Đề thi chọn học sinh giỏi năm học 2013 – 2014 môn thi: Ngữ văn; lớp: 9 thời gian: 120 phút (không kể thời gian phát đề)

doc 3 trang Người đăng phongnguyet00 Lượt xem 1007Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi chọn học sinh giỏi năm học 2013 – 2014 môn thi: Ngữ văn; lớp: 9 thời gian: 120 phút (không kể thời gian phát đề)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề thi chọn học sinh giỏi năm học 2013 – 2014 môn thi: Ngữ văn; lớp: 9 thời gian: 120 phút (không kể thời gian phát đề)
UBND HUYỆN CHÂU THÀNH
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập –Tự do –Hạnh phúc
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI NĂM HỌC 2013 – 2014
Môn thi: NGỮ VĂN; LỚP: 9
Thời gian: 120 phút (không kể thời gian phát đề)
Đề thi chính thức
I. Văn bản : (5 điểm)
Đọc đoạn thơ sau trong bài thơ “Việt Bắc”của Tố Hữu và trả lời các câu hỏi:
 . .. “Mình về thành thị xa xôi
 Nhà cao, còn thấy núi đồi nữa chăng?
 Phố đông, còn nhớ bản làng
 Sáng đèn, còn nhớ mảnh trăng cuối rừng?...”
1) Đoạn thơ trên gợi cho em nhớ đến bài thơ nào, của tác giả nào đã học trong chương trình Ngữ Văn 9?
2) Chép lại khổ cuối của bài thơ vừa nhớ đến và phân tích ý nghĩa của sự “giật mình” nơi tác giả.
II. Tiếng Việt: (5 điểm)
Đây là lời một người mẹ Việt Nam trong thời chống Mĩ cứu nước nói với con trai mình:
 . ..“Con là lửa ấm quanh đời mẹ mãi
 Con là trái xanh mùa gieo vãi
 Mẹ nâng niu. Nhưng giặc Mĩ đến nhà
 Nắng đã chiềuvẫn muốn hắt tia xa...”
 ( Trích bài thơ “Mẹ” của Phạm Ngọc Cảnh )
1) Phân tích tác dụng của dấu chấm và ý nghĩa từ “nhưng” trong dòng thơ thứ ba.
2) Chỉ ra và nêu tác dụng của các biện pháp tu từ được dùng trong đoạn thơ trên.
III. Tập làm văn: (10 điểm)
Một nhà văn đã viết: “Che giấu khuyết điểm của bản thân sẽ không làm ta trở nên tốt đẹp hơn. Uy tín của ta tăng thêm nếu ta chân thành công nhận khuyết điểm”.
Em hãy trình bày ý kiến của mình đối với nhận xét trên bằng cách kể lại một câu chuyện của bản thân.
- Hết -
Họ và tên:. ....................................................................
Số báo danh:. ................................................................
HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ ĐÁP ÁN
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI NĂM HỌC 2013 - 2014
Môn thi: Ngữ văn - LỚP 9
Đề thi chính thức
Nội dung
Điểm
I. Văn bản: 5 điểm
1. Ý nghĩa của đoạn thơ gợi nhớ đến bài thơ “Ánh trăng” của tác giả Nguyễn Duy.
2. - Chép thuộc lòng khổ cuối:
 “Trăng cứ tròn vành vạnh
 Kể chi người vô tình 
 Ánh trăng im phăng phắc
 Đủ cho ta giật mình”.
 - Ý nghĩa của sự giật mình: 
+ Tự vấn, tự trách, tự ăn năn, tự hối hận trước lỗi lầm của bản thân. 
+ Nhắc nhở con người thái độ sống ân nghĩa, thủy chung.
1
1
1,5
1,5
II. Tiếng Việt: 5 điểm
1. Tác dụng dấu chấm và từ “nhưng”: tách khổ thơ thành hai ý đối lập nhau, ý 1 làm nền cho ý 2.
2. Các biện pháp tu từ và tác dụng: 
+ So sánh: con là lửa ấm, con là trái xanh; Ẩn dụ: nắng đã chiều chỉ người mẹ tuổi đã cao. 
+ Tácdụng: tình yêu con và tình yêu nước của người mẹ
2
2
1
III. Tập làm văn: 10 điểm
1. Yêu cầu chung:
Học sinh biết kể lại một câu chuyện có liên quan đến nhận xét của nhà văn được nêu ở đề bài, qua đó trình bày ý kiến của mình đối với nhận xét trên.
Nắm được phương pháp làm bài văn tự sự có kết hợp với yếu tố nghị luận và miêu tả nội tâm.
2. Yêu cầu cụ thể: Bài làm phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản dưới đây:
-Làm rõ ý nghĩa của nhận xét trên.
-Kể lại một câu chuyện của bản thân có liên quan đến việc che giấu và công nhận khuyết điểm.
-Khẳng định tác hại của việc che giấu khuyết điểm và ích lợi của việc chân thành công nhận khuyết điểm
-Thể hiện được những suy nghĩ và những tình cảm chân thật.
*Lưu ý: Học sinh có thể sắp xếp hoặc trình bày ý theo nhiều cách khác nhau giáo viên căn cứ vào tính chất hợp lí, thuyết phục, sang tạo để đánh giá và cho điểm bài làm.
3. Cách chấm điểm:
-Điểm 9-10: Đáp ứng tốt những yêu cầu trên.
	Bố cục hợp lí, nội dung chặt chẽ, phong phú, giàu sức thuyết phục.
	Diễn đạt tốt. Có thể mắc một vài lỗi sai sót nhỏ.
-Điểm 7-8: 	Đáp ứng được phần lớn những yêu cầu nêu trên.
	Bố cục và nội dung hợp lí, có sức thuyết phục.
	Diễn đạt trôi chảy. Có thể mắc một ít lỗi diễn đạt.
-Điểm 5-6: 	Hiểu đúng đề bài, bài viết đầy đủ 4 ý nhưng còn sơ lược.
	Văn chưa trôi chảy nhưng cũng diễn đạt được ý.
	Không mắc nhiều lỗi diễn đạt.
-Điểm 3-4:	Nội dung sơ sài. Còn lúng túng trong phương pháp.
	Bố cục lộn xộn. 
	Văn viết lủng củng, mắc nhiều lỗi chính tả.
-Điểm 0:	Sai lạc về nội dung và phương pháp.
(Giám khảo dựa vào những tiêu chuẩn trên để cho các điểm còn lại).
10
TỔNG CỘNG
20

Tài liệu đính kèm:

  • docHSG_VAN 9_1314_CT.doc