cày vợ cấy con trâu đi bừa. - Là tinh thần phản kháng xã hội bất công. Ca dao là tiếng nói ngọt ngào yêu thương nhưng cũng là tiếng nói căm hờn bởi những kẻ bóc lột. - Đối với bọn quan lại, nhân dân ta lưu truyền một chân lí: Con vua thì lại làm vua và họ có mơ ước: Bao giờ dân nổi can qua/ Con vua thất thế lại ra quét chùa. - Trong xã hội cũ thân phận của người phụ nữ lại phải chịu nhiều đắng cay. Tiếng nói phản kháng của họ có khi yếu ớt thể hiện qua nỗi than thân đau đớn của mình (dẫn chứng). Biểu điểm: - Mức độ tối đa( điểm 3): Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu, văn viết trôi chảy, mạch lạc có cảm xúc, lập luận chặt chẽ, bố cục hợp lý, dẫn chứng chính xác, phong phú, không mắc các lỗi thông thường. - Mức độ chưa tối đa: + Điểm 2: Đáp ứng cơ bản các yêu cầu trên, nhất là yêu cầu về nội dung, cách lập luận. Diễn đạt lưu loát, còn vài sai sót nhỏ. - Điểm 1: Đạt được quá nửa yêu cầu về nội dung, dẫn chứng còn nghèo, thiếu sức thuyết phục. Còn mắc nhiều lỗi diễn đạt. + Điểm 0,5-0,25: Bài chưa đảm bảo đủ các yêu cầu trên. Nội dung sơ sài, diễn đạt yếu. Mắc nhiều lỗi cơ bản. Mức không đạt: Lạc đề/ sai cơ bản về kiến thức đưa ra/hoặc không làm bài ( 0 điểm) c. Kết bài Khẳng định giá trị to lớn của ca dao với đời sống tinh thần của nhân dân: - Diễn tả đời sống tâm hồn của người bình dân xưa kia, ca dao là người bạn thân thuộc đối với mỗi người dân. - Ca dao mãi là dòng suối mát nuôi dưỡng tâm hồn của các thế hệ người Việt Nam. Chúng ta học được nhiều bài học bổ ích về đạo làm con cháu, tình nghĩa gia đình, tình làng nghĩa xóm, tình yêu quê hương xứ sở và rộng hơn là đạo lý làm người. - Mức tối đa: ( 0,5 điểm): Học sinh khái quát được vấn đề đã trình bày ở phần thân bài, liên hệ đến nhận thức và hành động của bản thân. Cách kết bài hay/tạo ấn tượng/ có sự sáng tạo. - Mức chưa tối đa: (0,25 điểm): Học sinh khái quát được vấn đề đã trình bày ở phần thân bài nhưng chưa chặt chẽ, chưa biết liên hệ đến nhận thức và hành động của bản thân. * Mức không đạt: không có kết bài ( 0 điểm) * II. Các tiêu chí khác (1,0 điểm) 1. Hình thức (0,5 điểm) - Học sinh viết được một bài văn với đủ 3 phần (mở bài, thân bài, kết bài); ý được sắp xếp trong thân bài hợp lí, chữ viết rõ ràng, không mắc lỗi chính tả. - Luận điểm rõ ràng, phù hợp với luận đề, dẫn chứng và lí lẽ thuyết phục, văn viết mạch lạc, không mắc những lỗi diễn đạt thông thường. + Mức tối đa (0,5 điểm): Đảm bảo các yêu cầu nêu trên. + Mức chưa tối đa (0,25 điểm): Học sinh chưa đảm bảo các yêu cầu nêu trên. + Mức không đạt (0 điểm): Học sinh chưa hoàn thiện bố cục bài viết, thiếu nhiều ý, mắc lỗi chính tả và lỗi diễn đạt, các ý lộn xộn. 2. Sáng tạo (0,25 điểm) - Bài văn viết giàu hình ảnh, bày tỏ suy nghĩ riêng, kiến giải riêng, sâu sắc về vấn đề nghị luận. + Mức tối đa (0,25 điểm): Đảm bảo các yêu cầu nêu trên. + Mức không đạt (0 điểm): Bài viết không có tính sáng tạo. 3. Lập luận (0,25 điểm) - Học sinh lập luận chặt chẽ, phát triển ý tưởng đầy đủ theo trật tự lô gic giữa các phần trong bài; thực hiện tốt việc liên kết câu, liên kết đoạn trong bài viết. + Mức tối đa (0,25 điểm): Đảm bảo các yêu cầu nêu trên. + Mức không đạt (0 điểm): Học sinh không biết cách lập luận, hầu hết các phần trong bài viết rời rạc, các ý trùng lặp, lộn xộn. Lưu ý: Học sinh có thể trình bày các cách khác nhau nhưng phải có kỹ năng làm bài văn kết hợp phép lập luận giải thích chứng minh.Diễn đạt rõ ràng, trôi chảy, ngôn ngữ trong sáng. Khuyến khích những bài sáng tạo, có suy nghĩ sâu sắc, có cảm xúc. Những bài viết chung chung hoặc sơ sài không cho quá một nửa số điểm của câu này. 5điểm
Tài liệu đính kèm: